Tài liệu Phương pháp mô men tổng quát và phương sai thay đổi: 55
PHƯƠNG PHÁP MÔ MEN TỔNG QUÁT
VÀ PHƯƠNG SAI THAY ĐỔI
Phạm Văn Chững*, Đoàn Hồng Chương**
TÓM TẮT
Phương pháp mô men tổng quát
(Generalized Method of Moments, viết tắt
là GMM), được giới thiệu bởi Hansen, đã
và đang trở thành công cụ thiết yếu cho các
nghiên cứu kinh tế, tài chính trong những năm
gần đây. Phương pháp này là dạng mở rộng
của nhiều phương pháp ước lượng quen thuộc
như phương pháp bình phương tối thiểu (LS),
phương pháp hồi quy 2 giai đoạn (2SLS),
phương pháp dùng biến công cụ (IV) và phương
pháp hợp lý cực đại (ML). Ưu điểm của GMM
so với các phương pháp được đề cập ở trênlà
nó đòi hỏi ít giả thiết hơn và tính toán đơn
giản hơn. Một trong những ví dụ điển hình về
ưu điểm của GMM so với phương pháp bình
phương tối thiểu (LS) là trường hợp mô hình
có phương sai thay đổi (Heteroskedasticity).
Trong bài báo này, chúng tôi sẽ trình bày ứng
dụng của phương pháp mô men tổng quát
trong mô hình Klein-I, là một mô hình kinh
tế có phươ...
7 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 798 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phương pháp mô men tổng quát và phương sai thay đổi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
55
PHƯƠNG PHÁP MÔ MEN TỔNG QUÁT
VÀ PHƯƠNG SAI THAY ĐỔI
Phạm Văn Chững*, Đoàn Hồng Chương**
TÓM TẮT
Phương pháp mô men tổng quát
(Generalized Method of Moments, viết tắt
là GMM), được giới thiệu bởi Hansen, đã
và đang trở thành công cụ thiết yếu cho các
nghiên cứu kinh tế, tài chính trong những năm
gần đây. Phương pháp này là dạng mở rộng
của nhiều phương pháp ước lượng quen thuộc
như phương pháp bình phương tối thiểu (LS),
phương pháp hồi quy 2 giai đoạn (2SLS),
phương pháp dùng biến công cụ (IV) và phương
pháp hợp lý cực đại (ML). Ưu điểm của GMM
so với các phương pháp được đề cập ở trênlà
nó đòi hỏi ít giả thiết hơn và tính toán đơn
giản hơn. Một trong những ví dụ điển hình về
ưu điểm của GMM so với phương pháp bình
phương tối thiểu (LS) là trường hợp mô hình
có phương sai thay đổi (Heteroskedasticity).
Trong bài báo này, chúng tôi sẽ trình bày ứng
dụng của phương pháp mô men tổng quát
trong mô hình Klein-I, là một mô hình kinh
tế có phương sai thay đổi. Dữ liệu của bài
báo được trích xuất từ bộ dữ liệu “Klein.wf1”
về nền kinh tế Mỹ hàng năm trong giai đoạn
1920-1941.Các tính toán và ước lượng được
thực hiện bằng phần mềm Eviews 9.
Từ khóa: Phương pháp mô men tổng quát
(GMM), Phương sai thay đổi), Mô hình Klein-I.
GENERALIZED METHOD OF MOMENTS
AND HETEROSKEDASTICITY
ABSTRACT
The Generalized Method of Moments
(GMM), introduced by Hansen, has been
an essential tool for economic and financial
research in recent years. This method
generalizes many usual estimation methods
such as Least Squares (LS), Two Stage Least
Squares (2SLS), Instrumental Variables (IV)
and Maximal Likelihood (ML). The advantage
of GMM over the methods mentioned above
is that it requires fewer hypotheses and its
manipulation method is simple. One of the
best examples of the advantage of GMM
versus the Least Squares method (LS) is the
case of heteroskedasticity. In this paper, we
will present the application of Generalized
Method of Moments in the Klein-I model
which is an economic model occurring the
heteroskedasticity.Data was extracted from
the “Klein.wf1” database of the US economy
during the period of 1920-1941. The software
Eviews 9 was used to analyze the data.
Keywords: Generalized Method of
Moments (GMM), Heteroskedasticity, Klein-I
model.
* TS. GV. Trường Đại Học Kinh Tế - Luật, ĐHQG Tp.HCM; Email: chungpv@uel.edu.vn
** ThS. GV. Trường Đại Học Kinh Tế - Luật, ĐHQG Tp.HCM; Email: chuongdh@uel.edu.vn
Phương pháp mô men tổng quát ...
56
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
1. MỞ ĐẦU
Phương pháp mô men tổng quát
(Generalized Method of Moments, viết tắt
là GMM), được giới thiệu trong bài báo của
Hansen [1], đã và đang trở thành công cụ
thiết yếu cho các nghiên cứu kinh tế, tài chính
trong những năm gần đây. GMM là dạng mở
rộng của nhiều phương pháp ước lượng quen
thuộc như phương pháp bình phương tối thiểu
(LS), phương pháp hồi quy 2 giai đoạn (2SLS,
Two Step Least Square), phương pháp dùng
biến công cụ (IV, Instrumental Variables) và
phương pháp ước lượng hợp lý cực đại (ML,
Maximal Likelihood) (xem [2], [3], [4]). Ưu
điểm của GMM so với các phương pháp được
đề cập ở trên là nó đòi hỏi ít giả thiết hơn và
tính toán đơn giản hơn. Một trong những ví
dụ điển hình về ưu điểm của GMM so với
phương pháp bình phương tối thiểu (LS) là
trường hợp mô hình có phương sai thay đổi
(Heteroskedasticity). Phương sai thay đổi là
một trong những hiện tượng phổ biến của các
mô hình hồi quy với dữ liệu chéo và dữ liệu
bảng. Khi hiện tượng phương sai thay đổi
xảy ra thì các sai số chuẩn của các ước lượng
sẽ bị thay đổi. Do đó các ước lượng trong
mô hình không còn tính hiệuquả (xem [5]).
Trong các nghiên cứu thực nghiệm ngày nay,
GMM được xem như là công cụ hiệu quả duy
nhất để giải quyết các bài toán mà mô hình có
phương sai thay đổi. Ước lượng thu được từ
phương pháp này là không chệch (unbiased)
và có đủ các tính chất thống kê tốt như tính
nhất quán (consistency), tính tiệm cận phân
phối chuẩn (asymptotic normality) và tính
hiệu quả (efficiency).
Trong bài báo này, chúng tôi sẽ trình bày
tổng quan và GMM (xem [6], [7]) và ứng dụng
GMM vào mô hình Klein-I (xem [5], [8], [9]),
là mô hình có phương sai thay đổi. Dữ liệu của
bài báo được trích xuất từ bộ dữ liệu “Klein.
wf1” về nền kinh tế Mỹ hàng năm trong giai
đoạn 1920-1941.Các tính toán và ước lượng
được thực hiện bằng phần mềm Eviews 9.
Bài báo được trình bày thành 5 mục. Trong
mục tiếp theo, Mục 2, chúng tôi sẽ trình bày
tổng quan về GMM và so sánh các ước lượng
của GMM với các ước lượng của phương
pháp bình phương tối thiểu (LS) và phương
pháp dùng biến công cụ (IV). Kiểm định về
phương sai thay đổi được chúng tôi trình bày
trong Mục 3. Mục 4 được dành cho kiểm định
J (hay kiểm định Sargan-Hansen) (xem [10])
về sự phù hợp của các biến công cụ trong mô
hình. Mục 5, mục cuối cùng, là ứng dụng của
GMM vào mô hình Klein-I.
2. PHƯƠNG PHÁP MÔ MEN TỔNG QUÁT
2.1. Phương pháp bình phương tối thiểu
(LS)
Xét mô hình hồi qui đơn tuyến tính
' . , 1,..., nt t ty x tβ ε= + = (2.1)
trong đó ( )1 ,...,t t mtx x x= là biến giải thích,
( )1,..., mβ β β= là vecto tham số của mô hình
và tε là các nhiễu.
Đối với phương pháp LS, mô hình (2.1)
phải thỏa các điều kiện cơ bản sau:
(i) ( ) 0, 1,...,tE t nε = = ;
(ii) ( ) ( )2 0, 1,...,t tVar E t nε ε= = = ;
(iii) ( ) 0, 1,...,t tE x t nε = = ;
(iv) ( ) 0,t vE t vε ε = ≠ .
Các điều kiện từ (i) đến (iv) được gọi là
các điều kiện về mô men. Để ước lượng tham
số β , với mẫu số liệu ( ),t ty x cho trước chúng
ta có thể dùng điều kiện
( ) 0t tE x ε = . (2.2)
Phương trình (2.2) tương đương với dạng
57
( )( )' . 0t t tE y x xβ− =
Thay giá trị kỳ vọng bởi trung bình mẫu,
ta có phương trình
( )( )
1
1
' . 0
n
t t t
t
y x x
n
β
=
− =∑ (2.3)
Giải phương trình (2.3), ta được kết quả
1
1 1
ˆ ' ' .
n n
t t t t
t t
x x x yβ
−
= =
= ∑ ∑
Kết quả này cho thấy ước lượng ˆ LSβ β=
(là ước lượng của β khi sử dụng phương pháp
LS).
2.2. Phương pháp dùng biến công cụ (IV)
Tiếp theo chúng ta xét mô hình
1 2' . ' ' , 1,...,t t t t t ty x x x t nβ ε γ δ ε= + = + + =
(2.4)
trong đó 1tx là vecto gồm 1K biến và 2tx là
vecto gồm 2K biến thỏa mãn giả thiết
( )1 0t tE x ε = và ( )2 0t tE x ε ≠ .
Các biến 2tx được gọi là biến nội sinh.
Khi đó, ước lượng LS cho các tham số β của
mô hình bị chệch (biased) và không nhất quán
(inconsistent). Để giải bài toán này, chúng ta
thay thế 2K biến 2tx bởi 2K biến mới 2tz ,
gọi là biến công cụ, trong đó 2tz thỏa mãn tính
chất 2tz có tương quan với 2tx và
( )2 0t tE z ε =
Để đơn giản hóa mô hình, ta ký hiệu
1
2
t
t
t
x
x
x
=
và 1
2
t
t
t
x
z
z
=
thì điều kiện về mô men của mô hình với biến
công cụ tz có dạng (ở đây 1tx được xem là
biến công cụ của chính nó)
( )( )' . 0t t tE z y x β− =
Với mẫu số liệu ( ),t ty x , điều kiện về mô
men mẫu của mô hình như sau:
( )
1
1
' . 0
n
t t t
t
z y x
n
β
=
− =∑
Nếu
1
'
n
t t
t
z x
=
∑ không suy biến thì hệ trên có
nghiệm duy nhất
1
1 1
ˆ '
n n
t t t t
t t
z x z yβ
−
= =
= ∑ ∑
Nhận xét 2.1. Điều kiện không suy biến ở
trên tương đương với điều kiện về số mô men
R của mô hình (2.4) bằng số tham số K cần
ước lượng.
Trong trường hợp R K> (xác định quá
mức, overidentified), thay vì xác định βˆ thỏa
mãn các điều kiện về mô men ( ) 0t tE x ε = ,
chúng ta xác định βˆ thông qua dãy các bài
toán cực tiểu với hàm mục tiêu dạng
( ) ( ) ( )'n nm g Wgβ β β= (2.5)
trong đó ( ) ( )1
1
' .
n
n t t t
t
g x y x
n
β β
=
= −∑ và W là
ma trận xác định dương. Cách xác định W dựa
vào thuật toán Hansen sẽ được trình bày trong
mục 2.3.
2.3. Phương pháp mô men tổng quát
(GMM)
Cho mẫu số liệu ( ),t ty x , (với 1,...,t n=
và ( )1 ,...,
m
t t mtx x x= ∈� ), độc lập, có cũng
phân phối (ký hiệu là i.i.d.) và θ ∈Θ là tham
số chưa biết của mô hình. Mục tiêu của chúng
ta là ước lượng giá trị thật 0θ của θ hoặc giá
trị gần đúng nhất 0θ của θ dựa vào mẫu số
liệu đã cho.
Giả sử điều kiện về mô men của mô hình
ước lượng tham số θ là
( ) ( )( ), , 0t tm E g y xθ θ= = (2.6)
Phương pháp mô men tổng quát ...
58
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
trong đó ( ).E là kỳ vọng, ( ),t ty x là các biến
quan sát, ( ).,g θ là hàm liên hệ giữa mẫu số
liệu ( ),t ty x và tham số θ cần ước lượng
trong mô hình.
Giả sử mô hình thỏa mãn luật số lớn. Khi
đó ta có thể thay thế kỳ vọng ( )( ), ,t tE g y x θ
bởi trung bình mẫu. Công thức (2.6) khi đó trở
thành
( ) ( )
1
1
ˆ , , 0
n
t t
t
m g y x
n
θ θ
=
= =∑
Nếu tồn tại θˆ để ( )ˆˆ 0m θ = thì θˆ chính
là ước lượng tốt nhất của mô hình. Tuy nhiên
trong trường hợp R K> thì hệ phương trình
trên có thể không tồn tại nghiệm. Do đó thay vì
tìm nghiệm, GMM sẽ tìm θˆ cực tiểu khoảng
cách giữa ( )mˆ θ và gốc tọa độ.
Hàm khoảng cách giữa ( )mˆ θ và gốc tọa
độ có công thức như sau:
( ) ( ) ( )2ˆ ˆ ˆ'Wm m Wmθ θ θ= ,
với W là ma trận xác định dương và W được
xác định từ mẫu số liệu đã cho. Khi đó ước
lượng của θ trong GMM chính là nghiệm của
bài toán tối ưu:
(2.7)
Với các điều kiện chính quy thích hợp (xem [2]), ước lượng 0θˆ θ→ khi n → +∞ . Ma trận W
trong bài toán (2.7) được xác định dựa vào thuật toán sau đây của Hansen [1].
Thuật toán 2 bước (Two Step Efficient GMM)
1: Đặt 1W I= (ma trận đơn vị). Tìm
2: Tính
và
với
Quá trình trên lặp cho đến khi dãy { }kθ hội tụ.
Ví dụ 2.2. Xét lại mô hình
1 2' . ' ' , 1,...,t t t t t ty x x x t nβ ε γ δ ε= + = + + =
trong đó ( )1 0t tE x ε = và ( )2 0t tE x ε ≠
Giả sử rằng số mô men R của mô hình
lớn hơn số tham số K cần ước lượng. Với các
ký hiệu như trong mục 2.2, ta có hàm số sau
( ) ( ) ( )
1
1 1
ˆ ' . ' ,
n
t t t
t
m z y x Z Y X
n n
β β β
=
= − = −∑
(2.8)
trong đó 1,n n KY X× × và n RZ × là các ma trận
tương ứng với ,t ty x và tz . Áp dụng GMM, ta
có bài toán tối ưu sau:
Thay hàm ( )ˆ ở (2.8) vào hàm mục
tiêu, ta được dạng toàn phương:
59
Điều kiện cần cực trị của bài toán trên là
( )
2 2
2 2
' ' ' ' 0
Q
X ZWZ Y X ZWZ X
n n
β
β
β
∂
= − + =
∂
định White. Nguyên lý chung của các kiểm
định ở trên là chúng khảo sát mối liên hệ giữa
phần dư với các biến giải thích có trong mô
hình. Để minh họa, trong bài báo này chúng
tôi khảo sát kiểm định White.
Xét mô hình hồi quy gồm 2 biến độc lập
0 1 1 2 2 , 1,...,t t t ty x x t nβ β β ε= + + + = (3.1)
Kiểm định White được tiến hành như sau:
Bước 1: Ước lượng các tham số của mô
hình (3.1) và tìm các phần dư tε .
Bước 2: Thực hiện mô hình hồi quy bổ trợ
(3.2)
Tìm 2R từ mô hình hồi quy bổ trợ (3.2).
Bước 3: Với giả thiết 0H : “không có
hiện tương phương sai thay đổi trong mô hình
(3.1)”, thống kê 2LM nR= có phân phối chi
bình phương với bậc tự do 1df K= − , với K
là số tham số cần ước lượng trong mô hình hồi
quy bổ trợ (3.2).
Bước 4: Nếu 2nR lớn hơn giá trị tới hạn
thì ta bác bỏ giả thiết 0H .
4. KIỂM ĐỊNH SARGAN-HANSEN
Nếu mô hình có số biến công cụ nhiều
hơn số biến nội sinh (tức là R K> ) thì
mô hình được gọi là xác định quá mức
(overidentified). Kiểm định Sargan-Hansen
(hay kiểm định J) (xem [10]), thường được
áp dụng để kiểm tra mô hình hồi quy có xác
định quá mức hay không.
Với giả thiết ( )0 ˆˆ: 0H m θ = và các điều
kiện chính quy thích hợp [2], thống kê
Vì ( )Q β là dạng toàn phương nên hàm số
sẽ đạt cực tiểu tại
( ) ( ) 1ˆ ' ' ' 'GMM W X ZWZ X X ZWZ Yβ
−= .
Với giả thiết các nhiễu độc lập và có cùng
phân phối (i.i.d.), ma trận optW tối ưu được
xác định như sau:
1
2 2
1
ˆ ,
ˆ ˆˆ ' ' .
opt
n
t t
t
W S
S z z Z Z
n n
σ σ
−
=
=
= =∑
Thay kết quả trên vào ( )ˆGMM Wβ , ta có:
( )( ) ( )11 1ˆ ' ' ' ' ' ' .GMM X Z Z Z Z X X Z Z Z Z Yβ −− −=
Phương sai của ước lượng được xác định
bởi công thức:
( ) ( )( ) 112ˆ ˆ ' ' 'GMMVar X Z Z Z Z Xβ σ −−=
3. GMM VÀ HIỆN TƯỢNG PHƯƠNG SAI
THAY ĐỔI
So với các phương pháp ước lượng khác
như LS, 2SLS và IV, các ước lượng của GMM
luôn hiệu quả ngay cả khi hiện tượng phương
sai thay đổi xảy ra. Trong trường hợp không
có hiện tượng phương sai thay đổi thì các ước
lượng của GMM cũng không xấu hơn so với
các phương pháp ước lượng được liệt kê ở
trên. Tuy nhiên, Hayashi (xem [2]) chỉ ra rằng
ma trận trọng số tối ưu Sˆ trong GMM là một
hàm mô men bậc 4 mà việc ước lượng nó đòi
hỏi mẫu số liệu rất lớn. Do đó, các ước lượng
của GMM sẽ không hiệu quả đối với các mẫu
số liệu nhỏ.
Để xác định có hiện tượng phương sai thay
đổi trong mô hình hay không, người ta thường
dùng các kiểm định Breusch-Pagan hoặc kiểm
Phương pháp mô men tổng quát ...
60
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
( ) ( )ˆ ˆˆ ˆ. 'J n m Wmθ θ=
có phân phối chi bình phương với bậc tự do là
R K− . Trong kiểm định J, bác bỏ giả thiết 0H
đồng nghĩa với việc dạng mô hình không phù
hợp với dữ liệu được khảo sát.
5. ÁP DỤNG GMM CHO MÔ HÌNH KLEIN-I
Mô hình Klein-I (1950) là một trong
những mô hình cơ bản trong kinh tế (xem [8],
[9]). Mô hình bao gồm nhiều phương trình dựa
trên dữ liệu hàng năm về nền kinh tế Mỹ trong
giai đoạn 1920-1941. Mô hình Klein-I được
sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu kinh
tế bởi tính đơn giản của nó khi ước lượng các
tham số của mô hình cũng như khi giải thích ý
nghĩa của các biến trong mô hình. Trong mục
này chúng tôi giới hạn sử dụng GMM để ước
lượng các tham số cho mô hình Klein-I sau
( )0 1 2 31CONS Y Y Wβ β β β ε= + + − + + (5.1)
trong đó CONS là biến tiêu dùng, Y là biến lợi
tức cá nhân, ( )1Y − là biến lợi tức cá nhân trễ,
W là biến tiền lương.
Các biến công cụ trong mô hình lần lượt
là ( )1P − (lợi tức ròng trễ), ( )1K − (vốn cổ
phần trễ), ( )1X − (GNP trễ), TM (xu thế),
WG (lương ngân sách), G (chi tiêu công) và
T (thuế). Dữ liệu sử dụng trong ví dụ được
trích xuất từ bộ dữ liệu mẫu “Klein.wf1” của
phần mềm Eviews 9. Để xác định mô hình có
phương sai thay đổi hay không chúng tôi thực
hiện kiểm định White.
Kết quả trong bảng 1 cho thấy mô hình có
hiện tượng phương sai thay đổi ( )5%p < . Vì
vậy, GMM là phương pháp thích hợp cho mô
hình với bộ số liệu nói trên.
Bảng 1. Kiểm định White
61
Bảng 2 trình bày kết quả ước lượng các tham số của mô hình (5.1). Từ kết quả ước lượng
ta suy ra phương trình hồi quy
( )20.5398 1.29898* 1.23668* 1 0.87568*CONS Y Y W= − + − +
Bảng 2. Ước lượng các tham số của mô hình (5.1) bằng GMM
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Hansen, L. P. (1982). Large sample
properties of generalized method of
moments estimates, Econometrica, 50,
1029-1054.
[2]. Hayashi, F. (2000). Econometrics.
Princeton University Press, New Jersey.
[3]. Wooldridge, J. (2001). Applications
of Generalized Method of Moments
Estimation, Journal of Economic
Perspectives, 15(4), 87–100.
[4]. Wooldridge, J. (2002), Econometric
Analysis of Cross Section and Panel Data,
MIT Press, Cambridge, MA.
[5]. Green, W. H. (2012). Econometric
Analysis, Pearson, NJ.
[6]. Kunst, R. M. (2008). The generalized
method of moments, University of Vienna
and Institute for Advanced Studies Vienna,
Retrieved from http: //homepage.univie.
ac.at/robert.kunst/gmm.pdf
[7]. Nielsen, H. B. (2005). Generalized
Method of Moments (GMM) Estimation,
Retrieved from
metrics/Econometrics2_05_II/Slides/13_
gmm_2pp.pdf
[8]. Klein, L. R. (1950), Economic Fluctuations
in the United States, 1921-1941, Wiley,
New York.
[9]. Tingbergen, J. (1959), Selected Papers,
edited by L. H. Klaassen, L. M. Koyck
and J. H. Witteveen, North-Holland,
Amsterdam.
[10]. Baum, C. F., Schaffer, M. E., Stillman, S.
(2003). Instrumental variables and GMM:
estimation and testing, The Stata Journal,
3(1), 1-31.
Phương pháp mô men tổng quát ...
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 93_7988_2122343.pdf