Tài liệu Phẫu thuật xử lý hội chứng chữ v có rối loạn vận nhãn cơ chéo – Hà Huy Tài: 27
PHẪU THUẬT XỬ LÝ HỘI CHỨNG CHỮ V
CÓ RỐI LOẠN VẬN NHÃN CƠ CHÉO
HÀ HUY TÀI
Bệnh viện Mắt Trung ương
TÓM
TẮT
Hội chứng chữ cái bao gồm một số hội chứng (HC) lâm sàng khá hay gặp trong lĩnh
vực Lác- Rối loạn vận nhãn (RLVN) trong đó HC chữ V chiếm tỷ lệ cao nhất, những HC
này còn ít được nghiên cứu ở Việt Nam. 64 bệnh nhân (BN) với HC chữ cái bao gồm 44 BN
có HC chữ V trong số 150 BN có RLVN cơ chéo từ 4 tuổi trở lên được nghiên cứu phẫu
thuật (PT) tại Bệnh viện Mắt TW từ 1998 đến 2002 với mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị
PT xử lý HC chữ V. Phương pháp: Thử nghiệm lâm sàng tiến cứu, 3 phương pháp PT được
áp dụng trong nghiên cứu là lùi cơ chéo dưới (CCD), buông CCD (31,3%) và lùi cùng với
chuyển chỗ bám cơ ra trước. Kết quả: HC chữ V chiếm tỷ lệ cao nhất trong các HC chữ cái
(68,7%). Kết quả chung của PT: Loại tốt: 54,8%; Khá: 26,2% và không đạt là 19%. Trong 3
loại PT được áp dụng thì phương pháp lùi CCD hay được sử dụng nhất (50%), tiếp đến là
buô...
11 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 11/07/2023 | Lượt xem: 180 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phẫu thuật xử lý hội chứng chữ v có rối loạn vận nhãn cơ chéo – Hà Huy Tài, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
27
PHẪU THUẬT XỬ LÝ HỘI CHỨNG CHỮ V
CÓ RỐI LOẠN VẬN NHÃN CƠ CHÉO
HÀ HUY TÀI
Bệnh viện Mắt Trung ương
TÓM
TẮT
Hội chứng chữ cái bao gồm một số hội chứng (HC) lâm sàng khá hay gặp trong lĩnh
vực Lác- Rối loạn vận nhãn (RLVN) trong đó HC chữ V chiếm tỷ lệ cao nhất, những HC
này còn ít được nghiên cứu ở Việt Nam. 64 bệnh nhân (BN) với HC chữ cái bao gồm 44 BN
có HC chữ V trong số 150 BN có RLVN cơ chéo từ 4 tuổi trở lên được nghiên cứu phẫu
thuật (PT) tại Bệnh viện Mắt TW từ 1998 đến 2002 với mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị
PT xử lý HC chữ V. Phương pháp: Thử nghiệm lâm sàng tiến cứu, 3 phương pháp PT được
áp dụng trong nghiên cứu là lùi cơ chéo dưới (CCD), buông CCD (31,3%) và lùi cùng với
chuyển chỗ bám cơ ra trước. Kết quả: HC chữ V chiếm tỷ lệ cao nhất trong các HC chữ cái
(68,7%). Kết quả chung của PT: Loại tốt: 54,8%; Khá: 26,2% và không đạt là 19%. Trong 3
loại PT được áp dụng thì phương pháp lùi CCD hay được sử dụng nhất (50%), tiếp đến là
buông cơ (31,3%) và ít sử dụng nhất là PT lùi và chuyển chỗ bám cơ ra trước (18,7%). PT
buông CCD đạt kết quả tốt cao nhất (60%), sau đó đến lùi cơ (50%) và cuối cùng là PT lùi và
chuyển chỗ bám cơ ra trước (18,7%). Kết luận: HC chữ V là loại hay gặp nhất trong các HC
chữ cái. Điều trị PT nhìn chung đạt kết quả tốt. Trong các phương pháp PT thì PT buông
CCD tỏ ra ưu việt nhất (Hiệu quả, đơn giản, dễ thực hiện). Trong hầu hết các trường hợp có
kèm theo lác chéo nên cần phối hợp PT xử lý cả yếu tố lác ngang và lác đứng. Việc kết hợp
PT di chuyển chỗ bám của cơ trực ngang theo chiều đứng tuỳ thuộc vào kích cỡ của HC chữ
V.
Từ khoá: HC chữ cái, HC chữ V, quá hoạt cơ chéo dưới.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hội chứng chữ V là loại HC hay
gặp nhất trong các HC có RLVN và cả
trong các HC chữ cái (Chiếm 68,7% và
tỷ số HC chữ V/ A khoảng 3-4/1). Bao
gồm HC chữ A (Một biến thể là HC Lam
đa () hay còn gọi là HC chữ Y ngược),
HC chữ V (Biến thể là HC chữ Y) và HC
chữ X). HC chữ V cũng như HC chữ cái
nói chung khá hay gặp trong lâm sàng và
thường kèm theo lác cơ năng, nhất là
hình thái lác bẩm sinh. Các nhà lác học
nhận thấy đa số BN có HC chữ cái
thường kèm theo RLVN cơ chéo, tuy vậy
có không ít trường hợp HC chữ cái
không kèm theo RLVN cơ chéo. Mỗi
loại cần có phương pháp xử lý phẫu thuật
rất khác nhau. Nghiên cứu này được thực
hiện trên đối tượng BN có RLVN cơ chéo
tại Bệnh viện Mắt TW từ 1998 đến 2002
28
nhằm mục tiêu mô tả đặc điểm lâm sàng
của các hội chứng chữ cái (bao gồm các
HC chữ V, chữ A và chữ X) và đánh giá
kết quả PT xử lý HC chữ cái. Trong Tạp
chí Nhãn khoa số 12 chúng tôi đã giới
thiệu đặc điểm lâm sàng của các HC chữ
cái. Vì khuôn khổ giới hạn của báo, bài
báo này chỉ tập trung giới thiệu một số
phương pháp PT và kết quả PT xử lý HC
chữ V. Số báo tới sẽ tiếp tục đề cập tới
phương pháp và kết quả điều trị PT hội
chứng chữ A và X.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP
2.1. Đối tượng nghiên cứu và chọn mẫu
Chọn tất cả BN có HC chữ V trong
số 150 BN có RLVN cơ chéo từ 4 tuổi
trở lên (Cỡ mẫu này đã được tính theo
công thức trong một nghiên cứu về rối
loạn vận nhãn cơ chéo), được khám tại
Viện Mắt TW trong các năm 1998-2002.
Loại khỏi nghiên cứu những BN có bệnh
tâm thần, trí tuệ chậm phát triển hoặc
không hợp tác trong khám xét và đánh
giá một số chức năng cần thiết, trong
theo dõi định kỳ sau PT.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Kiểu nghiên cứu: nghiên cứu lâm
sàng tiến cứu, không có đối chứng.
- Số BN nghiên cứu: 44 BN có HC
chữ V (Trong tổng số 64 BN có HC chữ
cái)
- Tiêu chuẩn nghiên cứu: Định rõ các
tiêu chuẩn về:
. Chẩn đoán xác định các HC chữ
V.
. Phân loại các mức độ từ nhẹ tới
nặng của các HC chữ V
. Đánh giá các mức độ quá hoạt và
giảm hoạt cơ chéo trước và sau PT
- Quy trình nghiên cứu: Gồm các
phần hỏi bệnh, thăm khám mắt, đánh giá
các đặc điểm lâm sàng trước PT mắt, đặt
chỉ định PT và thực hiện PT với các
phương pháp phù hợp, đánh giá kết quả
PT ở 3 thời điểm: ngắn hạn (2 tuần tới 1
tháng sau PT), trung hạn (1-6 tháng), dài
hạn (trên 6 tháng) với các dữ kiện và tiêu
chuẩn được định sẵn về thị lực, vận nhãn
cơ chéo, độ lác, các HC kèm theo, tư thế
đầu- cổ của BN, các biến chứng trong và
sau PT. Số liệu được ghi chép đầy đủ vào
bệnh án nghiên cứu.
- Xử lý số liệu: Theo các thuật toán
thống kê với chương trình Epi-info 6.0.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ
BÀN LUẬN
3.1. Một số đặc điểm can thiệp phẫu
thuật xử lý hội chứng chữ V
- Nghiên cứu của chúng tôi có 44 BN
có HC chữ V trong tổng số 64 BN có HC
chữ cái (53%) và chiếm 29,3% tổng số
BN có RLVN cơ chéo. Trong 44 BN này
có 2 BN kèm theo HC Brown không có
quá hoạt CCD được PT chủ yếu bằng can
thiệp CCT nên thực sự chỉ có 42 BN quá
hoạt CCD được coi là HC chữ V cần xử
lý PT can thiệp CCD, trong đó lại có 7
BN kèm hội chứng DVD, ngoài can thiệp
CCD còn phải PT cơ trực trên.
- Mức độ quá hoạt CCD trong HC
chữ V là một trong những yếu tố cần
xem xét để đưa ra chỉ định PT. HC chữ
V loại nặng 3 (+) chiếm tỷ lệ cao nhất
(59,5%), tiếp đến là mức vừa 2 (+)
(23,8%) rồi mức rất nặng 4 (+) (11,4%)
và mức nhẹ 1 (+) là thấp nhất (4,8%).
- Kích cỡ HC chữ V cũng là yếu tố
quan trọng trong tính toán để chỉ định PT.
Khi kích cỡ V nhỏ thì chỉ can thiệp CCD,
29
khi lớn thì cần can thiệp thêm cơ trực
ngang phù hợp bằng cách di chuyển chỗ
bám cơ theo chiều đứng. Trong nghiên
cứu này HC chữ V ở mức độ nặng chiếm
tỷ lệ cao nhất (40,9%), tiếp là mức rất
nặng (25%) rồi đến mức trung bình
(20,5%) và cuối cùng là mức nhẹ
(13,6%).
- Hầu hết BN có HC chữ V đều kèm
theo lác (đa số là lác ngang có yếu tố
đứng), do vậy trong một cuộc PT phải
tính toán kết hợp can thiệp PT cơ trực (cả
cơ trực ngang và cơ trực đứng) cùng với
CCD để giải quyết được đồng thời cả HC
chữ V, độ lác ngang và độ lác đứng.
Hình thái lác chéo trong và lác chéo
ngoài chiếm tỷ lệ gần tương đương nhau
(45,4% so với 43,2%), lác đứng đơn
thuần chiếm tỷ lệ thấp nhất (11,4%).
3.2. Các phương pháp phẫu thuật xử lý hội chứng chữ V
Bảng 1. Phương pháp phẫu thuật xử lý hội chứng chữ V
Phẫu thuật
CCD
Tổng số
Phẫu thuật kèm theo
Phẫu thuật
cơ trực
đứng
Chuyển chỗ bám
cơ trực ngang
Không chuyển chỗ
bám cơ trực ngang
n % n n n
Buông cơ 22 52,4 18 17 5
Lùi cơ 13 30,9 9 5 8
Lùi và đưa
cơ ra trước
7 16,7 3 4 3
Tổng số 42 100 30 26 16
- Số liệu PT CCD được tính theo
lượt người với 3 phương pháp như trên,
PT một hay hai mắt tuỳ vào sự quá hoạt
CCD ở một hay hai mắt. Tuyệt đối chỉ
can thiệp CCD khi có quá hoạt cơ. Trong
các phương pháp PT thì kỹ thuật buông
cơ được sử dụng nhiều nhất với tỷ lệ
52,4%, tiếp đến là lùi cơ: 30,9% và cuối
cùng là lùi cơ kết hợp đính cơ ra trước:
16,7%. Để giải quyết HC chữ V thì trong
mỗi phương pháp trên có thể kết hợp PT
cơ trực ngang (tùy theo mức độ của HC
chữ V) bằng cách di chuyển chỗ bám của
cơ trực ngang theo chiều đứng (BĐ. 1)
- Trong 42 ca hội chứng V thì có 88%
số ca ngoài can thiệp cơ chéo còn phải PT
phối hợp cơ trực ngang để giải quyết độ
lác ngang, 71,4% phải PT cơ trực đứng để
giải quyết độ lác đứng và 61,9 % số ca
phải PT chuyển vị trí chỗ bám cơ trực
ngang theo chiều đứng để tăng thêm hiệu
quả xử lý hội chứng V.
30
Biểu đồ 1. Các phương pháp phẫu thuật xử lý hội chứng chữ V
1. Buông cơ chéo dưới 2. Lùi cơ chéo dưới 3. Lùi và chuyển chỗ bám cơ chéo
dưới ra trước
3.3. Kết quả phẫu thuật xử lý hội
chứng chữ V (n = 42 BN)
- Kích cỡ trung bình của hội chứng
V trước phẫu thuật: 32,4 .
- Kích cỡ trung bình của hội chứng
V sau phẫu thuật: 11,2 . Như vậy mức
giảm trung bình sau PT là 21,2 (p <
0,01).
3.3.1. Kết quả chung của cả 2
nhóm (Đánh giá ở thời điểm sau PT từ 6
tháng trở lên)
Nhóm 1: PT làm yếu CCD không
di chuyển chỗ bám cơ trực ngang.
Nhóm 2: PT làm yếu CCD kết hợp
di chuyển chỗ bám cơ trực ngang theo
chiều đứng.
Bảng 2. Kết quả chung xử lý hội chứng V của cả 2 nhóm
Phẫu thuật
CCD
Tổng số
Kết quả phẫu thuật
Tốt (< 9 ) Khá (9-15 ) Không đạt
(>15 )
n % (*) n % n % n %
Buông cơ 22 52,4 14 63,6 5 22,7 3 13,6
Lùi cơ 13 30,9 6 46,2 4 30,8 3 23,1
Lùi và đưa
cơ ra trước
7 16,7 3 42,9 2 28,6 2 28,6
Tổng số 42 100 23 54,8 11 26,2 8 19
(*): Tỷ lệ % tính theo hàng dọc, các tỷ lệ % khác tính theo hàng ngang
- Chung cho cả 2 nhóm, trong 3
phương pháp PT xử lý hội chứng V thì
phương pháp buông CCD được sử dụng
nhiều nhất (52,4%), tiếp đến là lùi cơ
Có chuyển chỗ bám cơ trực ngang theo chiều đứng
52,4%
77,3%
38,5% 57,2%
22,7%
61,5%
42,8%
0
10
20
30
40
50
60%
1 2 3
Không chuyển chỗ bám cơ trực ngang theo chiều đứng
16,7%
30,9%
52,4%
31
(30,9%) và ít sử dụng nhất là phương
pháp lùi và chuyển chỗ bám cơ ra trước
(16,7%).
- Chung cho cả 3 phương pháp, kết
quả PT đạt loại tốt chiếm 54,8%; loại
khá: 26,2% và loại "không đạt" là 19%.
- Phương pháp buông CCD có kết
quả tốt cao nhất (63,6%), sau đó đến lùi
cơ (46,2%) và cuối cùng là lùi và đưa cơ
ra trước (42,9%). Kết quả "không đạt" thì
ngược lại: PT buông cơ có tỷ lệ thấp nhất
(13,6%), lùi cơ và đưa ra trước có tỷ lệ
cao nhất (28,6%).
3.3.2. Kết quả phẫu thuật xử lý hội
chứng chữ V bằng phương pháp làm
yếu CCD không kết hợp di chuyển chỗ
bám cơ trực ngang (Nhóm 1)
Bảng 3. Kết quả phẫu thuật nhóm 1
Phẫu thuật
CCD
Tổng số
Kết quả phẫu thuật
Tốt (< 9 ) Khá (9 -
15 )
Không đạt
(>15 )
n % n n n
Buông cơ 5 31,3 3 1 1
Lùi cơ 8 50 4 2 2
Lùi và đưa cơ ra tr-
ước
3 18,7 1 1 1
Tổng số 16 100 8 4 4
- Phương pháp lùi CCD được sử
dụng nhiều nhất (50%), tiếp đến là buông
cơ (31,3%) và ít sử dụng nhất là PT lùi
và chuyển chỗ bám cơ ra trước (18,7%).
- Chung cho cả 3 phương pháp, kết
quả PT đạt loại tốt chiếm 50%; loại khá
và loại "không đạt" có tỷ lệ ngang nhau
là 25%.
- PT buông CCD đạt kết quả loại tốt cao
nhất trong 3 phương pháp (60%), sau đó đến
lùi cơ (50%) và cuối cùng là PT lùi và đưa cơ
ra trước (18,7%). Kết quả "không đạt" thì lại
ngược lại: phương pháp buông cơ có tỷ lệ thấp
nhất (20%), sau đó đến lùi cơ (25%) và cuối
cùng là phương pháp lùi cơ và đưa ra trước có
tỷ lệ cao nhất (33,3%).
3.3.3. Kết quả phẫu thuật xử lý hội chứng
chữ V bằng phương pháp làm yếu CCD kết
hợp di chuyển chỗ bám cơ trực ngang theo
chiều đứng (Nhóm 2)
Bảng 4. Kết quả phẫu thuật nhóm 2
Phẫu thuật CCD
Tổng số
Kết quả phẫu thuật
Tốt (<
9 )
Khá (9-
15 )
Không đạt
(>15 )
n % n n n
Buông cơ 17 65,4 11 4 2
Lùi cơ 5 19,2 2 2 1
32
Lùi và đưa cơ ra
trước
4 15,4 2 1 1
Tổng số 26 100 15 7 4
- Trong 3 phương pháp PT thì PT
buông CCD được sử dụng nhiều nhất
(65,4%), tiếp đến là lùi cơ (19,2%) và ít
nhất là PT lùi và chuyển chỗ bám cơ ra
trước (15,4%).
- Kết quả PT: loại tốt chiếm 57,7%;
loại khá: 26,9% và "không đạt": 15,4%.
- Phương pháp buông CCD đạt kết
quả loại tốt cao nhất (64,7%), sau đó đến
lùi cơ và đưa ra trước (50%) và cuối
cùng là lùi cơ (40%). Kết quả không đạt
thì lại ngược lại, PT buông cơ có tỷ lệ
thấp nhất (11,8%), PT lùi cơ và đưa ra
trước có tỷ lệ cao nhất (25%).
Một số bàn luận
Kết quả phẫu thuật xử lý hội chứng
chữ V chung cho cả 2 nhóm:
Nhóm 1: can thiệp làm yếu CCD
không kèm theo di chuyển chỗ bám của
cơ trực ngang: chiếm 38% tổng số BN.
Nhóm 2: can thiệp làm yếu CCD có kèm
theo di chuyển chỗ bám của cơ trực
ngang theo chiều đứng: chiếm 62% tổng
số BN
Bảng 1 cho biết phương pháp PT đã
được thực hiện: 88% số ca ngoài can
thiệp cơ chéo còn phải PT phối hợp cơ
trực ngang, 71,4% phải PT thêm cơ trực
đứng và 61,9 % phải di chuyển vị trí bám
cơ trực ngang theo chiều đứng. Có tới
90,5% BN có HC chữ V kèm theo lác
ngang, vì vậy ngoài can thiệp PT cơ chéo
và di chuyển chỗ bám cơ trực ngang thì
chúng tôi vẫn tiến hành PT khử độ lác
ngang đồng thời trong cùng 1 cuộc PT
theo cách định lượng lác ngang thông
thường vì theo hầu hết các tác giả thì can
thiệp vào cơ chéo ảnh hưởng rất ít tới độ
lác ngang (dưới 5
) do vậy có thể không
cần tính đến yếu tố này.
Bảng 2 cho thấy kết quả chung của
PT xử lý hội chứng V ở cả 2 nhóm được
đánh giá ở thời điểm tối thiểu sau mổ 6
tháng. Trong đó kết quả chung cho cả 3
phương pháp PT đạt loại tốt (kích cỡ V
còn < 9 sau PT) là 54,8%; loại khá (9-
15 ): 26,2% và chưa đạt (>15 ) là 19%.
Một số tác giả đưa ra tiêu chuẩn đánh giá
loại tốt là sau mổ kích cỡ V còn từ 8 trở
xuống song không ai nêu tiêu chuẩn phân
loại cho các mức tiếp theo. Chúng tôi
phân ra 3 mức độ đánh giá như trên, trong
đó loại tốt là cùng tiêu chuẩn với một số
tác giả trên, loại không đạt là khi kích cỡ
V còn trên 15 vì đó là mức xác định của
HC chữ V theo định nghĩa, đương nhiên
giữa 2 mức độ đó là loại khá. Thường
chúng tôi thực hiện PT làm yếu CCD
không di chuyển chỗ bám cơ trực ngang
theo chiều đứng cho những trường hợp
hội chứng V ở mức không nặng và áp
dụng PT làm yếu CCD kết hợp di chuyển
chỗ bám cơ trực ngang theo chiều đứng
cho những trường hợp hội chứng V ở
mức nặng với 3 phương pháp làm yếu
CCD khác nhau, tuy nhiên chỉ định cho
mỗi loại cũng khác nhau như buông cơ
thường áp dụng cho quá hoạt CCD nặng,
lùi cơ áp dụng cho quá hoạt CCD không
nặng và lùi cơ đồng thời đính chỗ bám cơ
tiến ra trước áp dụng cho các trường hợp
HC chữ V có quá hoạt CCD ở cả 2 mắt và
33
kèm theo hội chứng DVD. Do vậy nếu so
sánh hiệu quả giữa các phương pháp là
khập khiễng do các tiêu chuẩn không
đồng nhất. Tuy vậy sơ bộ có thể thấy
phương pháp buông cơ có hiệu quả giải
quyết HC chữ V cao nhất (63,6% đạt loại
tốt), tiếp đến là lùi CCD (46,2%) và
phương pháp lùi cơ đồng thời tiến ra
trước có hiệu quả thấp nhất (42,9%).
Trong nghiên cứu của chúng tôi, kích cỡ
trung bình của HC chữ V trước PT là
32,4 , sau PT là 11,2 . Như vậy mức
giảm trung bình sau PT là 21,2 (sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,01).
* Kết quả của 2 nhóm được áp
dụng 2 phương pháp PT khác nhau có
một số điểm khác biệt dưới đây:
Kết quả PT theo phương pháp can
thiệp CCD không kết hợp di chuyển chỗ
bám của cơ trực ngang theo chiều đứng
(Nhóm 1): Bảng 3 cho thấy kết quả
chung cho cả 3 phương pháp đạt loại tốt
là 50%; loại khá là 25% và chưa đạt:
25%. Thường chúng tôi thực hiện loại
PT này cho những trường hợp có HC chữ
V ở mức không nặng với 1 trong 3
phương pháp làm yếu CCD khác nhau có
chỉ định cũng khác nhau như đã nói ở
trên , do vậy sự so sánh hiệu quả giữa
các phương pháp chỉ là tương đối:
phương pháp buông cơ có hiệu quả giải
quyết HC chữ V cao nhất (60% đạt loại
tốt), phương pháp lùi cơ và tiến ra trước
có hiệu quả thấp nhất (33,3% loại tốt).
Kết quả PT can thiệp CCD kết hợp
di chuyển chỗ bám của cơ trực ngang
theo chiều đứng (Nhóm 2): Bảng 4 chỉ
ra kết quả chung của cả 3 phương pháp
PT đạt loại tốt là 57,7%; loại khá:
26,9% và chưa đạt: 15,4%. Nhìn chung
kết quả phẫu thuật CCD kèm theo di
chuyển chỗ bám của cơ trực ngang theo
chiều đứng trong xử lý HC chữ V đạt
kết quả tốt cao hơn phương pháp phẫu
thuật CCD mà không kèm theo di
chuyển chỗ bám cơ trực ngang (Kết quả
loại tốt là 57,7% so với 50%; kết quả
khá là 26,9% so với 25%) và đương
nhiên kết quả loại "không đạt" thấp hơn
phương pháp kia (15,4% so với 25%).
Thường loại PT này được áp dụng
cho những trường hợp có hội chứng V ở
mức độ vừa và nặng nhưng cũng như đã
nói ở trên, do chỉ định PT của 3 phương
pháp khác nhau nên nếu so sánh hiệu quả
giữa chúng thì không thật chính xác. Tuy
nhiên có thể nhận xét tương đối là phương
pháp buông cơ có hiệu quả giải quyết HC
chữ V cao nhất (64,7% đạt loại tốt),
phương pháp lùi cơ và tiến ra trước có
hiệu quả cao thứ 2 (50% loại tốt) và thấp
nhất là phương pháp lùi CCD, tuy rằng
phương pháp cuối này lại có kết quả loại
khá cao nhất và do vậy kết quả "không
đạt" thấp hơn phương pháp thứ 2.
Tham khảo một số công trình nước
ngoài: kết quảđ ạt được khá tốt, như
nghiên cứu của nhóm Carvalho trên 53
BN lùi CCD với từng mức độ tuỳ theo
kích cỡ V: kết quả tốt là kích cỡ HC chữ
V còn lại dưới 9 với tỷ lệ 75% đối với
nhóm HC chữ V ở mức dưới 20 ; 70%
đối với nhóm nặng (20 - 29 ); 57% ở
nhóm rất nặng (trên 29 ); tỷ lệ mổ non
(HC chữ V còn trên 8 ) là 28,3% và cao
nhất ở nhóm trên 29 (43%). Như vậy có
thể thấy phương pháp lùi cơ của tác giả
này có hiệu quả thấp dần đối với HC chữ
V nặng dần. Trong nghiên cứu của chúng
tôi thì tỷ lệ BN có HC chữ V nặng cao
34
hơn nhiều so với nghiên cứu của
Carvalho (số BN nặng của chúng tôi
chiếm trên 65% trong khi của tác giả chỉ
khoảng 15%). Carvalho khuyên nên PT
di chuyển chỗ bám cơ ra trước đối với
những trường hợp HC chữ V nặng sẽ có
hiệu quả hơn so với phương pháp lùi cơ
hoặc cắt buông cơ. Nhưng ngược lại
Ruttum MS. nghiên cứu trên 130 BN thì
kết luận rằng thực hiện phương pháp cắt
buông CCD có hiệu quả giải quyết HC
chữ V cao hơn nhiều so với phương pháp
lùi cơ hoặc chuyển chỗ bám ra trước
(trong thống kê của tác giả thì phương
pháp đầu không có BN còn HC chữ V
sau PT, phương pháp sau có 23,3% BN
còn V).
Bảng 5 Một vài số liệu về mức độ giảm HC chữ V sau phẫu thuật
Tác giả Mức độ giảm HC chữ V trung bình sau phẫu thuật
Chimonidou E.
Metz HS.
Almeida J.
H.H.Tài
24
16,5
25
21,2
3.4. Một số biến chứng sau phẫu thuật
xử lý hội chứng chữ V
- Về kết quả PT non: có 45,2% BN
vẫn còn HC chữ V sau PT, tuy nhiên chỉ
chỉ có 19% BN thực sự còn ở mức độ cần
phải xử lý PT bổ sung (>15 )
- PT xử lý HC chữ V chủ yếu phải can
thiệp làm yếu CCD (Vì tất cả BN trong
nghiên cứu này đều có quá hoạt CCD), vì
vậy có 17% BN còn quá hoạt CCD sau PT
(đánh giá ở thời điểm sau PT 6 tháng). Tuy
nhiên còn quá hoạt ở mức độ nhẹ 1(+)
chiếm tỷ lệ cao nhất (9,2%), rồi lần lượt tới
nhóm 2(+) (5,2%) và 3(+) (2,3%).
- Quá hoạt CCD thứ phát (Sau khi đã
mổ CCD ở cùng mắt): Trong 14 mắt phải
mổ lại để khắc phục tính trạng còn quá
hoạt CCD và điều chỉnh thêm độ lác đứng
hoặc hội chứng V thì có tới 9 mắt thuộc
nhóm BN được cắt đoạn buông CCD,
chúng tôi thấy ở một số ca CCD có 2 chỗ
bám vào củng mạc mà lần PT đầu mới cắt
buông được 1 chỗ bám, các trường hợp
còn lại thì có tình trạng cắt cơ không hoàn
toàn hoặc cơ dính lại vào củng mạc gây
quá hoạt cơ thứ phát. Vài trường hợp khi
PT lại thấy có tình trạng CCD dính vào cơ
trực dưới và bao Tenon gây ra lác dưới.
Những trường hợp này thường xảy ra sau
PT hơn 1 tháng (nhưng khi ra viện BN đều
được đánh giá hết quá hoạt cơ). Chúng tôi
phải PT cắt buông lại cơ, tách dính cơ và
cuối cùng thì đều có kết quả khả dĩ. Pinhas
Nemet đã đề xuất 1 biện pháp mới để ngăn
ngừa quá hoạt cơ thứ phát sau phẫu thuật,
đồng thời cũng cải thiện thêm kết quả PT
bằng cách tiêm Acetylcholine vào phần
CCD còn lại sau khi cắt buông cơ.
- Về tình trạng giảm hoạt CCD sau
PT: Tỷ lệ chung của cả 3 phương pháp là
5,8%, trong đó nhóm lùi cơ và chuyển
chỗ bám ra trước có tỷ lệ cao nhất
35
(10,3%), tiếp đến là nhóm buông cơ
(6,7%) và cuối cùng là nhóm lùi cơ đơn
thuần (1,8%). Qua đó cũng thấy rõ được
hiệu quả làm yếu cơ của 3 phương pháp
PT lần lượt như trên. Giảm hoạt CCD
sau PT cũng thường ở mức độ nhẹ 1(-)
và 2 (-). Cá biệt có 2 mắt ở mức 3 (-).
- Một vấn đềt quan trọng sau PT làm
yếu CCD là tình trạng quá hoạt CCD thứ
phát ở mắt bên kia, thường sau PT từ 2 đến
6 tháng. Theo thống kê của chúng tôi thì tỷ
lệ chung quá hoạt CCD thứ phát của tất cả
các phương pháp làm yếu CCD là 23,5%
(số liệu của một số tác giả đã đưa ra là:
Rabb và Costenbader: 34%; Oguz: 44%).
Ở nhóm cắt buông cơ tỷ lệ này là cao nhất:
26,4%; Nhóm lùi cơ: 17,6%; Nhóm lùi và
đưa cơ ra trước: 0 %. Đặc biệt trong
trường hợp mắt bên kia trước PT đã có quá
hoạt CCD, dù với mức độ rất nhẹ thì sau
PT cắt buông hay lùi CCD mắt bên này,
hầu hết BN có quá hoạt mắt kia tăng lên rõ
rệt. Trong nghiên cứu của chúng tôi, 32%
BN có quá hoạt CCD thứ phát là những
người từ đầu không có quá hoạt CCD ở
mắt không mổ. Chính vì tỷ lệ quá hoạt
CCD thứ phát ở mắt kia khá cao nên có
khá nhiều tác giả chủ trương PT làm yếu
CCD đồng thời cả 2 mắt trong lần mổ đầu
tiên ngay cả đối với mắt không có quá hoạt
cơ hoặc quá hoạt nhẹ.
IV. KẾT LUẬN
Hội chứng chữ V là hội chứng
RLVN hay gặp trong lác cơ năng, là HC
thường gặp nhất trong các loại HC chữ cái
(68,7%). Kết quả PT chung xử lý HC chữ
V khá tốt (loại tốt: 54,8%; Khá: 26,2% và
không đạt là 19%), kết quả này tốt hơn
nhiều so với PT xử lý HC chữ A vì PT xử
lý quá hoạt CCD dễ dàng và có hiệu quả
hơn PT xử lý quá hoạt CCT.
Trong 3 phương pháp PT được áp
dụng trong nghiên cứu thì phương pháp
lùi CCD hay được sử dụng nhất (50%),
tiếp đến là buông cơ (31,3%) và ít sử dụng
nhất là PT lùi và chuyển chỗ bám cơ ra
trước (18,7%). PT buông CCD đạt kết quả
tốt cao nhất (60%), sau đó đến lùi cơ
(50%) và cuối cùng là PT lùi và chuyển
chỗ bám cơ ra trước (18,7%).
Hầu hết BN có HC chữ V đều kèm
theo lác chéo (Lác ngang có yếu tố đứng),
do vậy đa số BN (88%) ngoài can thiệp PT
cơ chéo dưới thì còn phải PT cơ trực
ngang để giải quyết độ lác ngang, 71,4%
BN phải PT cơ trực đứng để xử lý độ lác
đứng và 61,9% số mắt phải PT chuyển vị
trí bám cơ trực ngang theo chiều đứng để
tăng hiệu quả xử lý HC chữ V.
Biến chứng cần lưu ý sau PT là tình
trạng quá hoạt CCD thứ phát ở mắt mổ và
quá hoạt CCD ở mắt không mổ với tỷ lệ
đáng quan tâm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. ARTHUR B.W. (1995), " Abnormal head posture in A and V syndromes", AJO,
45, pp. 19-23.
36
2. CARVALHO KMM., MINGUINI N., DANTAS FJ ET AL. (1998), "
Quantification (grading) of inferior oblique muscle recession for V- pattern
strabismus", Binocular Vision Quaterly, 13 (3), pp. 181-184
3. CHIMONIDOU E., CHATZISTEFANOU K., THEODOSSIADIS (1996),
"Treatment of inferior muscle overaction with myectomy or with anterior
transposition", European J. of Ophthalmol., 6 (1), pp. 11-13.
4. FOLK ER. (1997), COSTENBADER . “A and V syndromes: A historical
perspective”. J. Pediatr. Ophthalmol Strabismus, 34:154.
5. VON NOORDEN GK. (2005): Binocular vision and ocular motility: Theory and
management of strabismus, Ed 6, St. Louis, CV Mosby.
6. BOUREAU M. (1991), "Les syndrome alphabétiques", Le praticien et les facteurs
verticaux- colloque Nantes, pp. 64-73.
7. HUGONNIER R. ET HUGONNIER S. (1981), "Les strabismes horizontaux avec
composante verticale", Strabismes, Hétérophories et Paralysies oculo- motrices,
Ed. Masson.
6. JEANROT N. (1991), "Examen statique des facteurs verticaux", Le praticien et
les facteurs verticaux- colloque Nantes, pp. 37-44.
SUMMARY
SURGICAL TREATMENT OF PATIENTS WITH V PATTERN
AND INFERIOR OBLIQUE MUSCLE OVER ACTION
Patients and objectives: 44 patients with V pattern and inferior oblique muscle
overaction aged over 3 year old (among 64 patients with alphabet syndrome) examined and
operated in National Institute of Ophthalmology from 1998 to 2002. Aim: Evaluate results
of surgical treatment of V pattern. Method: prospective clinical trial study. The operated
patients were followed up during 2 years after surgery. Three surgical techniques applied
were myectomy, recession and anterior transposition of inferior oblique muscle. Results: V
pattern is most frequent in the alphabet syndromes (68,7%). Surgical outcomes were
optimistic: Good results account for 54.8% of patients, fair: 26.2% and poor: 5.9%.
Technique of inferior oblique myectomy had the best results (60% with good) then muscle
recession (50%) and the worst one is technique of muscle anterior transposition (18,7%).
Conclusion: Surgical treatment of V pattern has quite good results. In differal techniques of
surgery, myectomy proved the most effectiveness and appropriateness (simple, easy and
effective). Most of patients with V pattern acompanied skew strabismus, so that we should
combine to operate in a same time to solve horizontal and vertical strabismic degree besides
of V pattern treating.
Key words: Alphabet syndrome, V pattern, overaction of inferior oblique muscle.
37
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phau_thuat_xu_ly_hoi_chung_chu_v_co_roi_loan_van_nhan_co_che.pdf