Tài liệu Quá trình tăng áp suất tại van chặn dòng chảy hai pha - Nguyễn Văn Tuấn: Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san ACMEC, 07 - 2016 165
QUÁ TRÌNH TĂNG ÁP SUẤT TẠI VAN CHẶN DÒNG CHẢY HAI PHA
Nguyễn Văn Tuấn*, Lữ Thị Dung
Tóm tắt: Dòng chảy hai pha là hỗn hợp chất lỏng chứa bọt hơi, thường gặp
nhiều trong tự nhiên và các quá trình kỹ thuật. Trong báo cáo này sẽ trình bày các
kết quả nghiên cứu về quá trình tăng áp suất trên van do việc đóng chặn đột ngột
dòng chảy hai pha. Sự ảnh hưởng của các tham số đặc trưng cho dòng chảy và cấu
trúc của hỗn hợp như: thời gian đóng van, lưu tốc,thể tích của pha hơi trong hỗn
hợp, lên quá trình tăng áp suất trong hỗn hợp trên sẽ được trình bày.
Từ khóa: Chất lỏng, Bọt hơi, Sóng, Van đóng, Pha, Hỗn hợp, Áp suất.
1. MỞ ĐẦU
Hỗn hợp chất lỏng chứa bọt hơi là môi trường hai pha có tính chất đặc biệt. Trong hỗn
hợp do có sự kết hợp của các tính chất phi tuyến, tính phân tán và hao tán năng lượng, nên
biểu đồ mô tả các sóng có nhiều dạng. Đặc biệt, khi thay đổi các điều k...
6 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 465 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Quá trình tăng áp suất tại van chặn dòng chảy hai pha - Nguyễn Văn Tuấn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san ACMEC, 07 - 2016 165
QUÁ TRÌNH TĂNG ÁP SUẤT TẠI VAN CHẶN DÒNG CHẢY HAI PHA
Nguyễn Văn Tuấn*, Lữ Thị Dung
Tóm tắt: Dòng chảy hai pha là hỗn hợp chất lỏng chứa bọt hơi, thường gặp
nhiều trong tự nhiên và các quá trình kỹ thuật. Trong báo cáo này sẽ trình bày các
kết quả nghiên cứu về quá trình tăng áp suất trên van do việc đóng chặn đột ngột
dòng chảy hai pha. Sự ảnh hưởng của các tham số đặc trưng cho dòng chảy và cấu
trúc của hỗn hợp như: thời gian đóng van, lưu tốc,thể tích của pha hơi trong hỗn
hợp, lên quá trình tăng áp suất trong hỗn hợp trên sẽ được trình bày.
Từ khóa: Chất lỏng, Bọt hơi, Sóng, Van đóng, Pha, Hỗn hợp, Áp suất.
1. MỞ ĐẦU
Hỗn hợp chất lỏng chứa bọt hơi là môi trường hai pha có tính chất đặc biệt. Trong hỗn
hợp do có sự kết hợp của các tính chất phi tuyến, tính phân tán và hao tán năng lượng, nên
biểu đồ mô tả các sóng có nhiều dạng. Đặc biệt, khi thay đổi các điều kiện thủy động lực,
sẽ dẫn đến sự thay đổi mạnh các cấu trúc về sóng và các quá trình tương tác giữa các pha.
Đã có nhiều công trình khoa học trong nước và trên thế giới quan tâm nghiên cứu các quá
trình lan truyền của sóng [4], [7], các quá trình tương tác sóng [1], [5] hay các quá trình
tương tác giữa các pha [2], [3]. Trong các quá trình trên, các bọt trong hỗn hợp sẽ bị co
nén, và chính sự co nén của bọt trong hỗn hợp sẽ xảy ra hiện tượng trao đổi nhiệt và trao
đổi khối lượng giữa các pha, từ đó dẫn đến các hiện tượng bất thường xuất hiện trong hỗn
hợp.Hiện tượng tăng áp suất đột ngột tại van đóng chặn dòng chảy được gọi là hiện tượng
nước va (hay hiện tượng búa nước - water hammer) là một vấn đề đã và đang được các
nhà khoa học trên thế giới và trong nước quan tâm nghiên cứu. Trong báo cáo này, sẽ trình
bày một số kết quả nghiên cứu về quá trình tăng áp suất đột ngột tại van đóng chặn dòng
chảy hai pha. Đồng thời sự ảnh hưởng của tốc độ đóng van, của thể tích của pha hơi trong
hỗn hợp lên quá trình tăng áp suất tại van sẽ được đề cập tới. Kết quả nghiên cứu mang lại
đóng góp mới cho lĩnh vực động lực học dòng chảy nhiều pha và có thể ứng dụng trong
các ngành công nghiệp năng lượng, chế biến và vận chuyển dầu khí
2. MÔ HÌNH TOÁN HỌC
Môi trường hai pha được sử dụng là hỗn hợp của nước chứa bọt hơi được chứa trong
ống xung kích nằm ngang. Giả thiết rằng, bọt hơi hình cầu được phân bố đều trong hỗn
hợp, không có có sự phân chia bọt và nồng độ thể tích pha hơi không quá lớn [1]. Giả sử
hỗn hợp này đang chuyển động với vận tốc v0 trong ống. Trên đường ống có một van đóng
ống được chế tạo bởi vật liệu cứng tuyệt đối. Tại một thời điểm nào đó, van đột ngột được
đóng lại, do quán tính nên hỗn hợp trong ống bị dồn lại làm cho áp suất trong ống đột
nhiên tăng cao. Sự ngừng chảy và tăng áp suất bắt đầu từ van đóng sau đó lan truyền
ngược lại trong ống - đó là giai đoạn tăng áp suất tại van đóng.
Trên cơ sở các phương trình bảo toàn khối lượng, số lượng bọt và xung lượng [6]:
(1)
(2)
;4 2
0
11 njR
v
t
;4 2
0
22 njR
v
t
Điều khiển – Cơ điện tử - Truyền thông
N. V. Tuấn, L. T. Dung, “Quá trình tăng áp suất tại van chặn dòng chảy hai pha.” 166
(3)
(4)
;
3
4
;;1; 322121
0 nRiii
;
2
2211
R
ppp
(5)
Các phương trình trên kết hợp với các phương trình thay đổi khối lượng của từng bọt,
phương trình dòng nhiệt trong pha lỏng, phương trình dòng nhiệt trong pha hơi, phương
trình tương thích biến dạng Rayleigh - Plesset biểu diễn áp suất của các pha và bán kính
bọt, lập thành một hệ phương trình thủy nhiệt động lực học kín mô tả quá trình lan truyền
các sóng xung kích, các quá trình tương tác pha, các quá trình trao đổi nhiệt và khối lượng
giữa các pha trong hỗn hợp lỏng – hơi [6]. Trong hệ phương trình trên, các chỉ số dưới i =
1, 2, 0 là các tham số của chất lỏng, hơi và trạng thái cân bằng ban đầu; i, pi, i, 0 là
phần thể tích, áp suất, mật độ trung bình và mật độ thực của pha thứ i; v là vận tốc hỗn
hợp; n là số lượng bọt trong một đơn vị thể tích; R là bán kính bọt; j là tỷ lệ của sự chuyển
pha trong một đơn vị diện tích bề mặt giữa các pha; là hệ số sức căng bề mặt; là toạ độ
Lagrange và t là thời gian.
Giải hệ phương trình thủy – nhiệt động lực học trên với các điều kiện đầu và điều kiện
biên sau:
;;;
2
;:0 02100201 TTTRR
R
ppppt
.;0; 0210 wwvv
0:0 ppp e ;
0 0
*
*
:
L
vp
L khi t t
t
;
*0. .
L
p
khi t t
trong đó L là độ dài của ống khảo sát; *t là khoảng thời gian đóng van.
3. CÁC KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Hệ phương trình trên đã được giải bằng phương pháp số, dựa trên phương pháp Ơle
biến đổi và phương pháp khử đuổi qua thuật toán Thomas. Chương trình tính đã được xây
dựng và đã được kiểm định bằng cách so sánh các kết quả nhận được với một số kết quả
thực nghiệm đã được công bố của Terushige Fujii và Koij Akagawa [8]. Thực nghiệm đã
được thực hiện trong một ống bằng thép có độ dài 16.17 m. Trong ống chứa hỗn hợp nước
chứa bọt hơi ở nhiệt độ 4380K, áp suất của hỗn hợp là 0.7 MPa. Trong hình 1 dưới đây là
hình ảnh minh hoạ sự so sánh giữa các kết quả tính toán (các đường cong liên tục mảnh)
và các kết quả thực nghiệm (các đường cong liên tục đậm), đó là các profil áp suất trong
giai đoạn tăng áp của sóng va khi hỗn hợp chuyển động tới tác động vào van đóng ống.
Các kết quả trong hình 1 là trường hợp đã sử dụng các điều kiện đầu, điều kiện biên và các
tham số vật chất của hỗn hợp như sau: thể tích của pha hơi ;%1.020 thời gian đóng
van hoàn toàn là ms9* ; vận tốc của hỗn hợp smv /5.0 . Các đường cong từ 1 - 4
;0
0
vn
t
n
;0
1
0
p
t
v
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san ACMEC, 07 - 2016 167
trình bày các profil áp suất tương ứng với các vị trí được xác định áp suất của hỗn hợp
trong ống xung kích, khi tính từ van đóng của ống là: x = 0.21; 1.75; 3.51 và 7.01 m.
Hình 1. So sánh kết quả tính toán và kết quả thực nghiệm của [8].
Từ các kết quả thu nhận được đã cho thấy sự phù hợp giữa các kết quả thực nghiệm và
các kết quả tính toán. Chương trình trên đã được sử dụng để nghiên cứu quá trình tăng áp
suất tại van chặn dòng chảy là hỗn hợp của nước chứa bọt trên.
Các hình từ 2-4 là các biểu đồ biểu diễn các kết quả tính toán của sự tăng áp suất đột
ngột trong hỗn hợp do bị đóng van bất ngờ. Sự ngừng chảy và quá trình tăng áp suất này
bắt đầu từ van đóng sau đó lan truyền ngược lại trong hỗn hợp. Trong các trường hợp này
thì các điều kiện đầu và các tham số vật chất của hỗn hợp được cho như sau: áp suất ban
đầu của hỗn hợp p0 = 0.7MPa; thể tích của pha hơi ;%1.020 vận tốc của hỗn hợp
smv /1 . Tuy nhiên thời gian đóng van hoàn toàn, được thay đổi tương ứng
ms11;9;7* . Các đường cong từ 1- 8 trong các hình 2 - 4 là các profil áp suất biểu
diễn sự tăng áp suất trong giai đoạn tăng áp tại các vị trí dọc theo ống.
Hình 2. Quá trình tăng áp suất tại van đóng và trong hỗn hợp tại các vị trí tính từ van
đóng ống là: x = 1.75; 3.51; 4.72; 7.01; 10.15; 13.64 và 16.17 m. Thời gian đóng van
hoàn toàn là * = 7ms.
Từ các kết quả trình bày trên hình 2, khi thời gian đóng van hoàn toàn là 7 ms thì giá trị
lớn nhất của áp suất nhận được trên van đóng là 1.72 MPa. Sau đó sóng áp suất này lan
truyền ngược lại và sẽ bị giảm dần theo hướng trục, mà nguyên nhân chủ yếu do ảnh
hưởng quan trọng của hiện tượng trao đổi nhiệt và khối lượng giữa các pha. Khi sóng tăng
áp lan truyền ngược lại tới cuối đường ống, do sự chênh áp đột ngột ở trong ống và ngoài
Điều khiển – Cơ điện tử - Truyền thông
N. V. Tuấn, L. T. Dung, “Quá trình tăng áp suất tại van chặn dòng chảy hai pha.” 168
ống, nên hỗn hợp bắt đầu bị chảy ngược và áp suất trong ống giảm xuống (đây là giai đoạn
giảm áp trong hiện tượng nước va).
Hình 3. Quá trình tăng áp suất tại van đóng và trong hỗn hợp tại các vị trí tính từ van
đóng ống là: x = 1.75; 3.51; 4.72; 7.01; 10.15; 13.64 và 16.17 m. Thời gian đóng van
hoàn toàn là * = 9ms.
Từ các kết quả trình bày trên hình 3, khi thời gian đóng van hoàn toàn là 9 ms thì giá trị
lớn nhất của áp suất nhận được trên van đóng là 1.684 MPa.
Hình 4. Quá trình tăng áp suất tại van đóng và trong hỗn hợp tại các vị trí tính từ van
đóng ống là: x = 1.75; 3.51; 4.72; 7.01; 10.15; 13.64 và 16.17 m. Thời gian đóng van
hoàn toàn là * = 11ms.
Từ các kết quả trình bày trên hình 4, khi thời gian đóng van hoàn toàn là 11 ms thì giá
trị lớn nhất của áp suất nhận được trên van đóng là 1.681 MPa.
Như vậy, khi tăng dần thời gian đóng van, thì giá trị của áp suất cực đại tại van đóng
giảm dần.
Trong hình 5 và 6 là biểu đồ biểu diễn các kết quả tính toán sự tăng áp suất trong hỗn
hợp do bị đóng van đột ngột. Trong trường hợp này thì các điều kiện đầu và các tham số
vật chất của hỗn hợp được cho như sau: áp suất ban đầu của hỗn hợp p0 = 0.7 MPa; vận
tốc của hỗn hợp smv /1 ; thời gian đóng van hoàn toàn ms11* , tuy nhiên thể tích
của pha hơi tương ứng là 20 0.2% và 20 0.3% .
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san ACMEC, 07 - 2016 169
Hình 5. Quá trình tăng áp suất tại van đóng và trong hỗn hợp tại các vị trí tính từ van
đóng ống là: x = 1.75; 3.51; 5.66; 7.01; 10.15 và 12.26 m. Thể tích của pha hơi tương
ứng là
20 0.2% .
Từ các kết quả trình bày trên hình 5, khi thể tích của pha hơi tương ứng là
20 0.2% thì giá trị lớn nhất của áp suất nhận được trên van đóng là 1.322 MPa.
Hình 6. Quá trình tăng áp suất tại van đóng và trong hỗn hợp tại các vị trí tính từ van
đóng ống là: x = 1.75; 3.51; 4.72; 7.01; 10.15; 12.26 m. Thể tích của pha hơi tương ứng là
20 0.3% .
Trong trường hợp này, khi thể tích của pha hơi tương ứng là
20 0.3% , thì giá trị lớn
nhất của áp suất nhận được trên van đóng là 1.162 MPa.
Từ kết quả nhận được có thể thấy khi tăng phần thể tích của pha hơi trong hỗn hợp thì
áp suất cực đại nhận được trên van đónggiảm.
4. KẾT LUẬN
Trong bài báo đã trình bày các kết quả nghiên cứu về sự tăng áp suất của giai đoạn tăng
áp trong hỗn hợp nước chứa bọt hơi, khi hỗn hợp này chuyển động trong ống và bị đóng
van đột ngột. Sự ngừng chảy và tăng áp suất sẽ bắt đầu từ van đóng sau đó được lan truyền
về phía ngược lại. Trên cơ sở các kết quả nhận được có thể đưa ra một số kết luận như sau:
Giá trị của áp suất cực đại nhận được trên van đóng giảm khi tăng dần thời gian
đóng van hoàn toàn. Tuy nhiên đại lượng này phụ thuộc yếu vào thời gian đóng van hoàn
toàn.
Điều khiển – Cơ điện tử - Truyền thông
N. V. Tuấn, L. T. Dung, “Quá trình tăng áp suất tại van chặn dòng chảy hai pha.” 170
Áp suất nhận được trên van phụ thuộc mạnh vào thể thể tích pha hơi trong hỗn hợp.
Khi tăng phần thể tích của pha hơi trong hỗn hợp, thì giá trị cực đại của áp suất nhận được
trên van giảm.
Khi đã đóng van hoàn toàn, thì cường độ của sóng áp suất trong hỗn hợp sẽ giảm dần,
khi nó lan truyền ngược lại theo hướng trục. Nguyên nhân chủ yếu là do hiện tượng trao
đổi nhiệt và khối lượng giữa các pha trong hỗn hợp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Duong Ngoc Hai, Nguyen Van Tuan, “Waves reflected by solid wall in the mixture of
liquid with vapour bubbles”. J. Mechanics Vol. 24, No3. 2002, 167-180.
[2]. Duong Ngọc Hai and Nguyen Van Tuan, “Interphase Heat-Mass Transfer in Bubbly
Liquid and its Influence on Wave Propagation Processes”, Proceedings of the 2nd
International Forum on Heat Transfer, September17-19, 2008, Tokyo, Japan, paper ID
N128.
[3]. Duong Ngoc Hai and Nguyen Van Tuan, “Interphase Heat-Mass Transfer in Wave
Propagation Processes in Bubbly Liquid”, Proceedings of the International Workshop
Thermal Hydrodynamics of Multiphase Flows and Applications, Hanoi, Vietnam,
May 5 - 6, 2009, pp. 11 – 18.
[4]. Gubaigullin A. A., Beregova O.Sh. & Bekishev S. A., “Shock waves in non-
Newtonian bubbly liquids”. Int.J. Multiphase Flow Vol. 27, 2001, 635-655,.
[5]. Nguyễn Văn Tuấn và Dương Ngọc Hải, “Quá trình lan truyền và tương tác sóng của
các sóng ngắn trong một số hốn hợp Lỏng – Hơi”,Tuyển tập công trình hội nghị khoa
học Cơ học Thủy Khí toàn quốc, Vũng tàu, 2006, tr. 515-526.
[6]. NigmatulinR.I. “Dynamics of Multiphase Media”. Hemisphere, publ. Corp.,
Washington, 1990.
[7]. Nigmatulin R.I., KhabeevN.S.& Duong Ngoc Hai, “Waves in liquid with vapour
bubbles”. J.Fluid Mech., Vol. 186, 1988, 85-117.
[8]. Terushige Fujii và Koij Akagawa, “Water hammers phenomena in one-component
two-phase bubbly flow”. Proc. of the Int. Conf. on Multiphase Flow’ 91- Tsukuba,
Japan, 1991.
ABSTRACT
PROCESS OF PRESSURE INCREASE AT
TWO-PHASE FLOW INTERRUPTION VALVE
Two-phase flow is a mixture of liquid with vapour bubbles and it was met in
many natural and industrial processes. In this paper, the results of process of
pressure increase at valve where two-phase flow is suddenly interrupted are
presented. The effects of the initial and boundary conditions such as: valve closure
time, velocity, volume fraction of vapour phase in the mixture, on the process of
pressure increase in the mixture of are studied.
Keywords: Liquid; Water hammer; Vapour; Bubble; Wave; Valve closure; Phase; Presure; Mixture.
Nhận bài ngày 12 tháng 05 năm 2016
Hoàn thiện ngày 23 tháng 06 năm 2016
Chấp nhận đăng ngày 04 tháng 07 năm 2016
Địa chỉ: Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp, Đại học Thái Nguyên.
*Email: nltuan@tnut.edu.vn; ĐT: 0912526637.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 20_0444_2150235.pdf