Tài liệu Phẫu thuật vaughan trong điều trị chấn thương tá tràng: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 3 * 2004 Nghiên cứu Y học
PHẪU THUẬT VAUGHAN
TRONG ĐIỀU TRỊ CHẤN THƯƠNG TÁ TRÀNG
Lê Thương*, Phan Hữu Nhân *
TÓM TẮT
Các chấn thương tá tràng đặc biệt thủng vỡ tá tràng do chạm thương bụng là bệnh lý chẩn đoán và xử trí
khó, thường có tử vong cao
Tuy nhiên khoảng 10 năm gần đây. Bệnh lý này có nhiều thay đổI nhất là về điều trị. Các tài liệu mớI đã
đưa ra được bảng phân độ thương tổn và phác đồ xử trí rõ ràng. Đặc biệt nhiều tác giả đánh giá cao PT
Vaughan.
Tại bệnh viện Tỉnh Khánh Hòa trong 02 năm 2002 - 2003 có 6 bệnh nhân vỡ tá tràng (4 bệnh nhân đ ộ
III, 2 bệnh nhân độ II).
Các bệnh nhân này đều được chẩn đoán và mổ muộn. Tất cả đều được làm PT Vaughan và kết quả tốt.
SUMMARY
PROCEDURE OF VAUGHAN IN TREATMENT OF DUODENAL TRAUMA
Le Thuong, Phan Huu Nhan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 8 * S...
5 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 04/07/2023 | Lượt xem: 227 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phẫu thuật vaughan trong điều trị chấn thương tá tràng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 3 * 2004 Nghiên cứu Y học
PHẪU THUẬT VAUGHAN
TRONG ĐIỀU TRỊ CHẤN THƯƠNG TÁ TRÀNG
Lê Thương*, Phan Hữu Nhân *
TÓM TẮT
Các chấn thương tá tràng đặc biệt thủng vỡ tá tràng do chạm thương bụng là bệnh lý chẩn đoán và xử trí
khó, thường có tử vong cao
Tuy nhiên khoảng 10 năm gần đây. Bệnh lý này có nhiều thay đổI nhất là về điều trị. Các tài liệu mớI đã
đưa ra được bảng phân độ thương tổn và phác đồ xử trí rõ ràng. Đặc biệt nhiều tác giả đánh giá cao PT
Vaughan.
Tại bệnh viện Tỉnh Khánh Hòa trong 02 năm 2002 - 2003 có 6 bệnh nhân vỡ tá tràng (4 bệnh nhân đ ộ
III, 2 bệnh nhân độ II).
Các bệnh nhân này đều được chẩn đoán và mổ muộn. Tất cả đều được làm PT Vaughan và kết quả tốt.
SUMMARY
PROCEDURE OF VAUGHAN IN TREATMENT OF DUODENAL TRAUMA
Le Thuong, Phan Huu Nhan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 8 * Supplement of No 3 * 2004: 57 - 61
The injuries of duodemun especially the lacerations caused by blunt trauma of abdomen are a pathology
with many diffculties on diagnosis and management so that they often have a high mortality. However, about
recent 10 years. This disease has had much changes especially on treatment. The new medical literatures
present duodenal injury scale, the clear algorithm of management in which many authors appreciate the
procedure of Vaughan.
At Khanh Hoa hospital, during 2 years 2002 –2003. There were 6 patient’s with duodenal blunt injuries
(grade II: 2 patients, grade III: 4 patients) they were diagnosed and managed late. All of them were operated
by technique of Vaughan wiith good result.
MỞ ĐẦU
Tá tràng là cơ quan nằm sâu trong ổ bụng, phần
lớn nằm sau phúc mạc vì vậy chấn thương tá tràng
thường kèm theo thương tổn các cơ quan lân cận.
Về mặt chẩn đoán đối vớI các vết thương tá tràng
thường được chẩn đoán trong mỗ trong bệnh cảnh
vết thương thấu bụng thường được chẩn đoán sớm,
mổ sớm. Ngược lạI chạm thương bụng thường là
chấn thương mạnh vùng thượng vị gây vỡ tá tràng,
chẩn đoán rất khó và thường để muộn làm cho điều
trị phức tạp, gây tử vong cao.
Về điều trị khoảng 10 năm gần đây có nhiều thay
đổi. Các số liệu mới(3,5) cho thấy phẫu thuật loạI bỏ
môn vị theo Vaughan là phương pháp điều trị có hiệu
quả nhất hiện nay. TạI bệnh viện Khánh Hoà trong
hai năm 2002-2003 chúng tôi đã tiến hành phẫu
thuật này trên 6 bệnh nhân cho kết quả tốt. Trong bài
này chúng tôi trình bày kết quả và bàn luận về điều
trị vỡ tá tràng trong một số y văn.
ĐỐI TƯỢNG & PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
- Nghiên cứu hồI cứu.
- Hồ sơ bệnh nhân vỡ tá tràng được mổ phẫu
thuật Vaughan 2 năm 2002-2003.
- Phân tích kết quả, biến chứng, tử vong.
* Bệnh viện Khánh Hòa
Chuyên đề Bệnh lý & Chấn thương Tá - Tụy 57
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 3 * 2004
KẾT QUẢ
Tổng số 6 bệnh nhân
Bệnh
nhân
Tuổi Nguyên
nhân
Thương tổn Độ
(5)
Giờ mổ Thương
tổn phốI
hợp
1 40
nam
Chạm
thương
bụng
Vỡ D3 3/4
khẩu kính
III 12h Vỡ đại
tràng
ngang
2 22
nam
Chạm
thương
bụng
Vỡ D2 1/3
khẩu kính
II 24h dập tuỵ
3 32
nam
chạm
thương
bụng
Vỡ D2 gân
gốI dướI >1/2
khẩu kính
III 24h Không
4 35
nam
chạm
thương
bụng
Vỡ D2
2/3 khẩu kính
III 14h Dập tuỵ
5 25
nam
chạm
thương
bụng
Vỡ D3
1/2 khẩu kính
III 30h Không
6 28
nam
chạm
thương
bụng
Vỡ D2
<1/2 khẩu
kính
II 20h Không
- Tất cả 6 bệnh nhân điều trị mổ phẫu thuật
VAUGHAN.
- Hậu phẫu tất cả đều ổn định cắt chỉ xuất viện
ngày 9, 10 trừ bệnh nhân số 3, 5 ngày sau ra viện.
Bệnh nhân vào viện trở lạI đau HSF, sốt 38oC. SA có
dịch quanh thân phảI. Chẩn đoán Abces tồn lưu, điều
trị kháng sinh ổn định.
- Tử vong: 0
BÀN LUẬN
Các tài liệu về điều trị ngoạI khoa vỡ tá tràng
trong khoảng 10 năm gần đây có nhiều thay đổi.
Ba yếu tố quyết định phương pháp điều trị thủng
vỡ tá tràng
- Nguyên nhân chấn thương: vết thương do bạch
khí, hoả khí hay vỡ tá trràng do chạm thương bụng.
- Kích thước và vị trí chỗ vỡ.
- ThờI gian từ lúc bị chấn thương đến lúc mổ.
Các tài liệu trước đây như Sabiston 1993(2) có các
nghiên cứu của Snyderet coll trên 247 bệnh nhân
chấn thương tá tràng. Tỷ lệ tử vong 10% và biến
chứng dò tá tràng 7%. Các nhận xét tóm tắt như sau:
Yếu tố Nhẹ Nặng
Tác nhân Bạch khí Hoả khí
Vỡ do chạm thương bụng
Kích thước 75% khẩu kính
Vị trí tá tràng D3 D4 D1 D2
ThờI gian đến lúc
mổ
24h
Tổn thương phối
hợp
Có thương tổn
OMC
Không có thương tổn OMC
Kết quả
Tử vong 6% 16%
Do tá tràng 6% 14%
Snyder đưa ra sơ đồ xử lý:
Chấn thương tá tràng
(thủng, vỡ)
80-85%
khâu đầu
đơn giản
15 – 20%
Khâu được + giảI
áp hay chuyển lưu
dịch dạ dày (*)
Khơng khâu
được thường ở
D2 mổ Roux en
Y
cắt tá
tuỵ (**)
Chuyên đề Bệnh lý & Chấn thương Tá - Tụy 58
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 3 * 2004 Nghiên cứu Y học
* Giải áp hay chuyển lưu dịch dạ dày: có nhiều
cách:
- Phẫu thuật Berne.
- Phẫu thuật VAUGHAN.
- Dẫn lưu tá tràng bằng ống bên (lateral tube
Duodenostomy)
- Dẫn lưu hổng tràng ngược dòng (Retrograde
jejunostomy).
Theo Hasson et coll(2) giảI áp làm giảm tỷ
lệ tử vong và làm giảm biến chứng dò tá tràng. Tuy
nhiên nên giải áp qua đường dạ dày hay dẫn lưu hổng
tràng ngược dòng thì tốt hơn là dẫn lưu trực tiếp tá
tràng.
Stone và Fabian(2) cho rằng dẫn lưu hổng tràng
ngược dòng chỉ dùng đốI vớI các vết thương nhỏ. Đối
với các vết thương lớn thì phương thức phẫu thuật
VAUGHAN là tốt nhất.
** Cắt tá tuỵ: rất hiếm khi phải làm. chỉ dùng
trong các trường hợp chảy máu từ tuỵ không cầm
được, hay các trường hợp thương tổn phức tạp tá tuỵ
đường mật.
Theo Schwartz 1994(1)
- Báo cáo củaLuscas và Ledgerwood
Tử vong 40% các bệnh nhân mổ sau 24 giờ
Tử vong 11% các bệnh nhân mổ trước 24 giờ
- Báo cáo của Tom Shire năm 1978 trên 677
bệnh nhân. Tỷ lệ tử vong chung là 10,5 - 14% và nêu
ra sơ đồ xử trí
Theo Schwartz 1999(4)
Tác giả khuyên t ất cả các trường hợp khâu tá
tràng phức tạp hay xét thấy có nguy cơ cao th ì thì
nên làm theo PT Vaughan.
Theo tài liệu gần đây Sabiston 2001(5): Đưa ra
một phác đồ xử trí rõ ràng dễ áp dụng. Thương t ổn tá
tràng chia làm 5 độ
Độ Loại thương tổn Mô tả thương tổn
I - Khối máu t ụ
- Rách
- Liên hệ chỉ 1 đoạn tá tràng
- Thành bị rách một phần,
không thủng
II - Khối máu t ụ
- Rách
- Liên hệ đến > 1 đoạn tá
tràng
- Vỡ thủng<50% khẩu kính
III - Rách (Laceration) - Thủng vỡ 50 - 75% khẩu
kính D2
- Thủng vỡ 50 - 100% khẩu
kính D1 D3 D4
Chuyên đề Bệnh lý & Chấn thương Tá - Tụy 59
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 3 * 2004
Độ Loại thương tổn Mô tả thương tổn
IV - Rách - Thủng vỡ > 75% khẩu kính
D2
-Có thương tổn bóng vater
hay OMC đoạn dưới.
V - Rách
- Mạch máu
- Rách vỡ nhiều khốI tá tụy
- Thương t ổn mạch máu làm
mất cung cấp máu cho tá
tràng.
David B. Hoyt(5) để xuất phác đồ xử trí
- Dựa vào độ thương t ổn
- Thời gian từ lúc chấn thương đến lúc mổ.
Thường 80 - 85% khâu thì đầu đơn giản
15 - 20% khâu + các phẫu thuật phức tạp
Tuy nhiên phải biết rằng ở Mỹ đa số chấn thương
tá tràng là do vết thương thấu bụng(5) vì vậy hầu hết
chẩn đoán và mổ sớm
Độ I, II
- Các vết thương nhỏ < 6 h khâu đơn giản
- Các vết thương nhỏ > 6 h khâu + giãi áp tá
tràng:
+ Ống thông mũi dạ dày qua môn vị
+ Dẫn lưu hỗng tràng ngược dòng
+ Dẫn lưu tá tràng
Độ III
- Khâu + PT VAUGHAN
- PT nối tá hỗng tràng Roux en Y
Độ IV
- Khâu lại tá tràng
- Khâu lạI OMC + dẫn lưu Kehr hay nối mật ruột.
Nếu không làm được thì thắc OMC nốI mật ruột thì 2
Độ V:
PT WHIPPLE
Phẫu thuật Vaughan:
Từ 1977 VAUGHAN(3) và CS báo cáo một kỹ thuật
chuyển lưu dịch dạ dày trong chấn thương tá tràng.
Phẫu thuật này bao gồm:
- Khâu lại tá tràng.
- Khâu bít môn vị - nối vị tràng.
- Không cần cắt dây X
Thực tế chúng tôi làm PT VAUGHAN kết hợp đặt
ống thông mũi dạ dày hút ngắt quản để giãi áp cho
đường tiêu hóa trên cũng như tá tràng. Trung bình
mỗi ngày hút 1 lít - 1,5 lít dịch mật. Số lượng dịch
giảm dần lúc bệnh nhân trung tiện và còn lạI rất ít từ
ngày thứ 5 - 7 sau mổ và có thể cho bệnh nhân ăn
uống trở lại.
Với kết quả bước đầu: 6 bệnh nhân
- Nguyên nhân: Tất cả đều do chạm thương bụng
- Thương tổn:
Độ II: 2 bệnh nhân
Độ III: 4 bệnh nhân
- Theo tiêu chuẩn mới(5) là 6h thì tất cả đều được
điều trị muộn.
Cân nhắc lại rằng. Theo Sabiston 2001(5) đốI với
các vết thương độ II nếu đến trước 6h thì chỉ cần
khâu đơn giản. Ngược lại nếu sau 6h thì phải làm
thêm các PT giải áp.
Tất cả 6 bệnh nhân đều có diễn tiến hậu phẫu
bình thường Bệnh nhân ra viện 9 - 10 ngày sau mổ.
Tuy nhiên có một trường hợp (bệnh nhân số 3):
5 ngày sau ra viện thì vào viện trong bệnh cảnh đau
HSF & sốt 38oC, Siêu âm có ít dịch quanh thận (P).
Bệnh nhân được chẩn đoán TR Abces tồn lưu sau
mổ vỡ tá tràng. Điều trị kháng sinh sau đó bệnh nhân
ổn định.
KẾT LUẬN
- Các tài liệu hiện nay cho ta một phác đồ rõ ràng
v ề phân độ và xử trí chấn thương tá tràng
- Nhiều tác giả nêu lên ưu điểm của PT
VAUGHAN
- Với kết quả bước đầu 6 bệnh nhân làm PT
VAUGHAN tạI BV Khánh Hòa kết quả tốt.
- Cần có số liệu bệnh nhân lớn hơn để có kết luận
cụ thể về các phương pháp điều trị chấn thương tá
tràng.
Chuyên đề Bệnh lý & Chấn thương Tá - Tụy 60
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 3 * 2004 Nghiên cứu Y học
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Seymour I Schwartz: Principles of Surgery 6th Edition
1994 vol 1. 199 –201
2. Sabiston’s textbook of Surgery 14th Edition 1993 272 –
273
3. Maingot’s Abdminal operation 10th Edition 1997
4. Seymour I. Schwartz: Principles of Surgery 7th Edition
1999 vol 1 194 –196.
5. Sabiston’s textbook of Surgery 16th Edition 2001 333 –
334
6. Lawrence W. Way: Current Surgical diagnosis and
treatment 11th Edition 2003 253.
7. Ashcraft: Pediatric Surgery 3rd Edition 2001 207 –208
Chuyên đề Bệnh lý & Chấn thương Tá - Tụy 61
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phau_thuat_vaughan_trong_dieu_tri_chan_thuong_ta_trang.pdf