Tài liệu Phối hợp giảm đau đa mô thức trong phẫu thuật vùng ngực: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 Nghiên cứu Y học
PHỐI HỢP GIẢM ĐAU ĐA MÔ THỨC TRONG PHẪU THUẬT
VÙNG NGỰC
Nguyễn Văn Chừng*, Nguyễn Văn Chinh*
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả giảm đau của phương pháp phối hợp giảm đau đa mô thức trong
phẫu thuật vùng ngực.
Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu, can thiệp lâm sàng trên 46 bệnh nhân (BN). Các BN được áp dụng
phương pháp giảm đau đa phương thức với sự phối hợp các loại thuốc giảm đau, phối hợp thuốc tê và thuốc giảm
đau trong kỹ thuật gây mê kết hợp gây tê ngoài màng cứng để giảm đau liên tục trong và sau phẫu thuật vùng
ngực. Mạch, huyết áp, nhịp thở và tình trạng sức khỏe của BN được theo dõi trước và sau khi tiêm thuốc giảm
đau. Xác định tỷ lệ các tai biến biến chứng trong và sau mổ.
Kết quả: Thời gian từ tháng 3/2010 đến 3/2014 tại bệnh viện Đại học Y Dược và bệnh viện Quận Thủ Đức
TPHCM. Thực hiện giảm đau trong và sau mổ cho 46 bệnh nhân được phẫu thuật vùng ngực, với ...
8 trang |
Chia sẻ: Tiến Lợi | Ngày: 01/04/2025 | Lượt xem: 18 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phối hợp giảm đau đa mô thức trong phẫu thuật vùng ngực, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 Nghiên cứu Y học
PHỐI HỢP GIẢM ĐAU ĐA MÔ THỨC TRONG PHẪU THUẬT
VÙNG NGỰC
Nguyễn Văn Chừng*, Nguyễn Văn Chinh*
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả giảm đau của phương pháp phối hợp giảm đau đa mô thức trong
phẫu thuật vùng ngực.
Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu, can thiệp lâm sàng trên 46 bệnh nhân (BN). Các BN được áp dụng
phương pháp giảm đau đa phương thức với sự phối hợp các loại thuốc giảm đau, phối hợp thuốc tê và thuốc giảm
đau trong kỹ thuật gây mê kết hợp gây tê ngoài màng cứng để giảm đau liên tục trong và sau phẫu thuật vùng
ngực. Mạch, huyết áp, nhịp thở và tình trạng sức khỏe của BN được theo dõi trước và sau khi tiêm thuốc giảm
đau. Xác định tỷ lệ các tai biến biến chứng trong và sau mổ.
Kết quả: Thời gian từ tháng 3/2010 đến 3/2014 tại bệnh viện Đại học Y Dược và bệnh viện Quận Thủ Đức
TPHCM. Thực hiện giảm đau trong và sau mổ cho 46 bệnh nhân được phẫu thuật vùng ngực, với thuốc tê
Bupivacaine 0,1% phối hợp thuốc giảm đau Fentanyl 4 mcg/ml truyền 2‐ 6ml/giờ; theo dõi 72 giờ sau mổ. Tất cả
bệnh nhân đều đáp ứng tốt, bệnh nhân cảm thấy hài lòng, rất ít phản ứng không thuận lợi. Đây là phương pháp
giảm đau hiệu quả, nên áp dụng phương pháp giảm đau này rộng rãi cho người bệnh.
Kết luận: Phương pháp giảm đau với gây tê ngoài màng cứng sử dụng thuốc tê Bupivacaine phối hợp thuốc
giảm đau Fentanyl mang lại hiệu quả chắc chắn, giúp bệnh nhân mau hồi phục và bệnh nhân hài lòng hơn. Giảm
đau đa phương thức an toàn và hiệu quả cho phẫu thuật vùng ngực.
Từ khóa: Đa mô thức, giảm đau, giảm đau ngoài màng cứng, biến chứng sau mổ.
ABSTRACT
COMBINED MULTIMODALITY IN PAIN RELIEF FOR THORACIC SURGERY
Nguyen Van Chung, Nguyen Van Chinh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 5‐ 2014: 39 ‐ 46
Objective: To evaluate the effects of combined multimodality in pain relief for thoracic surgery.
Methods: Prospective, clinical intervention study on 46 patients. All of them have undergone combined
multimodality in pain relief, combined general anesthesia ‐ epidural anesthesia for thoracic surgery. Pulse, blood
presure, resspiratory rate and health status of the patients were monitored right before and after analgesic
injection. Todetermine the proportion of complications during and after the operation.
Results: From March 2010 to March 2014 at UMC and Thu Duc hospital, HoChiMinh city, 46 Patients
were evaluated with epidural analgesia with Bupivacaine 0.1% + Fentanyl 0.004%, 2‐ 6 ml/h. Patients were
assessed with pain score and pain score recorded by nurses, vital signs and side effects during the first 72 hours.
All patients achieved good analgesia with pain score low at rest and during cough. However, patients were more
satisfied with epidural analgesia. The side effects were in acceptable range. The application of techniques depends
on human and equipment resources.
Conclusions: Epidural analgesia and general anesthesia to provide good analgesia, patient satisfaction and
recovery. Bupivacaine‐Fentanyl with epidural analgesia provides superior analgesia, reduced opioid requirement.
Combined multimodality in pain relief for thoracic surgery is safe and effective.
Keywords: Multimodality, pain relief, Epidural analgesia, postoperative complications.
* Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chi Minh
Tác giả liên lạc: TS.BS. Nguyễn Văn Chinh , ĐT: 0903885497 , Email: chinhnghiem2006@yahoo.com
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 39 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014
MỞ ĐẦU phương pháp giảm đau đa phương
Đối với các phẫu thuật vùng ngực, thời gian thức.
mổ kéo dài, trên các đối tượng có các bệnh lý tim ‐ Đánh giá các tai biến, biến chứng và xác
mạch, hô hấp kèm theo với nhiều nguy cơ định tỉ lệ an toàn của phương pháp
trong và sau phẫu thuật, ngoài các vấn đề về giảm đau đa phương thức trong phẫu
ngoại khoa, đau được ví như một dấu hiệu sinh thuật vùng ngực.
tồn cần phải được quan tâm đúng mức. Những ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
trường hợp như vậy, việc đặt một ống thông Thiết kế nghiên cứu
nhỏ (catheter) vào khoang ngoài màng cứng
Nghiên cứu tiền cứu, thử nghiệm lâm sàng.
(NMC) vừa là phương pháp vô cảm và giảm
đau trong mổ, vừa giảm đau sau mổ liên tục rất Đối tượng nghiên cứu
tiện lợi. Đau đớn trong thời gian phẫu thuật và Những BN có chỉ định phẫu thuật vùng
sau phẫu thuật, nhất là phẫu thuật vùng ngực ngực tại bệnh viện Đại học Y Dược và Bệnh viện
rất dữ dội, gây cho bệnh nhân nhiều hệ lụy; nên Quận Thủ Đức TP Hồ Chí Minh, thời gian từ
giảm bớt đau trong và sau mổ luôn là vấn đề 03/2010 đến 03/2014.
quan trong mà người làm công tác Gây Mê Hồi Kỹ thuật chọn mẫu
Sức luôn tìm cách can thiệp; chúng tôi thực hiện
Tiêu chuẩn nhận
nghiên cứu tiền cứu, can thiệp lâm sàng trên
những bệnh nhân phẫu thuật chương trình can ASA I, II, III. Không có chống chỉ định gây
thiệp vùng ngực. Sau khi được tư vấn, giới thiệu mê tổng quát, GTNMC và có chỉ định phẫu
về những phương pháp giảm đau trong và sau thuật vùng ngực.
mổ, bệnh nhân đồng ý tham gia vào nhóm Tiêu chuẩn loại
nghiên cứu sẽ được thực hiện gây tê ngoài màng BN đang nhiễm trùng toàn thân, tình trạng
cứng để giảm đau. sốc, hay thiếu khối lượng tuần hoàn.
Phương pháp giảm đau đa mô thức với Không thực hiện chọc dò NMC được.
thuốc tê và thuốc giảm đau trung ương nhóm Có chống chỉ định GTNMC.
morphinique, giảm thời gian chăm sóc BN của BN không giao tiếp được.
điều dưỡng, nhất là các phẫu thuật lớn. Phương
Phương tiện và trang thiết bị
pháp giảm đau này áp dụng rộng rãi ở nhiều
Phương tiện theo dõi và hồi sức: nguồn
nước trên thế giới, nhưng tại Việt Nam hiện
dưỡng khí, ống nghe tim phổi, máy đo HA động
chưa được chú ý nhiều(9) và chưa có nhiều
mạch, nhiệt độ, kim luồn 20G, 18G máy
nghiên cứu về phương pháp giảm đau NMC. Vì
monitor theo dõi. Dụng cụ gây mê tổng quát và
vậy chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với mục
GTNMC: bộ đặt nội khí quản, bộ GTNMC, hộp
tiêu là đánh giá hiệu quả của phương pháp giảm
đựng dụng cụ gây tê đã vô khuẩn, bơm tiêm
đau đường NMC cho phẫu thuật vùng ngực.
điện liên tục, găng tay vô trùng. Thuốc và dịch
Mục tiêu nghiên cứu truyền: Lidocaine 2% 2ml, Bupivacain (Marcain)
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với mục 0,5%, 20ml, Fentanyl 100 mcg (2ml). Thuốc sát
tiêu: trùng, cấp cứu, dịch truyền
‐ Đánh giá hiệu quả của phương pháp Phương thức tiến hành
giảm đau đa phương thức trong và sau
Chọn bệnh theo yêu cầu tiêu chuẩn nhận và
phẫu thuật vùng ngực.
tiêu chuẩn loại. Thăm khám, giải thích và chuẩn
‐ Phân tích những thuận lợi, khó khăn và bị BN như một cuộc gây mê bình thường: thăm
tác dụng không mong muốn của của khám tiền mê, đặc biệt vùng lưng, cột sống, các
40 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 Nghiên cứu Y học
chức năng vận động kiểm tra các xét nghiệm đau. Đồng thời, những ngày sau mổ cho BN vừa
thường qui, các yếu tố đông máu, điện tâm đồ tập vật lý trị liệu vừa kết hợp cho BN chườm
Phương pháp vô cảm lạnh 20 phút/1 lần x 6 lần/ ngày.
Đặt đường truyền tĩnh mạch ngoại biên Sau mổ, ghi nhận sinh hiệu, điểm an thần,
bằng kim luồn 20G hay 18G, dung dịch NaCl mức độ đau, điểm vận động, và các dấu hiệu tác
0,9% hay Lactate Ringer. Gắn monitor theo dõi dụng phụ như buồn nôn, nôn, run, ngứa hoặc bí
sinh hiệu, cho BN thở oxy 2‐3 lít/ phút. tiểu vào các thời điểm sau mổ: 0 – 2 – 4 – 6 – 12 –
18 – 24 (giờ). Ngoài các thời điểm trên, bất cứ khi
Tiền mê: Midazolam, Fentanyl.
nào bệnh nhân có các diễn biến bất thường đều
Khởi mê: Thuốc mê tĩnh mạch Propofol, dãn
được ghi nhận và xử trí.
cơ Rocuronium.
Khi kết thúc cuộc mổ, bệnh nhân được rút
Đặt nội khí quản; hô hấp kiểm soát với máy
ống nội khí quản.
thở Omeda.
Đánh giá kết quả
Duy trì: Thuốc mê hô hấp Isoflurane hay
Sevoflurane. Ghi nhận những khó khăn, thuận lợi của
phương pháp GTNMC giảm đau trong và sau
Kiểm báo đa mô thức: mạch, điện tim, huyết
mổ.
áp, độ bão hòa SpO2.
Đánh giá tỉ lệ % của các yếu tố cần khảo sát
Thực hiện phương pháp GTNMC
theo mẫu nghiên cứu.
Đặt BN nằm nghiêng tư thế cong lưng tôm.
Đánh giá tính hiệu quả, tính an toàn của
Mốc chọc dò GTNMC và luồn catheter là
GTNMC trong và sau mổ.
khoảng liên đốt sống T7 – T8. Người thực hiện
Đánh giá mức độ mất cảm giác, thang điểm
rửa tay, mang găng, sát trùng vùng chọc bằng
đau (VAS), hiệu quả trong cuộc mổ theo phiếu
Betadin, trải khăn lỗ.
thu thập số liệu.
Tê tại chỗ ngực T7 – T8 với Lidocaine 2% 2ml
Thang điểm đau (VAS = Visual Analog
hay Marcain 0,5% 1ml (5mg). GTNMC ở T7 – T8,
Scale).
xác định khoang NMC bằng phương pháp mất
sức cản. Luồn catheter vào khoang NMC hướng
lên phía đầu khoảng 3cm, tối đa 5cm.
Bơm liều test Lidocaine 2% 2ml có
Adrenaline 1/400.000.
Cố định catheter bằng băng keo trong, cho Mức A: từ 8 đến 10 điểm đau (đau nhiều
BN nằm ngữa và bắt đầu chuẩn bị phẫu thuật. nhất).
Trước rạch da: bơm liều bolus 10ml Lidocain Mức B: từ 5 đến nhỏ hơn 8 điểm.
1% chia làm 2 lần, bơm chậm ngoài màng cứng
Mức C: từ 3 đến nhỏ hơn 5 điểm.
cách nhau mỗi 5 phút.
Mức D: từ 1đến nhỏ hơn 3 điểm.
Trong khi mổ, chúng tôi duy trì liên tục giảm
Mức E: từ 0 đến nhỏ hơn 1 điểm (không đau
đau ngoài màng cứng với dung dịch gồm:
hoàn toàn).
Bupivacain 0,1% + Fentanyl 4 mcg/ml bằng dụng
cụ bơm tiêm điện với vận tốc 2‐6 ml/giờ liên tục Tiêu chuẩn đánh giá giảm đau sau mổ
trong 72 giờ, kết hợp với nhóm thuốc AINS (2 Giảm đau tốt: tương ứng mức độ 0 ‐ 2
lần/ngày) và Paracetamol 1g x 3 lần/ngày. Sau 72 (VAS).
giờ, rút catheter ngoài màng cứng và tiếp tục Giảm đau trung bình: tương ứng mức độ
duy trì 2 nhóm thuốc còn lại cho đến khi BN hết 3 ‐ 4 (VAS).
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 41 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014
Giảm đau kém: tương ứng 5 ‐ 10 (VAS). Lạnh run.
Đánh giá phong bế vận động: đánh giá theo Thu thập và xử lý số liệu
thang điểm Bromage Tất cả các số liệu đều được ghi lại trong
Độ IV: cử động các khớp háng, gối và bàn phiếu theo dõi nghiên cứu và nhập vào máy vi
chân bình thường. tính.
Độ III: không thể nhấc cẳng chân lên, cử Quản lý và xử lý tất cả các số liệu theo
động được khớp gối và bàn chân. chương trình SPSS 13.0.
Độ II: không gấp được khớp gối, chỉ cử động KẾT QUẢ
được bàn chân. Từ tháng 3/2010 đến tháng 3/2014, tại bệnh
Độ I: không thể cử động được các khớp viện Đại học Y Dược và bệnh viện Quận Thủ
háng, gối và bàn chân. Đức TP. Hồ Chí Minh, chúng tôi thực hiện
Phát hiện và xử trí những rối loạn khi cần phẫu thuật vùng ngực trên 46 BN với phương
Ghi nhận các tác dụng ngoại ý, các tai biến pháp vô cảm gây tê ngoài màng cứng với
Về hô hấp thuốc tê Bupivacaine phối hợp thuốc giảm đau
Thở bình thường, tấn số thở > 10 lần/phút. Fentanyl kết hợp gây mê toàn thể trong thời
gian phẫu thuật; với phương pháp gây tê
Thở ngáy, tần số thở > 10 lần/phút.
ngoài màng cứng được duy trì để giảm đau
Thở không đều, nông, tắc nghẽn, co kéo hoặc
sau mổ thời gian 72 giờ.
tần số thở < 10 lần/phút.
Bảng 1. Đặc điểm chung (số BN (%))
Thở ngắt quãng hoặc ngừng thở. Tổng
Đặc điểm chung Nam Nữ
Các TH 3 và 4 hoặc tần số thở <10 lần/phút: cộng
ngừng thuốc, thở oxy, theo dõi sát. Giới: (%) 12 (26,1) 34 (73,9) 46
Cân nặng (kg ) 45,3 ± 11,8 45,2 ± 9,0
Về tuần hoàn
Chiều cao (cm) 159,8 ± 8,0 159,1 ± 6,4
Theo dõi M, HA, tụt HA nếu HA tối đa ASA I (%) 6 (13,1) 18 (39,1) 24
<90mmHg hoặc giảm 20‐30% trị số HA ban đầu II (%) 4 (8,7) 12 (26,1) 16
(loại trừ tụt HA do các nguyên nhân khác) III (%) 2 (4,3) 4 (8,7) 6
Nôn và buồn nôn
Tuổi 35 – 40 41 – 50 51 – 60 61 – 70 71 – 80
Không nôn hoặc buồn nôn.
BN 8 (17,4) 4 (8,7) 14 (30,4) 8 (17,4) 12 (26,1)
Nôn và buồn nôn xuất hiện thoáng qua,
Bảng 2: Bệnh lý cần phẫu thuật: số BN (%)
không cần điều trị.
Nam Nữ Tổng cộng
Nôn và buồn nôn cần phải điều trị nhưng Bướu vú 1 (2,2) 19 (41,3) 20
đáp ứng với điều trị. U phổi 6 (13,1) 4 (8,7) 10
Nôn và buồn nôn không đáp ứng điều trị. U thực quản 5 (10,9) 0 5
U trung thất 9 (19,6) 2 (4,3) 11
Rối loạn bàng quang
Sau mổ bệnh nhân được giảm đau với
Tiểu bình thường.
truyền dung dịch giảm đau vào khoang NMC.
Phải chườm nóng mới tiểu được.
Trong 24 giờ đầu, không có bệnh nhân nào có
Phải đặt thông tiểu. nhịp thở < 10 lần/ phút, không có bệnh nhân nào
Các tác dụng ngoại ý khác có SpO2 < 95%. Huyết động ổn định, không có
Dị ứng: ngứa, nổi mẩn. bệnh nhân nào có mạch chậm hoặc bị tụt huyết
Đau đầu, đau lưng: thời gian xuất hiện, kéo áp. Mức độ an thần của BN luôn ở mức 0, 1 và 2:
dài, kết thúc. nghĩa là không có BN nào có tình trạng ngủ sâu,
khó đánh thức.
42 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 Nghiên cứu Y học
Vì phẫu thuật lớn nên tất cả BN trong nhóm Bệnh nhân đánh giá tốt phương pháp giảm
nghiên cứu đều được đặt ống thông tiểu trong đau qua đường NMC với điểm đau trung bình
24 giờ sau mổ nên chúng tôi không đánh giá tác gần với mức độ tốt. Hầu hết BN đánh giá tốt với
dụng phụ gây bí tiểu của thuốc giảm đau. phương pháp điều trị đau cho họ và không có
Bảng 3. Tác dụng không mong muốn. BN nào không hài lòng với phương pháp giảm
Tác dụng phụ BN (%) đau đa mô thức này.
Buồn nôn 8 (17,4)
Lạnh run 4 (8,7)
Ngứa 2 (4,3)
Bảng 4.Thay đổi sinh hiệu của bệnh nhân
Thay đổi sinh hiệu Mạch Huyết áp max Huyết áp min Tần số thở
Trước gây tê 83,9 7,4 112,2 9,6 72,3 9,5 20,3 2,4
Sau gây tê 89,2 9,4 104,7 5,9 64,7 8,7 21,4 2,0
Trong mổ 90,4 8,8 103,9 8,6 66,4 6,5 19,7 2,2
Sau mổ 88,9 9,8 111,5 8,3 64,1 6,3 21,4 2,3
P value > 0,05 > 0,05 > 0,05 > 0,05
Sinh hiệu của BN ít thay đổi trong và sau phương pháp giảm đau với dùng thuốc tê để
phẫu thuật. gây tê những sợi thần kinh này là cho hiệu quả
BÀN LUẬN chắc chắn nhất, với tính chất ngăn cản cảm giác
hơn là làm liệt vận động của thuốc tê
Phẫu thuật vùng ngực là phẫu thuật gây đau
Bupivacaine, vì những lý do trên việc sử dụng
đớn nhiều nhất bởi vì ngoài đặc tính đau do
thuốc này để giảm đau mang tính thuyết phục,
phản ứng viêm, do tổn thương cấu trúc giải
trong khi muốn là liệt vận động, tức muốn làm
phẫu gây ra, thêm vào đó, khi thở lồng ngực di
cho cơ mềm nên dùng thuốc tê Bupivacaine
động, mà bệnh nhân phải luôn luôn thở nên gây
nồng độ cao hơn, hoặc dùng thuốc tê Lidocaine
đau đớn nhiều hơn, vai trò của vật lý trị liệu
sẽ có tác dụng làm mềm cơ;
trước mổ giúp người bệnh thở bụng, cơ hoành di
Qua nghiên cứu bước đầu 46 bệnh nhân,
chuyển nhiều, trong khi đó lồng ngực ít di động
thực hiện giảm đau trong và sau phẫu thuật
sẽ ít gây đau, nhưng muốn có hiệu quả do động
vùng ngực với truyền liên tục hỗn hợp thuốc tê
tác thở bụng hay thở ngực để vùng ngực hay
Bupivacaine phối hợp thuốc giảm đau Fentanyl
vùng bụng ít di động cần phải tập cho bệnh
cho hiệu quả tốt: huyết động ổn định, chỉ số hô
nhân quen thở ngực hay thở bụng từ trước khi
hấp ít dao động, mức độ giảm đau tốt; tất cả
phẫu thuật.
bệnh nhân đều hài lòng về phương pháp giảm
Gây tê ngoài màng cứng là một phương
đau mà họ được áp dụng, không có những tác
pháp gây tê vùng, bằng cách đưa một lượng
dụng không mong muốn trầm trọng như ngộ
thuốc tê thích hợp vào khoang ngoài màng cứng
độc thuốc tê do chích thuốc tê vào mạch máu,
(NMC), thuốc tê sẽ tác dụng vào rễ thần kinh,
hay gây tê tủy sống toàn thể do làm thủng màng
tạo ra tình trạng giảm đau hoàn hảo nhất;
cứng, để hạn chế những tai biến này cần phải
khoang NMC bắt đầu từ lỗ chẩm đến khoang
tuân thủ chặt chẽ những quy định về gây tê
cùng cụt, vì vậy phương pháp GTNMC có thể
ngoài màng cứng, phải thử để xác định không
thực hiện để giảm đau cho hầu hết những vùng
chích thuốc tê vào mạch máu hay bơm thuốc tê
da của thân thể; với những tính chất căn bản của
vào khoang dưới màng nhện(6,13); hay tụ máu
nó, và sử dụng nồng độ thích hợp, thuốc tê sẽ
ngoài màng cứng là những tai biến nặng cần
ngăn chặn hầu hết cảm giác từ ngoài vào, kể cả
quan tâm đề phòng và có những biện pháp đề
sự vận động của những sợi thần kinh, vì vậy nên
phòng và xử trí thích hợp và hiệu quả.
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 43 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014
Trong thời gian đầu sau mổ: thầy thuốc và phản hồi âm tính.
BN thường quan tâm nhiều nhất đến đau sau Khi cảm thấy đau, BN sẽ cần thuốc giảm
phẫu thuật lồng ngực và phẫu thuật vùng bụng đau.
trên. Vì vậy sau mổ ở những vùng này gây ảnh Khi đau giảm xuống BN sẽ không còn nhu
hưởng nhiều đến các cơ quan, ảnh hưởng trong cầu nữa.
toàn cơ thể, nhất là hệ hô hấp cũng như hệ thần
Vòng phản hồi này bị phá vỡ và gây nguy
kinh – nội tiết vì có ảnh hưởng quan trọng đến
hiểm nếu điều dưỡng và thân nhân BN tham gia
toàn bộ hoạt động của cơ thể.
vào việc đưa thuốc vào người BN. Tương tự,
Mức độ đau khi hít sâu – ho là tiêu chí đánh nguyên tắc điều trị này có thể đưa lại những tác
giá chính khi điều trị đau sau mổ cho bệnh nhân. dụng không mong muốn khi BN quyết định đưa
Vì bệnh nhân cần phải tập vật lý trị liệu nhất là nhiều thuốc vào người do những khó chịu khác
tập thở và ho để cải thiện chức năng hô hấp sau không phải đau. Phương pháp này có thể dùng
mổ. Đặc biệt với mức độ đau khi hít sâu – ho bằng nhiều cách khác nhau như bơm thuốc từng
dưới mức đau vừa, BN có thể tự tập các động tác lúc, từng liều vào khoang NMC, hay người bệnh
vận động mà không cần người giúp đỡ, chỉ cần tự điều khiển...; tất cả đều dựa trên một nguyên
thường xuyên nhắc nhở, khuyến khích BN. Các tắc là theo nhu cầu giảm đau cho BN(3,11).
nghiên cứu đều cho thấy khi BN vận động sớm
Tác giả Trần Ngọc Mỹ, Nguyễn Văn
sẽ hồi phục sớm, nhu động ruột có lại nhanh,
Chừng(13), nhóm 1 giảm đau trong và sau mổ với
tránh được các biến chứng hậu phẫu như viêm
gây tê ngoài màng cứng kết hợp thuốc tê
phổi, xẹp phổi, viêm tắc tĩnh mạch, loét... Ngoài
Bupivacaine 0,17% và Fetanyl 15 mcg/ml; nhóm
việc nhắc nhở BN tập, nhân viên y tế còn khuyên
2 sử dụng phương pháp BNTKSĐ qua đường
nhủ BN rằng việc tập thở, vận động không ảnh
TM với Morphine 1 mg/ ml, bolus 1 ml, thời gian
hưởng đến vết mổ còn giúp ích cho quá trình
khóa 6 phút, tốc độ truyền cơ bản = 0 cho mức
lành vết thương nữa. Vì mặc dù đã được giải
độ đau khi nghỉ trong 24 giờ đầu khi nghỉ là
thích trước mổ nhưng đa số BN lo lắng rằng sự
3,61, BN có mức độ đau ở dưới mức trung bình
vận động sẽ làm cho vết thương không dính vào
và gần với cảm giác đau nhẹ.
với nhau được và có thể làm bung chỉ vết mổ.
Theo Robert B(12) nghiên cứu điều trị giảm
Trong điều trị đau cổ điển, khi đau BN được
đau sau phẫu thuật mổ cắt đại tràng, một nhóm
cho thuốc qua đường tiêm bắp gây đau đớn cho
sử dụng Morphine có mức độ đau khá cao > 50%
bệnh nhân, thời gian tiềm phục chậm, thời gian
trên thang độ VAS. Một nhóm dùng
thuốc tác dụng thay đổi từng bệnh nhân, theo
Ropivacaine 0,2% – Fentanyl 2mcg/ml với tốc độ
thuốc trong máu. Albright(1) nhận thấy ở trên
truyền cơ bản là 4 ml/giờ, bolus 2 ml/ lần, thời
cùng một bệnh nhân khi cho Meperidine tiêm
gian khóa 15 phút; nhóm này có mức độ đau khi
bắp nhiều lần, nồng độ đỉnh của thuốc thay đổi
ho rất tốt luôn ở mức đau ít.
gấp 2 lần và thời gian đạt được nồng độ đích
Nếu như BN có đủ điều kiện để thực hiện cả
thay đổi gấp 3 lần. Cũng trong nghiên cứu này
2 phương pháp điều trị đau, không có chống chỉ
tác giả nhận thấy giữa các BN nồng độ đỉnh có
định gây tê NMC và đồng ý áp dụng phương
thể thay đổi gấp 5 lần và thời gian tiềm phục có
pháp giảm đau nào cũng được. Phương pháp
thể khác nhau gấp 7 lần. Cùng với những lần
gây tê NMC và gây mê toàn diện kết hợp được
tiêm thuốc này, nồng độ thuốc tối thiểu đạt hiệu
chọn trong việc áp dụng vô cảm cho BN.
quả giảm đau dao động khoảng 35% khi tiêm
Phương pháp vô cảm cân bằng này mang lại
thuốc ngắt quảng mỗi 4 giờ.
nhiều lợi ích cho BN trong cả trong và sau mổ,
Phương pháp giảm đau đa mô thức được
nhất là chất lượng giảm đau sau mổ(2,3,5). Lượng
hình thành dựa trên giả thuyết tồn tại một vòng
44 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 Nghiên cứu Y học
thuốc giảm đau họ morphine cũng giảm nhiều lại, vận động và những vấn đề khác như vệ sinh
khi dùng thuốc đường NMC. cá nhân, ăn uống(4).
Tác giả Francois JS, Jean‐Marie AG(3) thực Khác với bệnh viện Đại học Y Dược, tại bệnh
hiện giảm đau sau phẫu thuật khớp háng nhận viện Quận Thủ Đức đã thực hiện những phẫu
thấy những bệnh nhân sử dụng phương pháp thuật vùng ngực, nhưng mới bước đầu thực hiện
giảm đau ngoài màng cứng với hiệu quả giảm loại phẫu thuật không đơn giản này nên chưa có
đau tốt hơn và bệnh nhân hài lòng cao hơn nhiều kinh nghiệm và chưa được thực hiện
những bệnh nhân dùng phương pháp giảm đau thường xuyên; về phương diện vô cảm giảm
qua đường tĩnh mạch, bệnh nhân tham gia tập đau trong và sau phẫu thuật, sử dụng thuốc tê
vật lý trị liệu sau mổ tích cực hơn nên tránh phối hợp thuốc giảm đau trung ương đường
được hầu hết những tai biến do nằm lâu, ít vận ngoài màng cứng do mới thực hiện phương
động đối với người lớn tuổi, như loét da, viêm pháp giảm đau NMC, nên còn hạn chế về việc
phổi, viêm nhiễm đường tiết niệu và nhất là theo dõi BN cũng như việc huấn luyện nhân
viêm tắc do huyết khối. viên y tế trong việc theo dõi, chăm sóc BN, nên
Thay đổi sinh hiệu bệnh nhân, chúng tôi cho chúng tôi mới chỉ thực hiện phương pháp giảm
thấy các chỉ số về mạch, huyết áp, nhịp thở ở các đau này trước khi bắt đầu mổ và kéo dài trong
thời điểm trước gây tê, sau gây tê, trong lúc mổ, một thời gian ngắn sau mổ, trong thời gian tới sẽ
sau mổ đều khác nhau không có ý nghĩa về mặt thường xuyên sử dụng phương pháp giảm đau
thống kê với p> 0,05. Đây cũng là ưu điểm của có nhiều ưu điểm này để BN được hưởng những
phương pháp gây tê tủy sống kết hợp GTNMC tính chất ưu việt của sự tiến bộ của khoa học
vì giảm được liều thuốc tê vào khoang tuỷ sống giảm đau. BN được theo dõi chặt chẽ 24 giờ sau
và cả khoang ngoài màng cứng(7,8).Tuy nhiên khi rút bỏ catheter NMC, và được săn sóc theo
trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi hầu hết chế độ thường quy cho đến khi xuất viện(10).
không có dấu hiệu mất máu đến mức cần phải KẾT LUẬN
truyền máu. Hơn nữa, chúng tôi sử dụng liều Qua nghiên cứu 46 bệnh nhân sau phẫu
thuốc Bupivacaine và Fentanyl thấp nên hầu thuật vùng ngực, với phương pháp giảm đau đa
như không ảnh hưởng đến huyết động học, mô thức: phối hợp các kỹ thuật vô cảm gây mê
lượng dung dịch tinh thể chúng tôi truyền cho toàn diện và GTNMC, phối hợp các loại thuốc tê
bệnh nhân chỉ là đủ nhu cầu sinh lý bình và thuốc giảm đau trung ương trong thời gian
thường. Triển khai phương pháp giảm đau đa phẫu thuật, cùng với việc giảm đau bằng chườm
mô thức ở khoa phòng điều trị là một vấn đề lạnh sau mổ tại Đại học Y Dược và bệnh viện
(9,14)
được bàn luận nhiều . Qua khảo sát, người ta Quận Thủ Đức. Kết quả cho thấy đây là phương
thấy việc điều trị đau được thực hiện ở phòng pháp an toàn, hiệu quả và không có những tai
săn sóc đặc biệt, phòng hồi tỉnh sau mổ, phòng biến, biến chứng quan trọng. Hơn nữa, hiệu quả
theo dõi sát ở tại khoa phòng và thậm chí ở cả giảm đau liên tục trong và sau mổ của phương
phòng bệnh bình thường. Điều này đặt ra nhiều pháp giảm đau đa mô thức giúp cho BN vận
vấn đề tranh cãi và cũng là một trong những động sớm sau mổ, thực hiện tốt các bài tập vật lý
khuyết điểm của phương pháp bệnh nhân tự trị liệu, rút ngắn thời gian nằm viện và hạn chế
kiểm soát đau (BNTKSĐ). Phương pháp các tai biến về hô hấp, tuần hoàn ở BN lớn tuổi,
BNTKSĐ rất cần được theo dõi sát trong trong nhiều bệnh kèm theo.
quá trình điều trị đau cho BN; mặt khác, máy
Do đó, phương pháp này nên được áp dụng
móc sử dụng để thực hiện phương pháp
rộng rãi cho các bệnh viện có phẫu thuật vùng
BNTKSĐ cũng gây một số cản trở khiến BN
ngực.
không thể tập vận động nhiều hơn như đứng, đi
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 45 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014
Chúng tôi khuyến cáo khi áp dụng phương xuất bản Y Học, Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 259 –
289;
pháp này, phải chuẩn bị đầy đủ nhân lực và 8. Nguyễn Văn Chừng, Lê Văn Chung (2008), “Gây tê ngoài
trang thiết bị, nhất là phải có quy trình và phác màng cứng và gây tê tủy sống phối hợp trong phẫu thuật
đồ thống nhất với các bộ phận liên quan. chỉnh hình chi dưới”. Y học TP Hồ Chí Minh, tập 12 (1), tr. 78 ‐
83.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 9. Nguyễn Văn Chừng, Nguyễn Thị Phương Dung (2010).
“Đánh giá hiệu quả của gây tê tủy sống kết hợp gây tê ngoài
1. Albright GA. (1979), “Cardiac arrest following regional
màng cứng trong phẫu thuật chi dưới”. Y học TP Hồ Chí Minh,
anesthesia with etidocaine or bupivacaine.ʺ.Anesthesiology,
tập 14 (1), tr. 211 ‐ 216.
51: 285 – 287;
10. Nguyễn Thị Ngọc Đào, Võ Thị Nhật Khuyên, Nguyễn Văn
2. Chazalon P., Tourtier JP., Giraud D., Saissy JM. (2003),
Chừng, Nguyễn Anh Tuấn, (2007), ʺTai biến, biến chứng sau
“Ropivacaine‐induced cardiac arrest after periperal nerve
gây tê thần kinh trung ươngʺ, Y Học Thành phố Hồ Chí
block: Successfully resuscitationʺ. Anesthesiology. 99: 1449 ‐
Minh, Tập 15 (1)tr. 319 – 326.
1451;
11. Phan Thị Hồ Hải, Lê Quốc Hải, (2005), ʺGây tê ngoài màng
3. Francois JS, Jean‐Marie AG (1999), “Postoperative analgesia
cứng liên tục trên bệnh nhân ung thư vú có bệnh COPDʺ, Y
after total hip arthroplasty: IV PCA with morphine, patient‐
Học Thành phố Hồ Chí Minh, Tập 9 (1)tr. 111 – 113.
controlled epidural analgesia, or continuos “3‐in‐1” block?: A
12. Robert BS, et al. (2002), “Comparison of ropivacaine‐fentanyl
prospective evaluation by our acute pain service in more than
patient‐controlled epidural analgesia with morphine
1,300 patients”. Journal of clinical anesthesia, 11: p 550‐554;
intravenous patient‐controlled analgesia and recovery after
4. Graf BM., Abraham I., Martin E. (2002), “Differences in
open colon surgery”. Journal of clinical anesthesia, 14: pp 571‐
cardiotoxicity of Bupivacaine and Ropivacaine are the result
577.
of physicochemical and stereoelective propertiesʺ.
13. Trần Ngọc Mỹ. Nguyễn Văn Chừng. (2007), ʺHiệu quả của
Anesthesiology. 96 : 1427 ‐ 1434;
gây tê ngoài màng cứng bằng Bupivacaine và Fentanyl trong
5. Marco B., et al. (2000) “0,2% ropivacaine with or without
phẫu thuật lồng ngựcʺ, Y Học Thành phố Hồ Chí Minh, Tập
fentanyl for patient‐controlled epidural analgesia after major
11 (1)tr. 57 – 62.
abdominal surgery: A double‐blind study”. Journal of clinical
14. Weinberg G, Ripper R, Hoffman W. (2003), “Lipid emulsion
anesthesia, 12: pp 292‐297;
infusion rescues dogs from bupivacaine – induced cardiac
6. Nguyễn Văn Chừng, Bùi Ngọc Uyên Chi, Phan Tôn Ngọc Vũ,
toxicity.ʺ. Reg Anesth Pain Med, 28: 198 – 202.
Nguyễn Anh Tuấn, Nguyễn Thị Hồng Vân, (2007), ʺSo sánh
hiệu quả phương pháp bệnh nhân tự kiểm soát đau với
Bupivacaine‐Fentanyl đường ngoài màng cứng và Morphine
đường tĩnh mạch sau phẫu thuật lớn vùng bụngʺ, Y Học Ngày nhận bài báo: 18/8/2014
Thành phố Hồ Chí Minh, Tập 11 (1)tr. 01 – 09; Ngày phản biện nhận xét bài báo: 29/9/2014
7. Nguyễn Văn Chừng (2011), ʺNhững thuốc thường dùng
trong Gây mê Hồi sứcʺ, Trong Gây Mê Hồi Sức Căn Bản. Nhà Ngày bài báo được đăng: 20/10/2014
46 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học
Các file đính kèm theo tài liệu này:
phoihopgiamdaudamothuctrongphauthuat_vungnguc.pdf