Tài liệu Phẫu thuật tạo hình niệu đạo: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016 Tổng Quan
Chuyên Đề Niệu - Thận 1
PHẪU THUẬT TẠO HÌNH NIỆU ĐẠO
Vũ Văn Ty*, Trà Anh Duy**
Phẫu thuật tạo hình điều trị hẹp niệu đạo đạt
được nhiều tiến bộ trong suốt 20 năm qua với
những đôi tay khéo léo có thể đạt được về kỹ
thuật. Kể từ khi sử dụng niêm mạc miệng làm
vật liệu thay thế trong tạo hình niệu đạo, đến
nay mảnh ghép niêm mạc miệng được coi như
tiêu chuẩn vàng trong phẫu thuật thay thế hay
làm rộng đoạn niệu đạo hẹp(15) và theo Hướng
Dẫn 2016 (Guideline) của Hiệp Hội Niệu Khoa
Hoa Kỳ (AUA), mảnh ghép niêm mạc miệng
trong tạo hình niệu đạo là cho kết quả tốt nhất.
Tương lai của tạo hình niệu đạo là gì? Tương lai
của urethroplasty là gì? Mặc dù mảnh ghép tự
thân niêm mạc miệng đã tạo ra nhiều lợi ích về
kết quả lâm sàng nhưng vẫn còn thiếu các dữ
liệu theo dõi dài hạn(4).
Mục tiêu của bài viết này nhằm xem lại và hệ
thống hóa theo y văn đề tài nghiên cứu áp dụng
các phương pháp phẫu...
4 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 11/07/2023 | Lượt xem: 321 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phẫu thuật tạo hình niệu đạo, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016 Tổng Quan
Chuyên Đề Niệu - Thận 1
PHẪU THUẬT TẠO HÌNH NIỆU ĐẠO
Vũ Văn Ty*, Trà Anh Duy**
Phẫu thuật tạo hình điều trị hẹp niệu đạo đạt
được nhiều tiến bộ trong suốt 20 năm qua với
những đôi tay khéo léo có thể đạt được về kỹ
thuật. Kể từ khi sử dụng niêm mạc miệng làm
vật liệu thay thế trong tạo hình niệu đạo, đến
nay mảnh ghép niêm mạc miệng được coi như
tiêu chuẩn vàng trong phẫu thuật thay thế hay
làm rộng đoạn niệu đạo hẹp(15) và theo Hướng
Dẫn 2016 (Guideline) của Hiệp Hội Niệu Khoa
Hoa Kỳ (AUA), mảnh ghép niêm mạc miệng
trong tạo hình niệu đạo là cho kết quả tốt nhất.
Tương lai của tạo hình niệu đạo là gì? Tương lai
của urethroplasty là gì? Mặc dù mảnh ghép tự
thân niêm mạc miệng đã tạo ra nhiều lợi ích về
kết quả lâm sàng nhưng vẫn còn thiếu các dữ
liệu theo dõi dài hạn(4).
Mục tiêu của bài viết này nhằm xem lại và hệ
thống hóa theo y văn đề tài nghiên cứu áp dụng
các phương pháp phẫu thuật điều trị hẹp niệu
đạo trong và ngoài nước. Từ đó chúng tôi đánh
giá và so sánh kết quả các phương pháp phẫu
thuật trong điều trị hẹp niệu đạo.
NIỆU ĐẠO TRƯỚC
Nong hoặc xẻ lạnh niệu đạo nhiều lần
không có giá trị về phương diện lâm sàng
cũng như kinh tế, nội soi xẻ lạnh sau 2 lần
thất bại nên chuyển mổ tạo hình niệu đạo(8).
Santucci cho thấy nội soi xẻ lạnh niệu đạo
thành công dưới 9%(22). Tạo hình niệu đạo nối
tận-tận vẫn là tiêu chuẩn vàng, đoạn hẹp niệu
đạo hành từ gốc bìu dương vật ngắn < 2cm có
thể nối tận-tận đạt kết quả 95-100%. Mundy và
cs theo dõi 166 bệnh nhân; 82 bệnh nhân được
nối tận-tận và 84 dùng mảnh ghép da qui đầu.
Kết quả theo dõi sau 5,10 và 15 năm hẹp lại
đối với nối tận-tận là 12%, 13% và 14%; còn
đối với mảnh ghép hẹp lại là 21%, 31% và
58%(1). Niêm mạc miệng có cấu trúc mô học
tương ứng với niệu đạo nên được dùng làm
mảnh ghép tạo hình niệu đạo từ năm 1997,
đến nay mảnh ghép niêm mạc miệng được coi
như tiêu chuẩn vàng trong phẫu thuật thay
thế hay làm rộng đoạn niệu đạo hẹp(15) và theo
Hướng Dẫn 2016 (Guideline) của Hiệp Hội
Niệu Khoa Hoa Kỳ (AUA), mảnh ghép niêm
mạc miệng trong tạo hình niệu đạo là cho kết
quả tốt nhất. Mảnh ghép niêm mạc miệng
được dùng nhiều hơn da qui đầu, số báo cáo
dùng niêm mạc miệng là 44% so với da qui
đầu 27%(7). Barbagli và cs cho kết quả thành
công của ghép niêm mạc miệng 73,8% so với
da qui đầu dưới 60%(3).Vị trí mảnh ghép có thể
ở mặt bụng (ventral), lưng (dorsal) hay bên
(lateral) với tỷ lệ thành công không khác biệt,
85% vs 83%(2). Tại Việt Nam, Ty VV.và cs đã áp
dụng niêm mạc miệng để tạo hình niệu đạo
với kết quả thành công 84,62%(28,29); theo dõi
285 trường hợp trong 12 năm, kết quả thành
công của niệu đạo trước: Nối tận-tận là
88,89%, mảnh ghép niêm mạc miệng 85,71%,
vạt da qui đầu 83,33%, nối tận-tận niệu đạo
sau 86,32%(27). NV. Truyện theo dõi 36 bệnh
nhân sau 42 tháng, kết quả tốt đối với ghép da
* Bệnh viện quốc tế City ** Bệnh viện Bình Dân, Tp.HCM
Tác giả liên lạc: BS. CKII Vũ Văn Ty ĐT: 0908100251 Email: vuvanty@yahoo.com
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016
Chuyên Đề Niệu - Thận 2
qui đầu là 75,0%, trung bình đạt 25,0%; đối với
ghép niêm mạc miệng, kết quả tốt 78,6% và
trung bình 14,3%(19). Đối với hẹp niệu đạo do
viêm qui đầu khô tắc nghẽn (Balanitis Xerotica
Obliterans) phải dùng mảnh ghép niêm mạc
miệng mà không được dùng vạt da vùng cơ
quan sinh dục, Levine và cs báo cáo phẫu
thuật 53 bệnh nhân dùng niêm mạc miệng, đạt
kết quả 81%(14); Kulkarni và cs tạo hình niệu
đạo cho 111 bệnh nhân BXO, thời gian theo
dõi 56 tháng, kết quả thành công niệu đạo
dương vật một thì là 100%, 2 thì là 73%, niệu
đạo hành 91%(10). Duy NĐ. Báo cáo 33 bệnh
nhân hẹp niệu đạo do BXO được tạo hình
bằng ghép niêm mạc miệng, thời gian theo dõi
trung bình 23,03 tháng; kết quả đạt được:
thành công 26 BN (78,80%), thất bại phải mổ
lại 5 BN (15,14%), 2 BN (6,06%) nội soi xẻ lạnh
niệu đạo(18).
NIỆU ĐẠO SAU
Nguyên nhân hẹp niệu đạo màng thường do
chấn thương gãy xương chậu với tỷ lệ 5-25%.
Người ta có thể dùng phương pháp nội soi chỉnh
hình niệu đạo sớm (Endoscopic Primary
Realignment), tuy nhiên cho kết quả không cao.
Laura và cs áp dụng cho 19 bệnh nhân vào ngày
3 sau chấn thương, thời gian mang ống thông 53
ngày, thời gian theo dõi trung bình 3,7 năm; tỷ lệ
thành công chỉ đạt được ở 4 bệnh nhân (21%),
còn lại mổ tạo hình 11 bệnh nhân và nội soi xẻ
lạnh niệu đạo 3 bệnh nhân(13). Tạo hình niệu đạo
sau theo phương pháp kinh điển “nối tận-tận”
đã giúp tăng tỷ lệ thành công. McAninch &cs
qua 25 năm kinh nghiệm với 134 bệnh nhân,
thành công hoàn toàn 84%, và đạt 93% nếu có
thêm 1 can thiệp nội soi xẻ lạnh niệu đạo(5).
Koraitim với 27 năm kinh nghiệm, gồm 155 bệnh
nhân, theo dõi 1-22 năm, thành công 104 BN
(90%) với phẫu thuật qua đường hội âm và 39
BN (98%) kết hợp đường bụng-hội âm (perineo-
abdominal) khi đoạn hẹp dài >2,5cm(11). LV.
Hùng &cs báo cáo tạo hình nối tận-tận niệu đạo
sau cho 18 bệnh nhân với tỷ lệ thành công
83,33%(12). TA. Duy & cs báo cáo tạo hình 57 bệnh
nhân với tỷ lệ thành công 87,72%(24). Đối với hẹp
niệu đạo sau phức tạp, đoạn hẹp dài và xơ hóa
do nhiễm trùng, mổ nhiều lần do tái hẹp
v.vcác tác giả đã sử dụng mảnh ghép niêm
mạc miệng tạo hình niệu đạo 2 thì, TA Duy &cs
báo cáo phẫu thuật cho 13 bệnh nhân với chiều
dài đoạn hẹp trung bình 6,79±1,35cm; thời gian
theo dõi trung bình 13,63±3,79 tháng; kết quả đạt
được tốt 92,30% với Qmax sau mổ 3 tháng
21,83±5,39ml/s(23).
NIỆU ĐẠO NỮ
Hẹp niệu đạo ở phái nữ rất hiếm, thường thể
hiện bằng triệu chứng tiểu khó, tiểu lắt nhắt,
nước tiểu tồn lưu nhiều hoặc nhiễm trùng tiểu
tái phát nhiều lần. Chẩn đoán xác định dựa vào
X quang niệu đạo ngược dòng và xuôi dòng,
niệu dòng đồ với Qmax<15ml/s và áp lực đồ
bàng quang với Qmax>30cmH20. Chapple và cs
báo cáo 221 nữ bệnh nhân hẹp niệu đạo, nong
niệu đạo định kỳ cho 107 BN, tỷ lệ thành công
đạt 47%, thời gian theo dõi trung bình 43 tháng;
trong khi đó, tạo hình niệu đạo bằng niêm mạc
âm đạo cho 83 BN, kết quả thành công 80-91%,
thời gian theo dõi trung bình 32,1 tháng; 32 BN
được tạo hình niệu đạo bằng niêm mạc miệng,
thành công 94% với thời gian theo dõi trung bình
15 tháng(20). Blaivas mổ tạo hình niệu đạo cho 74
nữ bệnh nhân bằng vạt âm đạo, theo dõi 1-15
năm với kết quả thành công 93%(6). Ty VV. & cs
tạo hình hẹp niệu đạo bằng mảnh ghép niêm
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016 Tổng Quan
Chuyên Đề Niệu - Thận 3
mạc âm đạo cho 8 nữ bệnh nhân, kết quả thành
công 87,5%(26). Barbagli và cs tạo hình bằng niêm
mạc miệng cho 3 nữ BN hẹp niệu đạo đạt kết
quả tốt cả 3 BN(15). Tổn thương niệu đạo do chấn
thương xương chậu ở phái nữ rất hiếm, thường
kèm theo tổn thương âm đạo, trực tràng hoặc cơ
quan nội tạng khác. Xử trí thường tạo hình sớm
ngay sau chấn thương mà không trì hoãn như ở
phái nam, di chứng để lại có thể tiểu không tự
chủ, dò niệu đạo-âm đạo, sa bàng quang v.v(25).
Jordan &cs báo cáo 8 bé gái 8-16 tuổi chấn
thương xương chậu gây hẹp niệu đạo, có 1 bệnh
nhân được tạo hình sớm với kết quả tốt, 7 BN có
kèm tổn thương âm đạo, 2 BN được xử trí sớm
và 5 được xử trí trì hoãn tạo hình niệu đạo bằng
vạt âm đạo hay thành trước cổ bàng quang theo
phương pháp Tanago(21).
BÀN LUẬN
Hẹp niệu đạo trước, nối tận-tận trong trường
hợp đoạn hẹp ngắn hơn 2cm vẫn là tiêu chuẩn
vàng trong tạo hình niệu đạo, tuy nhiên không
thể áp dụng cho niệu đạo dương vật dù đoạn
hẹp ngắn vì sẽ gây ra cong dương vật. Đoạn hẹp
niệu đạo dương vật ngắn hoặc đoạn hẹp niệu
đạo hành >2cm nên dùng mảnh ghép da, da qui
đầu, niêm mạc miệng hay niêm mạc bàng
quang. Tuy nhiên mảnh ghép da sẽ có khuynh
hướng co rút lại, mọc lông và tiết nhầy, mảnh
ghép da qui đầu bền vững hơn nhưng cũng hẹp
theo thời gian, mảnh ghép niêm mạc bàng quang
không dẻo dai dễ gây ra sa niêm mạc (prolapse)
nơi ghép, vả lại phải mổ thêm đường bụng để
thu hoạch niêm mạc bàng quang(16). Theo Hướng
Dẫn 2016 (Guideline) của Hiệp Hội Niệu Khoa
Hoa Kỳ về “Hẹp niệu đạo nam”, tạo hình cuốn
ống (tubularize) bằng mảnh ghép nên làm hai thì
vì tạo hình một thì rất dễ thất bại. Cũng theo
Hướng Dẫn này, tổn thương niệu đạo màng sau
chấn thương gãy xương chậu nên được xử trí
cấp cứu mở bàng quang ra da và phẫu thuật tạo
hình niệu đạo trì hoãn sau một thời gian sẽ cho
kết quả tốt, thành công đến 95% trong khi đó,
chỉnh hình niệu đạo sớm qua nội soi (Primary
Urethral Realignment) đạt tỷ lệ thành công thấp,
tái hẹp 69% sau thời gian theo dõi 3 tháng, 25%
sau 12 tháng(17) hoặc mổ tạo hình sớm sẽ gây ra
tỷ lệ thất bại 69%, rối loạn cương 40% và tiểu
không tự chủ 20%(9). Với bốn bước kỹ thuật tạo
hình niệu đạo sau, có thể nối tận-tận khi đoạn
hẹp dài <4,5 cm. Với những trường hợp nhiễm
trùng mãn tính, xạ trị, mổ nhiều lần do tái hẹp,
đoạn hẹp dài, mô xơ nhiều,nếu cố gắng nối tận-
tận sẽ dễ dàng thất bại chúng ta nên mổ 2 thì với
mảnh ghép niêm mạc miệng, tỷ lệ thành công
cao hơn(23). Hẹp niệu đạo ở phái nữ rất hiếm,
ngoài xử trí nong niệu đạo, tạo hình niệu đạo
bằng niêm mạc âm đạo cũng cho kết quả thành
công cao. Hẹp niệu đạo nữ sau chấn thương gãy
xương chậu rất hiếm, thường nên được xử trí
cấp cứu cùng với tổn thương cơ quan nội khác.
KẾT LUẬN
Phẫu thuật tạo hình niệu đạo đã tiến bộ rất
nhiều về mặt kỹ thuật giúp cho đạt được tỷ lệ
thành công cao. Từ khi niêm mạc miệng được
đưa vào sử dụng làm mảnh ghép, các nhà phẫu
thuật tạo hình ưa chuộng do nhiều ưu điểm so
với các loại mảnh ghép khác. Sự thành công của
phẫu thuật tùy thuộc vào chẩn đoán chính xác
bệnh lý gây hẹp, chọn lựa phương pháp mổ và
trình độ, kinh nghiệm của bác sĩ phẫu thuật.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Andrich DE, Dunglison N, Greenwell TJ & Mundy AR (2003).
The Long-Term Results of Urethroplasty. J Urol, 170, 90-92.
2. Barbagli G., Palminteri E., Guazzoni G., Montorsi F., Turini D.
& Lazzeri M. (2005). Bulbar Urethroplasty using Buccal
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016
Chuyên Đề Niệu - Thận 4
Mucosa Grafts placed on the Ventral, Dorsal or Lateral Surface
of the Urethra: Are Results Affected by the Surgical
Technique? J Urol, 174, 955-958.
3. Barbagli G., Kulkarni SB & Fossati N. (2014). Stricture
Recurrence after Urethroplasty: a Systematic Review. J Urol,
192, 808.
4. Bhargava S., Patterson J.M., Inman DR., MacNeil S. & Chapple
CR. (2008). Tissue-Engineered Buccal Mucosa
Urethroplasty_Clinical Outcomes. Eur Urol, 53, 1263-1271.
5. Cooperberg M.R., McAninch J.W., Alsikafi N.F. & Elliott PS.
(2007). Urethral Reconstruction for Traumatic Posterior
Urethral Disruption: Outcomes of a 25-year Experience. J Urol,
178, 2006-2010.
6. Flisser J., A. & Blaivas J. (2003). Outcome of Urethral
Reconstructive Surgery in a Series of 74 Women. J Urol, 169,
2246-2249.
7. Granieri M.A., Webster G.D. & Peterson A.C. (2014). The
Evolution of Urethroplasty for Bulbar Urethral Stricture
Disease: Lessons Learned from a Single Center Experience. J
Urol, 192, 1468-1472.
8. Greenwell T.J., Castle C., Andrich D.E., MacDonald JT., Nicol
DL. & Mundy AR. (2004). Repeat Urethrotomy and Dilation
for the Treatment of Urethral Stricture are neither Clinically
Effective nor Cost-Effective. J Urol, 172, 275-277.
9. Grafstein HN. & Webster G.D. (2008). Posterior Urethral
Reconstruction. Textbook of Reconstructive Urologic Surgery. Eds.
Montague D.K.,Gill I.S., Argermeier K.W., Ross J.H., Ch.53, 442-
452.
10. Kulkarni S.B., Barbagli G., Kirpekar D., Mirri F. & Lazzeri M.
(2009). Lichen Sclerosus of the Male Genitalia and Urethra:
Surgical Options and Results in a Multicenter International
Experience with 215 Patients. Eur Urol, 55, 945-956.
11. Koraitim M. (2005). On the Art of Anastomotic Posterior
Urethroplasty: A 27-Year Experience. J Urol, 173, 135-139.
12. Lê Việt Hùng, Vũ Văn Ty, Trần Trọng Lễ & Lê Trung Trực
(2012). Đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật tạo hình niệu
đạo sau tại Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định từ 01/2010-01/2012.
Y Học TP. Hồ Chí Minh, 16(3), 133-136.
13. Leddy SL., Vanni JA., Vessells H. & Voelzke B. (2012).
Outcomes of Endoscopic Realignment of Pelvic Fracture
Associated Urethral Injuries at a Level 1 Trauma. J Urol, 188,
174-178.
14. Levine L.A., Strom K.H. & Lux M. (2007). Buccal Mucosa
Graft Urethroplasty for Anterior Urethral Stricture Repair:
Evaluation of the Impact of Stricture Location and Lichen
Sclerosus on Surgical Outcome. J Urol, 178, 2011-2015.
15. Migliari R., Leone P., Berdondini E., Angelis MD., Barbagli G.
& Palminteri E. (2006). Dorsal Buccal Mucosa Graft
Urethroplasty for Female Urethral Stricture. J Urol, 176, 1473-
1476.
16. Markiewicz RM., Lukose A.M., Margarone JE., Barbagli G.,
Miller SK. & Chuang SK. (2007). The Oral Mucosa Graft: A
Systematic Review. J Urol, 178, 387-394.
17. Morey, A., McAninch, J. W. & Hernandez, J. (1999).
Reconstructive Surgery for Trauma of the Lower Urinary
Tract. Urol Clin N Am, 26(1), 49-60.
18. Nguyễn Đức Duy, Vũ Văn Ty & Nguyễn Tuấn Vinh (2013).
Kết quả điều trị hẹp niệu đạo trước do viêm qui đầu khô tắc
nghẽn bằng phương pháp tạo hình niệu đạo dùng niêm mạc
miệng. Luận văn Thạc Sĩ Y Học. Đại Học Y Dược TP.Hồ Chí
Minh.
19. Nguyễn Văn Truyện (2011). Nghiên cứu kết quả điều trị hẹp
niệu đạo trước bằng các phương pháp dùng mảnh ghép một
thì mở rộng niệu đạo tại Bệnh Viện Bình Dân. Luận án chuyên
khoa II. Đại Học Y Dược TP.Hồ Chí Minh, 73.
20. Osman NI., Mangera A. & Chapple CR. (2013). A Systemic
Review of Surgical Techniques Used in the Treatment of
Female Urethral Stricture. Eur Urol, 64, 965-973.
21. Podesta, LM. & Jordan G.H. (2001). Pelvic Fracture Urethral
Injuries in Girls. J Urol, 165, 1660-1665.
22. Richard S. & Lauren E. (2010). Urethrotomy Has a Much
Lower Success Rate Than Previously Reported. J Urol, 183,
1859-1862.
23. Trà Anh Duy, Vũ Văn Ty & Trần Trọng Lễ (2015). Tạo hình
niệu đạo hai thì bằng mảnh ghép niêm mạc miệng trong điều
trị hẹp niệu đạo phức tạp. Y Học TP. Hồ Chí Minh, 19(4), 321-
326.
24. Trà Anh Duy, Vũ Văn Ty & Oánh, Đ. Q. (2013). Nhận xét về
kết quả điều trị hẹp niệu đạo sau theo từng thể lâm sàng qua
57 trường hợp tại Bệnh Viện Bình Dân. Y Học Việt Nam, Số đặc
biệt, 255-259.
25. Venn SN, Greenwell TJ. & Mundy AR. (1999). Pelvic Fracture
Injuries of the Female Urethra. BJU Int, 83, 626-630.
26. Vũ Văn Ty, Trà Anh Duy, Lê Nguyễn Minh Hoàng & Nguyễn
Đức Duy (2012). Nhân 8 trường hợp tạo hình niệu đạo nữ
bằng vạt niêm mạc âm đạo tại Bệnh Viện Bình Dân. Y Học TP.
Hồ Chí Minh, 16(3), 243-248.
27. Vũ Văn Ty, Trà Anh Duy, Nguyễn Đạo Thuấn & Đào Quang
Oánh (2013). Kết quả phẫu thuật tạo hình niệu đạo qua 12
năm kinh nghiệm tại Bệnh Viện Bình Dân. Báo cáo Hội Nghị
Niệu-Thận Học TP.HCM tại Phan Thiết, 69.
28. Vũ Văn Ty, Nguyễn Đạo Thuấn, và cs. (2008). Kết quả tạo
hình niệu đạo bằng mảnh ghép niêm mạc miệng ở 26 bệnh
nhân hẹp niệu đạo trước. Y Học TP. Hồ Chí Minh, 12(4), 135-
139.
29. Vũ Văn Ty, Nguyễn Đạo Thuấn & Tuan, V. (2005). Kết quả
bước đầu phẫu thuật tạo hình niệu đạo trước bằng mảnh
ghép niêm mạc miệng. Y Học Việt Nam, 313, 827-831.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phau_thuat_tao_hinh_nieu_dao.pdf