Phương pháp sử dụng Bảng I/O đánh giá tác động của thuế môi trường, thuế xăng dầu đến giá cả tiêu dùng

Tài liệu Phương pháp sử dụng Bảng I/O đánh giá tác động của thuế môi trường, thuế xăng dầu đến giá cả tiêu dùng:  16 sử dụng Bảng I/O đánh giá tác động của thuế môi trường, thuế xăng dầu đến giá cả tiêu dùng ThS. Nghiêm Thị Vân* Tóm tắt: Bài viết giới thiệu phương pháp sử dụng Bảng Đầu vào - đầu ra (Bảng I/O) phân tích thay đổi về giá để đánh giá tác động của thuế môi trường, thuế xăng dầu đến giá sản phẩm và giá tiêu dùng các nhóm hàng hóa và dịch vụ của hộ gia đình. 1. Mô hình giá trong phân tích từ Bảng I/O và chỉ số giá tiêu dùng a) Mô hình giá trong phân tích từ Bảng I/O Bảng I/O là công cụ mô tả toàn diện bức tranh kinh tế của một quốc gia từ công nghệ sản xuất được áp dụng để tạo ra sản phẩm đến sử dụng kết quả sản xuất do nền kinh tế trong nước tạo ra và nhập khẩu (phản ánh qua cơ cấu tích lũy, tiêu dùng và xuất khẩu) và thu nhập được tạo ra từ sản xuất (cơ cấu thu của người lao động; khấu hao tài sản cố định; thuế sản xuất và thặng dư sản xuất). Ngoài ra, Bảng I/O còn là công cụ, mô hình phân tích và dự báo kinh tế hữu hiệu giúp cho cá...

pdf5 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 505 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phương pháp sử dụng Bảng I/O đánh giá tác động của thuế môi trường, thuế xăng dầu đến giá cả tiêu dùng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 16 sử dụng Bảng I/O đánh giá tác động của thuế môi trường, thuế xăng dầu đến giá cả tiêu dùng ThS. Nghiêm Thị Vân* Tóm tắt: Bài viết giới thiệu phương pháp sử dụng Bảng Đầu vào - đầu ra (Bảng I/O) phân tích thay đổi về giá để đánh giá tác động của thuế môi trường, thuế xăng dầu đến giá sản phẩm và giá tiêu dùng các nhóm hàng hóa và dịch vụ của hộ gia đình. 1. Mô hình giá trong phân tích từ Bảng I/O và chỉ số giá tiêu dùng a) Mô hình giá trong phân tích từ Bảng I/O Bảng I/O là công cụ mô tả toàn diện bức tranh kinh tế của một quốc gia từ công nghệ sản xuất được áp dụng để tạo ra sản phẩm đến sử dụng kết quả sản xuất do nền kinh tế trong nước tạo ra và nhập khẩu (phản ánh qua cơ cấu tích lũy, tiêu dùng và xuất khẩu) và thu nhập được tạo ra từ sản xuất (cơ cấu thu của người lao động; khấu hao tài sản cố định; thuế sản xuất và thặng dư sản xuất). Ngoài ra, Bảng I/O còn là công cụ, mô hình phân tích và dự báo kinh tế hữu hiệu giúp cho các nhà quản lý và điều hành kinh tế đưa ra những quyết định, những giải pháp kinh tế - xã hội có lợi cho quá trình phát triển của đất nước. Giá được xác định trong hệ thống đầu vào - đầu ra từ một tập hợp các phương trình trong đó nói rằng giá mà mỗi ngành của nền kinh tế trên mỗi đơn vị sản phẩm phải bằng với tổng chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất của ngành đó. Các * Vụ Hệ thống Tài khoản quốc gia khoản chi phí không chỉ bao gồm các khoản thanh toán cho các đầu vào từ cùng ngành và từ các ngành công nghiệp khác mà bao gồm cả giá trị gia tăng, trong đó chủ yếu đại diện cho các khoản thanh toán đến do các yếu tố ngoại sinh, ví dụ vốn, lao động và đất đai. Trong Bảng I/O, các chi phí sản xuất cho từng ngành được thể hiện trong cột tương ứng của ma trận. Mô hình giá Giả sử nền kinh tế có 3 ngành sản phẩm là nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ, tương ứng x1; x2; x3. Ta có hệ phương trình cân bằng đầu vào - đầu ra như sau: (1) x11p1 + x21p2 + x31p3 + z1q = x1p1 (2) x12p1 + x22p2 + x32p3 + z2q = x2p2 (3) x13p1 + x23p2 + x33p3 + z3q = x3p3 Trong đó: xij : sản phẩm trung gian từ ngành i sang ngành j (sản lượng) xj : sản lượng ngành j (sản lượng) pi :giá sản phẩm i zj : đầu vào ngành j (sản lượng) q : giá của nhân tố đầu vào (ví dụ: tiền lương)  17 Giả định tất cả các ngành đều có cùng hàm sản xuất Leontief; các điều kiện là cạnh tranh hoàn hảo (nhiều nhà cung cấp, nhiều người mua, tự do tiếp cận thị trường, đầy đủ thông tin). (4) aij = xij/xj Hệ số đầu vào cho các trung gian trong nước (5) vj = zj/xj Hệ số đầu vào cho nhân tố đầu vào (giá trị gia tăng) Các nhu cầu trung gian có thể được định nghĩa là hệ số đầu vào với quyề số là mức sản lượng tương ứng. (6) xij =aij xj Nhu cầu trung gian (hàng hóa và dịch vụ) (7) zj = vjxj Nhu cầu đầu vào (vốn, lao động) aij = hệ số đầu vào cho sản xuất zj = nhu cầu đầu vào (số lượng) vj = hệ số đầu vào cho nhân tố đầu vào Các hệ số đầu vào trung gian và nhân tố đầu vào trong hệ phương trình. (8) a11x1p1 + a21x1p2 + a31x1p3 + v1x1q = x1p1 Mô hình giá (9) a12x2p1 + a22x2p2 + a32x2p3 + v2x2q = x2p2 (10) a13x3p1 + a23x3p2 + a33x3p3 + v3x3q = x3p3 Bằng cách chia mỗi hàng của hệ phương trình với các mức sản lượng xi, ta có: (11) a11p1 + a21p2 + a31p3 + v1q = p1 (12) a12p1 + a22p2 + a32p3 + v2q = p2 (13) a13p1 + a23p2 + a33p3 + v3q = p3 Nếu chúng ta giải hệ phương trình với các biến ngoại sinh là “Tiền lương trên một đơn vị sản phẩm”, chúng ta nhận được phương trình Leontief cho các mô hình giá. (14) (1-a11)p1 -a12p2 -a13p3 = v1q Phương trình Leontief (15) -a21p1 +(1-a22)p2 -a23p3 = v2q (16) -a31p1 -a32p2 +(1-a33)p3 = v3q Mô hình giá trong ma trận được định nghĩa như sau: (17) A‟p + Qv = p (18) p-A‟p = Qv (19) (I-A‟)p =Qv Giải phương trình tuyến tính: (20) p = (I - A‟)-1 Qv A‟ = ma trận hoán vị của hệ số đầu vào cho nhu cầu trung gian (ma trận kỹ thuật) I = ma trận đơn vị (I - A‟) = hoán đổi ma trận Leontief (I - A‟)-1 = hoán đổi ma trận nghịch đảo Leontief v = véc tơ cột của hệ số đầu vào cho nhân tố đầu vào Q = ma trận đường chéo với giá các nhân tố đầu vào p = véc tơ giá (chỉ số giá) sản phẩm Mục tiêu của mô hình giá là để tính toán giá thành sản phẩm (chỉ số giá) cho hệ số đầu vào ngoại sinh cho trước với quyền số là giá của từng nhân tố. b) Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) là chỉ tiêu tương đối phản ánh xu hướng và mức độ biến động giá cả chung qua thời gian của một số lượng các loại hàng hoá và dịch vụ đại diện cho tiêu dùng cuối cùng của người dân. Danh mục hàng hoá và dịch vụ đại diện gồm các mặt hàng và dịch vụ chủ yếu, đại diện cho tiêu dùng của dân cư trong một giai đoạn nhất định, được sử dụng để điều tra thu thập giá định kỳ, phục vụ tính CPI.  18 Quyền số tính CPI là tỷ trọng chi tiêu cho các nhóm hàng hoá và dịch vụ trong tổng chi tiêu của dân cư. Quyền số CPI là tỷ trọng chi tiêu của năm gốc so sánh được sử dụng cố định trong 5 năm (đồng nhất với năm cập nhật danh mục hàng hoá và dịch vụ đại diện). Sau mỗi chu kỳ 5 năm, danh mục mặt hàng đại diện, quyền số lại được cập nhật cho phù hợp với thị trường tiêu dùng và cơ cấu chi tiêu cho đời sống hàng ngày của người dân trong giai đoạn hiện tại. Để tính toán CPI người ta tính số bình quân gia quyền theo công thức Laspeyres của giá cả của kỳ báo cáo (kỳ t) so với kỳ cơ sở và thực hiện theo các bước như sau: Bước 1: Cố định giỏ hàng hóa thông qua điều tra, người ta sẽ xác định lượng hàng hoá, dịch vụ tiêu biểu mà một người tiêu dùng điển hình mua. Bước 2: Xác định giá cả, thống kê giá cả của mỗi mặt hàng trong giỏ hàng hoá tại mỗi thời điểm. Bước 3: Tính chi phí (bằng tiền) để mua giỏ hàng hoá bằng cách dùng số lượng nhân với giá cả của từng loại hàng hoá rồi cộng lại. Bước 4: Lựa chọn thời kỳ gốc (thường thay đổi trong vòng 5 đến 7 năm) để làm cơ sở so sánh rồi tính chỉ số giá tiêu dùng bằng công thức sau: CPIt = Chi phí để mua giỏ hàng hoá thời kỳ t x 100% Chi phí để mua giỏ hàng hoá kỳ gốc 2. Tác động của thay đổi thuế môi trường, thay đổi thuế xăng dầu đến chỉ số giá CPI thông qua mô hình giá Các mô hình giá cả có thể được sử dụng để nghiên cứu tác động của việc thay đổi đầu vào (hệ số đầu vào, giá nhân tố đầu vào) trên giá bán sản phẩm. Khi mô hình giá được áp dụng, giả định rằng tất cả các điều kiện là cạnh tranh hoàn hảo. Giá yếu tố đầu vào cao sẽ khiến giá sản phẩm cao hơn ở thị trường cạnh tranh. Cho đến nay, phương pháp này có khả năng mô phỏng tác động lạm phát do chi phí đẩy. Ví dụ, mô hình giá cả có thể được sử dụng để nghiên cứu tác động của việc tăng thuế xăng dầu tới giá thành các sản phẩm khác. Thuế môi trường, thuế xăng dầu có 2 tác dụng là trực tiếp và gián tiếp tới CPI Hình 1: Tác động thuế môi trường, thuế xăng dầu đến CPI a) Ảnh hưởng tăng thuế môi trường, thuế xăng dầu đến tổng cung (AS) - tổng cầu (AD) Nguyễn Đức Thành và cộng sự (2009) minh họa tác động của việc tăng thuế môi trường, thuế xăng dầu đến tổng cung (AS) và tổng cầu (AD) của nền kinh tế trong mô hình AD - AS truyền thống dưới đây. Theo đó, khi chính phủ tăng thuế môi trường, thuế xăng dầu làm tổng sản lượng suy giảm, tức là dịch chuyển từ đường AS sang đường AS‟, điểm cân bằng thị trường chuyển từ điểm E0 sang điểm E‟, làm mức giá sản phẩm tăng từ P0 lên P1 (Hình 2). Tăng thuế môi trường, thuế xăng dầu Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) Tăng giá nguyên vật liệu đầu vào Tăng giá mặt hàng tiêu dùng liên quan đến môi trường, xăng dầu  19 Hình 2: Tác động của việc tăng thuế, phí, lệ phí môi trường đến tổng cung (AS) và tổng cầu (AD) của nền kinh tế Nguồn: Nguyễn Đức Thành và cộng sự, 2009 b) Lược đồ giản lược các chuỗi ảnh hưởng của tăng thuế môi trường, thuế xăng dầu đến giá sản phẩm và tiêu dùng hộ gia đình Xăng dầu là một trong những sản phẩm phải chịu thuế môi trường. Khi thuế nhập khẩu xăng dầu (hoặc thuế môi trường đối với xăng dầu nhập khẩu) tăng có hai tác động: (1) Tiêu dùng cuối cùng hộ gia đình tăng lên do họ dùng xăng, dầu làm nhiên liệu cho các phương tiện đi lại, đun nấu; (2) Chi phí trung gian tăng lên do xăng, dầu là một trong những nguyên liệu đầu vào cho hoạt động sản xuất. Chính vì vậy, thuế xăng dầu tăng có tác động trực tiếp là khiến chi tiêu cho các loại nhiên liệu dùng cho đi lại và phục vụ đời sống gia tăng, đồng thời làm tăng giá cả sản phẩm tiêu dùng đối với những sản phẩm chịu thuế trực tiếp và sản phẩm không chịu thế nhưng bị tác động dây chuyền. Hình 3: Lược đồ giản lược các chuỗi ảnh hưởng của tăng thuế môi trường, thuế xăng dầu đến giá sản phẩm và tiêu dùng hộ gia đình Nguồn: Nguyễn Đức Thành và cộng sự, 2009 (Xem tiếp trang 41) Xăng dầu Nhập khẩu Tiêu dùng cuối cùng (nhiên liệu đi lại, đun nấu) Tiêu dùng trung gian (nhiên liệu sản xuất) Tăng giá các mặt hàng khác (do ảnh hưởng dây chuyền, gián tiếp) Tăng giá chung Tái cấu trúc lại nền kinh tế, dịch chuyển lợi thế cạnh tranh giữa các ngành, ảnh hưởng đến tiêu dùng hộ gia đình nói riêng, đời sống của các nhóm dân cư nói chung  41 Tóm lại, qua kết quả sơ bộ Tổng điều tra dân sô 0 giờ ngày 1/4/2019 cho thấy, quy mô dân số Việt Nam tăng lên trong 10 năm qua. Dự báo trong những năm tiếp theo, tỷ lệ tăng dân số trung bình hàng năm của cả nước sẽ tiếp tục giảm, tuy nhiên, quy mô dân số sẽ vẫn tiếp tục tăng mạnh trong thập niên tiếp theo, sau đó sẽ giảm dần và đạt ổn định ở mức khoảng 110 triệu người vào năm 2049. Theo đó, dân số thành thị sẽ tiếp tục tăng mạnh trong những năm tiếp theo, ngược lại dân số khu vực nông thôn sẽ giảm dần. Tài liệu tham khảo: 1. Ban chỉ đạo Tổng điều tra Dân số và nhà ở trung ương (2019), Tổ chức thực hiện và kết quả sơ bộ, NXB Thống kê; 2. Thủ tướng Chính phủ (2018), Quyết định số 772/QĐ-TTg về tổ chức Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019, ngày 26/6/2018; 3. Tổng cục Thống kê (2011), Dự báo dân số Việt Nam giai đoạn 2009-2049. (Xem tiếp trang 19) Bài viết tiếp theo, tác giả sẽ trình bày thực trạng áp dụng thuế môi trường, thuế xăng dầu và tiêu dùng hộ gia đình ở nước ta giai đoạn 2012-2016. Trên cơ sở đó, sử dụng mô hình nghiên cứu để ước lượng tác động những loại thuế này đến chỉ số giá tiêu dùng và tỷ trọng các nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng hộ gia đình ở nước ta. Tài liệu tham khảo: 1. Bài giảng của Chuyên gia Ramesh Kolli, Thành viên Ủy ban Thống kê quốc gia Ấn Độ, nguyên Tổng cục trưởng Cơ quan Thống kê Ấn Độ; 2. Leontief, W., (1951), The Structure of the American Economy (Oxford University Press); 3. La Thị Cẩm Vân (2011), Đánh giá và dự báo ảnh hưởng của Luật Thuế bảo vệ môi trường tới sự phát triển năng lượng tái tạo ở Việt Nam, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên; 4. Nguyễn Đức Thành, Bùi Trinh, Đào Nguyên Thắng (2009), “Ảnh hưởng của tăng giá xăng, dầu: Một số phân tích định lượng ban đầu”, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, Kinh tế và Kinh doanh, số 25, trang 25-38, 2009; 5. OECD (2011), Taxation, Innovation And The Environment, Washington: Organization for Economic Cooperation & Development.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai4_so3_2019_7699_2189423.pdf
Tài liệu liên quan