Phương pháp điều chế quang M-Qam sử dụng một bộ điều chế mach-zehnder điện cực kép

Tài liệu Phương pháp điều chế quang M-Qam sử dụng một bộ điều chế mach-zehnder điện cực kép: Kỹ thuật điều khiển & Điện tử N.Đ. Nhân, N.T. Dũng “Phương pháp điều chế quang M-QAM điện cực kép.” 34 PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHẾ QUANG M-QAM SỬ DỤNG MỘT BỘ ĐIỀU CHẾ MACH-ZEHNDER ĐIỆN CỰC KÉP Nguyễn Đức Nhân1*, Nguyễn Tiến Dũng2 Tóm tắt: Một phương pháp điều chế tín hiệu quang M-QAM sử dụng chỉ một bộ điều chế Mach-Zehnder điện cực kép được đề xuất trong bài báo này. Nguyên lý hoạt động và cấu trúc bộ phát theo phương pháp đề xuất đã được trình bày và khảo sát thông qua mô phỏng dựa trên Simulink. Các kết quả mô phỏng thu được đã cho thấy khả năng hoạt động thích ứng của phương pháp cho các bậc điều chế QAM khác nhau. Sự ảnh hưởng của quá trình lượng tử hóa đến tính khả thi trong triển khai thực tế của phương pháp đã được phân tích. Từ khóa: Hệ thống truyền tải quang, Định dạng điều chế tiên tiến, Bộ điều chế Mach-Zehnder. 1. MỞ ĐẦU Nhu cầu về băng thông ngày càng tăng mạnh đòi hỏi các hệ thống truyền tải quang cần sử dụng tài nguyên bước sóng quang một cách hiệ...

pdf8 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 693 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phương pháp điều chế quang M-Qam sử dụng một bộ điều chế mach-zehnder điện cực kép, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kỹ thuật điều khiển & Điện tử N.Đ. Nhân, N.T. Dũng “Phương pháp điều chế quang M-QAM điện cực kép.” 34 PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHẾ QUANG M-QAM SỬ DỤNG MỘT BỘ ĐIỀU CHẾ MACH-ZEHNDER ĐIỆN CỰC KÉP Nguyễn Đức Nhân1*, Nguyễn Tiến Dũng2 Tóm tắt: Một phương pháp điều chế tín hiệu quang M-QAM sử dụng chỉ một bộ điều chế Mach-Zehnder điện cực kép được đề xuất trong bài báo này. Nguyên lý hoạt động và cấu trúc bộ phát theo phương pháp đề xuất đã được trình bày và khảo sát thông qua mô phỏng dựa trên Simulink. Các kết quả mô phỏng thu được đã cho thấy khả năng hoạt động thích ứng của phương pháp cho các bậc điều chế QAM khác nhau. Sự ảnh hưởng của quá trình lượng tử hóa đến tính khả thi trong triển khai thực tế của phương pháp đã được phân tích. Từ khóa: Hệ thống truyền tải quang, Định dạng điều chế tiên tiến, Bộ điều chế Mach-Zehnder. 1. MỞ ĐẦU Nhu cầu về băng thông ngày càng tăng mạnh đòi hỏi các hệ thống truyền tải quang cần sử dụng tài nguyên bước sóng quang một cách hiệu quả hơn. Để đáp ứng được yêu cầu mới này, các định dạng điều chế tiên tiến như điều chế khóa dịch pha kết hợp với kỹ thuật thu kết hợp số và ghép kênh phân chia theo phân cực đã được quan tâm nghiên cứu phát triển trong những năm gần đây [1,2]. Khi yêu cầu sử dụng hiệu suất phổ lớn hơn thì việc sử dụng kỹ thuật điều chế QAM bậc cao là lựa chọn tốt nhất trong hệ thống. Do vậy, các kỹ thuật điều chế quang M-QAM đã được chú ý nghiên cứu áp dụng trong nâng cao hiệu suất phổ và dung lượng truyền tải của mạng [3,4]. Ngoài ra, mạng truyền tải quang đang hướng đến một cấu trúc linh hoạt và mềm dẻo trong việc cấp phát băng thông hay còn được gọi là mạng quang “mềm dẻo” EON [5]. Trong cấu trúc mạng này các bộ thu phát quang được đòi hỏi có khả năng hoạt động thích ứng cả về tốc độ và định dạng điều chế và đây cũng là thách thức khó khăn cho nghiên cứu thiết kế bộ phát quang. Trong các phương pháp điều chế quang tín hiệu M-QAM được đề xuất có thể được phân thành hai loại chính đó là loại phương pháp sử dụng tín hiệu điện kích thích nhị phân hai mức [3,6,7] và loại phương pháp sử dụng tín hiệu đa mức [4,6,8]. Trong loại phương pháp đầu tiên bộ phát quang sẽ có cấu trúc bộ điều chế quang phức tạp và đòi hỏi một cấu trúc riêng biệt cho mỗi bậc điều chế. Để đơn giản hóa cấu trúc bộ điều chế quang thì loại phương pháp thứ hai dùng bộ điều chế IQ là lựa chọn phổ biến nhất hiện nay. Tuy vậy bộ điều chế IQ vẫn có cấu trúc phức tạp hơn so với bộ điều chế cường độ Mach-Zehnder dẫn đến chi phí và kích thước bộ phát lớn hơn. Từ yêu cầu đặt ra đối với bộ phát quang sử dụng điều chế QAM cho hiệu suất sử dụng phổ tần cao nhưng có cấu trúc bộ điều chế đơn giản để giảm kích thước và chi phí kết hợp với khả năng thích ứng các bậc điều chế khác nhau, một phương pháp điều chế mới dựa trên loại phương pháp sử dụng tín hiệu kích thích đa mức sẽ được đề xuất trong bài báo này. Phương pháp điều chế đề xuất này sử dụng chỉ một bộ điều chế Mach-Zehnder điện cực kép được dựa trên ý tưởng của tác giả Ho trong [8] nhưng có chế độ hoạt động khác để đảm bảo hiệu năng hoạt động của hệ thống. Hoạt động của phương pháp và tính khả thi trong triển khai sẽ được chứng minh qua mô phỏng và so sánh với phương pháp của Ho để thấy hiệu quả hơn trong quá trình điều chế QAM khi sử dụng cùng một bộ điều chế Mach-Zehnder. Cấu trúc của bài báo được chia làm ba phần chính trong đó mục 2 trình bày về cấu trúc bộ phát và nguyên lý điều chế quang QAM sử dụng chỉ một bộ điều chế Mach-Zehnder điện cực kép. Mô hình mô phỏng và các kết quả thu được để đánh giá và phân tích sẽ được trình bày trong mục 3. Kết quả cũng cho thấy mức độ khả thi và phạm vi sử dụng của Nghiên cứu khoa học công nghệ Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 41, 02 - 2016 35 phương pháp đề xuất cũng như sự hiệu quả hơn so với phương pháp của Ho. Mục cuối cùng là một số kết luận rút ra của bài báo. 2. PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHẾ QUANG M-QAM 2.1. Cấu trúc bộ phát quang M-QAM Hình 1. Cấu trúc bộ phát quang tín hiệu M-QAM sử dụng một bộ MZM điện cực kép. Cấu trúc bộ phát quang M-QAM đề xuất sử dụng chỉ một bộ điều chế MZM điện cực kép (DD-MZM) được cho thấy trong hình 1. Bộ phát bao gồm một bộ DD-MZM, bộ mã hóa cùng bộ chuyển đổi số sang tương tự (DAC), các bộ khuyếch đại công suất, nguồn laser cung cấp sóng mang quang liên tục và bộ tạo chuỗi xung RZ tùy chọn khi muốn sử dụng mã đường RZ. Khối mã hóa thực hiện sắp xếp và chuyển đổi chuỗi bít đầu vào tùy theo bậc điều chế M thành các mức tín hiệu kích thích cho hai điện cực độc lập của DD- MZM. Mỗi từ mã n bít (2n = M) được chuyển đổi thành một mức xác định tại mỗi cổng đầu ra điện áp kích thích. Quá trình chuyển đổi này được tính toán trong miền số bởi một chip DSP khả lập trình để cho phép lập trình tính toán lại các mức và số lượng mức khi bậc điều chế thay đổi. Các mức sau khi được xác định bởi bộ mã hóa sẽ được chuyển đổi sang tín hiệu tương tự nhờ bộ DAC. Bộ khuyếch đại điện sử dụng để hiệu chỉnh mức điện áp phù hợp với mức điện áp kích thích của bộ DD-MZM. Tại bộ điều chế DD-MZM, các mức điện áp kích thích 2 điện cực là độc lập nhau bao gồm 2 thành phần: thành phần một chiều là điện áp định thiên cho điện cực (VB) và thành phần xoay chiều là điện áp dữ liệu tới từ bộ chuyển đổi DAC (VD). 2.2. Nguyên lý điều chế Xét hoạt động của bộ điều chế DD-MZM ở trạng thái tĩnh, hai nhánh của bộ điều chế sẽ được kích thích bởi 2 điện áp độc lập V1 và V2. Trường điện đầu ra bộ điều chế Eo đặc trưng cho mỗi ký hiệu điều chế sẽ là:             2expexp 2expexp 2211 21     VVVjVVVjE VVjVVjEE BDBDi io   (1) trong đó. V là điện áp nửa sóng là mức điện áp cần thiết để gây ra sự dịch pha bằng  của bộ điều chế DD-MZM, Ei là trường điện đầu vào bộ điều chế được tách thành 2 phần bằng nhau và trải qua sự biến đổi pha độc lập trên 2 nhánh tương ứng của bộ điều chế, VB1 và VB2 là các mức điện áp định thiên tại hai điện cực tương ứng (như đã đề cập ở trên VB1 = Tín hiệu M-QAM Bộ tạo chuỗi xung RZ Nguồn laser B ộ m ã h óa Chuỗi bít dữ liệu vào VB2 VB1 VD2 VD1 V1 V2 VBi – Điện áp định thiên của bộ MZM (i = 1,2.) VDi – Điện áp dữ liệu Vi – Điện áp kích thích bộ MZM DAC DAC D S P I C DD-MZM Bộ khuyếch đại điện Kỹ thuật điều khiển & Điện tử N.Đ. Nhân, N.T. Dũng “Phương pháp điều chế quang M-QAM điện cực kép.” 36 V/2, VB2 = -V/2), VD1 và VD2 là các mức điện áp đầu ra bộ DAC sau khi được xác định từ bộ mã hóa. Đối với tín hiệu điều chế QAM có M mức mỗi ký hiệu si được mã hóa cho n bít (M = 2n) có thể được biểu diễn trong không gian pha ở dạng số phức như sau: ij iiii erjbas  22 iii bar  và  iii ab 1tan , 1,...,1,0  Mi (2) trong đó, ai, bi là các giá trị các thành phần đồng pha (I) và vuông pha (Q) chuẩn hóa của ký hiệu tương ứng nằm trong dải {1, 3,..., M-1}, ri là biên độ chuẩn hóa và i là góc pha của ký hiệu (-  i < ). Từ các công thức (1)-(2), trường điện đầu ra bộ điều chế được viết lại dưới dạng chuẩn hóa đặc trưng cho một ký hiệu điều chế như sau:   21max 21 RReeaE jjo    với iji eaR  max  i = 1, 2 (3) ở đây, amax = max{a0, a1,..., aM-1}. Nó được lưu ý rằng cách lựa chọn amax này khác với lựa chọn của Ho trong [8] và sẽ ảnh hưởng đến tính toán các mức điện áp kích thích bộ điều chế đề cập sau đây. Thêm nữa, trong phương pháp của Ho không sử dụng điện áp định thiên ban đầu giống như phương pháp đề xuất ở bài báo này. Từ (2) và (3) có thể thấy vector trường đặc trưng cho một ký hiệu bất kỳ trên biểu đồ chòm sao có thể được hình thành từ phép cộng 2 vector thành phần R1 và R2 như được minh họa ví dụ trong biểu đồ chòm sao 16-QAM ở hình 2. Vì hai điện cực được định thiên tại điểm /2 tương ứng nên mức điện áp kích thích sẽ tỉ lệ với độ lệch pha giữa vector thành phần và vector định thiên ban đầu (góc i). Cụ thể các mức điện áp cho ký hiệu si sẽ được xác định:  11 iD VV  và  22 iD VV  với i = 1, 2, , M-1 (4) Lưu đồ chi tiết tính toán các mức điện áp này được cho thấy trong hình 2. Trong lưu đồ trên tùy theo bậc điều chế, các từ mã sẽ được sắp xếp thành các ký hiệu dạng chuẩn hóa gồm 2 thành phần đồng pha (ai) và vuông pha (bi). Sau đó các thành phần vector ký hiệu được tính theo các công thức (4) và góc giữa vector ký hiệu và các vector thành phần là i có thể được xác định bởi:  max 1 2cos arii  với i = 1, 2, , M-1 (5) Tùy thuộc vào góc pha vector ký hiệu để tính các thành phần lệch pha. Nếu 2 i thì các thành phần lệch pha và góc lệch pha i được tính bởi: ii   và ii   với i = 1, 2, , M-1 (6) 21   i và 22   i (7) còn trong trường hợp ngược lại các thành phần lệch pha sẽ là:    iii   .sgn * và    iii   .sgn * (8)  2*1   i và  2*2   i (9) trong đó, sgn được gọi là hàm dấu. Và các mức điện áp kích thích dễ dàng được xác định bởi công thức (4). Như vậy, dựa trên phương pháp điều chế trình bày ở trên, bất kỳ bậc điều chế M-QAM nào đều có thể thực hiện được. Mỗi điểm chòm sao đặc trưng cho một ký hiệu sẽ được xác định bởi một cặp điện áp kích thích ở 2 điện cực của bộ điều chế DD- Nghiên cứu khoa học công nghệ Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 41, 02 - 2016 37 MZM. Phương pháp này vừa cho phép đơn giản cấu trúc bộ phát quang trong khi vẫn có khả năng điều chế thích ứng ở các bậc khác nhau. Hình 2. Mô tả nguyên lý và lưu đồ tính mức điện áp kích thích tại hai điện cực bộ điều chế MZM điện cực kép cho một ký hiệu bất kỳ. 3. MÔ PHỎNG VÀ THẢO LUẬN 3.1. Mô hình mô phỏng Để chứng minh và đánh giá hiệu quả của phương pháp điều chế quang M-QAM đề xuất, một mô hình mô phỏng hệ thống truyền dẫn quang M-QAM được xây dựng dựa trên nền tảng Simulink theo sơ đồ cấu trúc cho trong hình 1 gồm hai thành phần quan trọng là bộ điều chế DD-MZM và bộ mã hóa. Hình 3 cho thấy mô hình bộ điều chế MZM điện cực kép được xây dựng trong Simulink. Y branch combine phase modulated carrier arm 1 DD-MZM Data Modulator phase modulated carrier arm 2 1 Optical M-QAM 1/2 Vbias arm2 -1/2 Vbias arm1 Scope7 Ts:[0 0], C:0, D:[0] Probe Optical RZ pulse Dif f erential data biasing v oltage Out1 Phase Modulator 2 Optical RZ pulse Dif f erential data biasing v oltage Out1 Phase Modulator 1 Optical RZ Time scope3 Optical RZ Time scope2 Optical RZ Time scope1 Optical RZ Time scope 1 Gain1 1 Gain double Data Type Conversion2 double Data Type Conversion1 Re(u) Complex to Real-Imag u Complex to Magnitude-Angle1 |u| u Complex to Magnitude-Angle Add 3 V2 2 V1 1 Optical Carrier Hình 3. Sơ đồ cấu trúc bộ điều chế MZM điện cực kép xây dựng trong Simulink. I Q S0 S1 S2 S3 S4 S5 S6 S7 VB2 VB1 V2 V1 S8 S9 S10 S11 S12 S13 S14 S15 i i 2 nhánh dịch pha của bộ điều chế MZM 2 điện áp kích thích đầu vào Cổng sóng quang CW Kỹ thuật điều khiển & Điện tử N.Đ. Nhân, N.T. Dũng “Phương pháp điều chế quang M-QAM điện cực kép.” 38 Chi tiết bộ mã hóa xây dựng trong Simulink được cho thấy trong hình 4 bao gồm các khối sắp xếp ký hiệu (Mapping) thực hiện chuyển đổi từ mã bít nhị phân thành ký hiệu chuẩn hóa gồm 2 thành phần I và Q đầu ra, khối mã hóa trước (Precoding) chuyển đổi các thành phần I, Q thành các mức điện áp chuẩn hóa tương ứng theo lưu đố tính toán trong hình 2, và khối DAC chuyển đổi mức điện áp được tính thành các mức lượng tử tương ứng tùy theo độ dài bit chuyển đổi. Tùy thuộc độ dài nb bit của bộ DAC, sai số lượng tử cực đại do quá trình lượng tử hóa gây ra sẽ là /2 với bnq VMV 222 maxmax  làm sai lệch vị trí chòm sao ra khỏi vị trí lý tưởng dẫn đến suy giảm hiệu năng hệ thống. Data Mapper for M-QAM Modulation 2 V2 1 V1 In1 In2 Out1 Out2 Pre-coding In1 I Q Mapping [data] Goto Data Time scope1 Data Time scope In1 In2 Out1 Out2 DAC Buffer1 Bit to Integer Converter Bit to Integer Converter Bernoull i Binary Bernoull i Binary Generator b3 Hình 4. Mô hình bộ mã hóa (Encoder) trong Simulink. Các tín hiệu quang M-QAM được giải điều chế qua bộ thu kết hợp số. Thành phần bộ thu kết hợp và các thành phần khác để xây dựng thành hệ thống truyền dẫn quang trong Simulink có thể được tham khảo trong [9,10]. 3.2. Kết quả mô phỏng và bình luận Dựa trên mô hình mô phỏng xây dựng các bậc điều chế M-QAM khác nhau hoạt động tại tốc độ 40 Gbit/s đã được khảo sát trên cùng một bộ phát quang để cho thấy khả năng điều chế thích ứng của phương pháp đề xuất. Hình 5 cho thấy hiệu năng của hệ thống M- QAM với các bậc điều chế khác nhau trong giới hạn của nhiễu quang thể hiện qua tham số tỉ số tín hiệu trên nhiễu quang (OSNR). Ở đây tham số OSNR được xác định tại độ rộng băng tần quang tham chiếu là 0,1 nm (hay 12,5 GHz). 5 10 15 20 25 30 10 -10 10 -8 10 -6 10 -4 10 -2 OSNR (dB) B E R 4-QAM Ideal 4-QAM DAC 2bit 16-QAM Ideal 16-QAM DAC 4bit 16-QAM DAC 5bit 64-QAM Ideal 64-QAM DAC 6bit 64-QAM DAC 7bit Hình 5. Hiệu năng của các hệ thống điều chế QAM khác nhau có xét đến ảnh hưởng của độ dài bít của bộ DAC so với lý tưởng. Kết quả thu được cũng phản ánh sự tác động mạnh của nhiễu quang lên các tín hiệu QAM có bậc điều chế cao. Để xác định phạm vi ảnh hưởng của quá trình lượng tử hóa Khối chuyển đổi DAC Khối mã hóa trước Khối sắp xếp Tạo chuỗi nhị phân ngẫu nhiên Nghiên cứu khoa học công nghệ Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 41, 02 - 2016 39 cũng như điều kiện hoạt động của phương pháp khi triển khai thực tế, hiệu năng của các hệ thống điều chế QAM khác nhau đã được khảo sát trong điều kiện độ dài bít của bộ DAC thay đổi. Kết quả khảo sát thu được thể hiện trong Hình 5 cho thấy tác động của quá trình lượng tử hóa càng lớn khi mức điều chế tăng lên. Ngoại trừ trường hợp 4-QAM, các trường hợp điều chế QAM bậc cao đều cho thấy sự suy giảm hiệu năng tại độ dài bít DAC tối thiểu (nb = n). Mức bù công suất phụ thuộc vào độ dài bít DAC tại ngưỡng BER = 10-9 được cho thấy trong Hình 6. Kết quả cho thấy để mức bù nhỏ hơn 1 dB thì độ dài bít nb phải lớn hơn độ dài từ mã n ít nhất 1 bít ngoại trừ trường hợp 4-QAM. Đối với điều chế 4-QAM sự ảnh hưởng của quá trình lượng tử hóa không đáng kể có thể bỏ qua là do độ lệch các mức điện áp giữa hai điện cực kích thích luôn bằng nhau và bằng V/2. Kết quả cũng chỉ ra mức độ khả thi để triển khai phương pháp điều chế đề xuất trong thực tế vì các bộ chuyển đổi ADC/DAC hoạt động ở tốc độ trên 50GHz có độ phân giải 8 bít hiện đều đã sẵn có trên thị trường. 2 3 4 5 6 7 8 9 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Number of bits of DAC P e n a lty ( d B ) 4-QAM 16-QAM 64-QAM Hình 6. Mức bù công suất so với lý tưởng khi thay đổi độ dài bít của bộ DAC của các hệ thống điều chế QAM khác nhau. Phương pháp đề xuất cũng được kiểm tra so sánh với phương pháp của Ho đề xuất trong [8] do cùng sử dụng một bộ DD-MZM. Trong điều kiện cùng bộ DAC độ dài bit giống nhau, phương pháp đề xuất trong bài báo này cho thấy hiệu năng tốt hơn như thể hiện qua đường cong hiệu năng của hệ thống cho 2 trường hợp 4-QAM sử dụng bộ DAC 2 bit và 16-QAM sử dụng bộ DAC 5 bit thể hiện trong Hình 7. 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 10 -10 10 -8 10 -6 10 -4 10 -2 OSNR (dB) B E R 4-QAM Proposed 4-QAM Ho's method 16-QAM Proposed 16-QAM Ho's method Hình 7. Hiệu năng của các hệ thống M-QAM theo phương pháp đề xuất (chấm tròn) so với phương pháp của Ho (chấm vuông) trong cùng điều kiện sử dụng bộ DAC giống nhau. Kỹ thuật điều khiển & Điện tử N.Đ. Nhân, N.T. Dũng “Phương pháp điều chế quang M-QAM điện cực kép.” 40 Sự cải thiện hiệu năng này có thể được giải thích là do các mức điện áp được tính theo phương pháp đề xuất có dải giá trị biến đổi nhỏ hơn nhờ sự định thiên ban đầu và lựa chọn biên độ vector ban đầu so với các mức được tính theo phương pháp của Ho. Nhờ đó với cùng số lượng mức lượng tử giống nhau nhưng sai số lượng tử trong phương pháp đề xuất trong bài báo này nhỏ hơn nên bị ảnh hưởng ít hơn qua đó cải thiện được hiệu năng của hệ thống so với phương pháp của Ho. Tại ngưỡng BER = 10-9, phương pháp đề xuất có thể cải thiện được khoảng 2 dB trong trường hợp 4-QAM và 1 dB trong trường hợp 16-QAM. 4. KẾT LUẬN Bằng việc sử dụng chỉ một bộ điều chế quang Mach-Zehnder điện cực kép phổ biến, một phương pháp điều chế tín hiệu quang M-QAM đã được đề xuất và chứng minh qua mô hình mô phỏng. Theo phương pháp đề xuất mỗi vị trí chòm sao đặc trưng cho ký hiệu đều có thể được tạo thành từ một cặp mức điện áp kích thích phù hợp. Thông qua mô phỏng, các ảnh hưởng của giới hạn mức lượng tử có thể chấp nhận được khi số bít phân giải của bộ DAC nhiều hơn số bít cần mã hóa trên một ký hiệu là một bít. Trong dải bậc điều chế từ 64 trở xuống, số bít phân giải của bộ DAC cần chỉ là 8 cho thấy tính khả thi khi triển khai trong thực tế. Thêm nữa kết quả mô phỏng cũng cho thấy sự cải thiện hiệu năng của hệ thống sử dụng phương pháp đề xuất so với phương pháp của Ho với cùng loại bộ điều chế quang sử dụng. Lời cảm ơn: Tác giả cảm ơn sự tài trợ về kinh phí của Học viện Công nghệ BCVT cho nghiên cứu này thuộc đề tài nghiên cứu mã số 15-2015-HV-VT1. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. P. J. Winzer, "High-Spectral-Efficiency Optical Modulation Formats," IEEE Journal of Lightwave Technology, Vol. 30 (2012), pp. 3824-3835. [2]. Kikuchi,"Digital coherent optical communication systems: fundamentals and future prospects," IEICE Electronics Express, Vol. 8 (2011), pp. 1642-1662. [3]. H. Y. Choi, and I. Morita, "Optical transmitter for 320-Gb/s PDM-RZ-16QAM generation using electrical binary drive signals," Optics Express, Vol. 20, pp. 28772-28778, 2012. [4]. B. C. T. K. A. Sano et al, "102.3-Tb/s (224 x 548-Gb/s) C- and extended L-band all-raman transmission over 240 km using PDM-64QAM single carrier FDM with digital pilot tone," in OFC/NFOEC (2012), p. PDP5C.3. [5]. P. Layec et al, "Elastic Optical Networks: The Global Evolution to Software Configurable Optical Networks," Bell Labs Technical Journal, Vol. 18 (2013), pp. 133-151. [6]. K. M. Seimetz, "Transmitter design," in High-order modulation for optical fiber transmission: Springer, 2009. [7]. A. C. T. Sakamoto, and T. Kawanishi, "50-Gb/s 16 QAM by a quad-parallel Mach- Zehnder modulator," in Proc. ECOC, 2007, p. PDP2.8. [8]. K. P. Ho, Cuei, H.W,, "Generation of arbitrary quadrature signals using one dual- drive modulator," IEEE Journal of Lightwave Technology, Vol. 23 (2005), pp. 764–770. [9]. L. N. Binh, “Optical fiber communications systems: Theory and practice with Matlab and Simulink models” CRC Press, 2010. [10]. N. Nguyen and L. N. Binh, "Demultiplexing Techniques of 320 Gb/s TDM-DQPSK Signals: A Comparison by Simulation," Proc of the IEEE International Conference on Communication Systems, Singapore, (2010). Nghiên cứu khoa học công nghệ Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 41, 02 - 2016 41 ABSTRACT ADAPTIVE MODULATION FOR M-QAM SIGNALS USING ONLY A DUAL-DRIVE MACH-ZEHNDER MODULATOR A scheme to generate the optical quadrature amplitude modulation (QAM) signals using only one dual-drive Mach-Zehnder modulator is proposed. The principle of operation and the structure of transmitter based on the proposed method have been presented and demonstrated by simulation. The simulated results show that the proposed scheme provides the transmission systems with the ability to generate the different order M-QAM sigals. The influence of quantization on the feasibility of the method has been investigated. Keywords: Optical transmission system, Advanced modulation formats, Mach-Zehnder modulator. Nhận bài ngày 10 tháng 01 năm 2016 Hoàn thiện ngày 2 tháng 02 năm 2016 Chấp nhận đăng ngày 22 tháng 02 năm 2016 Địa chỉ: 1 Khoa Viễn thông 1 – Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông; 2 Khoa Công nghệ tự động – Đại học Điện lực. * Email : nhannd@ptit.edu.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf05_nhan_8115_2150010.pdf