Tài liệu Phẫu thuật robot tại Bệnh viện Bình Dân: Kết quả hai mươi tháng ứng dụng: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 309
PHẪU THUẬT ROBOT TẠI BỆNH VIỆN BÌNH DÂN:
KẾT QUẢ HAI MƯƠI THÁNG ỨNG DỤNG
Trần Vĩnh Hưng*, Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng**, Vũ Lê Chuyên*; Hoàng Vĩnh Chúc***, Võ Hùng****,
Hồ Khánh Đức*****, Nguyễn Phú Hữu***
TÓM TẮT
Mục tiêu: Phẫu thuật robot lần đầu tiên lần đầu tiên được thực hiện ở bệnh nhân người lớn tại Việt Nam từ
tháng 10/2016. Bài viết này nhằm báo cáo 326 trường hợp (TH) đầu tiên trong gần 2 năm (20 tháng) năm dùng
Robot da Vinci Si TM thục hiện các trường hợp phẫu thuật Ngoại Tổng quát và Tiết niệu ở người lớn được thực
hiện tại các Khoa Ngoại Tổng quát và Khoa Tiết niệu bệnh viện Bình Dân.
Tư liệu và phương pháp nghiên cứu: Từ 30/11/2016 đến 07/07/2018 có 326 TH bệnh lý Ngoại Tổng quát
và Tiết niệu được phẫu thuật robot bao gồm cả phẫu thuật cắt bỏ và phẫu thuật tạo hình. Có 105 trường hợp
phẫu thuật Ngọai Tổng quát và 221 trường hợp Tiết niệu. Hệ thống ro...
12 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 10/07/2023 | Lượt xem: 247 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phẫu thuật robot tại Bệnh viện Bình Dân: Kết quả hai mươi tháng ứng dụng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 309
PHẪU THUẬT ROBOT TẠI BỆNH VIỆN BÌNH DÂN:
KẾT QUẢ HAI MƯƠI THÁNG ỨNG DỤNG
Trần Vĩnh Hưng*, Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng**, Vũ Lê Chuyên*; Hoàng Vĩnh Chúc***, Võ Hùng****,
Hồ Khánh Đức*****, Nguyễn Phú Hữu***
TÓM TẮT
Mục tiêu: Phẫu thuật robot lần đầu tiên lần đầu tiên được thực hiện ở bệnh nhân người lớn tại Việt Nam từ
tháng 10/2016. Bài viết này nhằm báo cáo 326 trường hợp (TH) đầu tiên trong gần 2 năm (20 tháng) năm dùng
Robot da Vinci Si TM thục hiện các trường hợp phẫu thuật Ngoại Tổng quát và Tiết niệu ở người lớn được thực
hiện tại các Khoa Ngoại Tổng quát và Khoa Tiết niệu bệnh viện Bình Dân.
Tư liệu và phương pháp nghiên cứu: Từ 30/11/2016 đến 07/07/2018 có 326 TH bệnh lý Ngoại Tổng quát
và Tiết niệu được phẫu thuật robot bao gồm cả phẫu thuật cắt bỏ và phẫu thuật tạo hình. Có 105 trường hợp
phẫu thuật Ngọai Tổng quát và 221 trường hợp Tiết niệu. Hệ thống robot da Vinci SiTM với bốn cánh tay được
sử dụng trong tất cả các trường hợp trên. Đánh giá kết quả ngay trong thời gian nằm viện sau mổ (kết quả sớm).
Kết quả: Trong 72 TH ung thư đại-trực tràng: Tuổi TB là 62 (23 - 87). Trong 30 TH ung thư đại tràng: 5
TH ung thư đại tràng lên được cắt đại tràng phải, 2 TH ung thư đại trái trái được cắt đại tràng trái, 23 TH ung
thư đại tràng sigma được cắt đại tràng sigma. Trong 42 TH ung thư trực tràng: 3 TH cắt trước, 23 TH cắt trước
thấp, 6 TH cắt trước cực thấp, 10 TH phẫu thuật Miles. Thời gian mổ (console): ung thư đại tràng: 114 ± 35
phút, ung thư trực tràng: 165 ± 62 phút, Thời gian nằm viện sau mổ: 8,26 ± 2,08 ngày. Trong 15 TH ung thư dạ
dày: Tuổi TB: 53,4 (11 – 76), phương pháp mổ: cắt bán phần dưới dạ dày nạo hạch D2, nối vị tràng Billroth II
bằng stapler, thời gian mổ (console): 145 ± 75 phút (100 - 195), lượng máu mất: 45 ± 24ml, thời gian nằm viện
TB: 9 ngày (7-18). Trong 6 TH phẫu thuật lồng ngực: Tuổi TB: 62 ± 8, thời gian mổ toàn bộ: 178 ± 28 phút, vị
trí u: thùy trên phổi (P): 4 TH (1 TH sang thương viêm, 3 TH carcinoma tế bào gai), thùy trên phổi (T): 1 TH
(hamartoma), u trung thất sau: 1 TH (u mô đệm ống tiêu hóa), thời gian mổ toàn bộ: 178 ± 28 phút, thời gian
nằm viện TB: 10 ± 2 ngày. Trong 12 TH phẫu thuật gan mật: 5 TH cắt nang ống mật chủ, 3 TH cắt gan trái điều
trị u gan (thời gian mổ toàn bộ: 120 ± 43 phút, thời gian nằm viện TB: 16 ± 5,8 ngày), 3 TH cắt đuôi tụy điều trị
u đuôi tụy (thời gian mổ toàn bộ: 342 ± 56 phút, thời gian nằm viện TB: 25 ± 5,7 ngày, 1 TH cắt túi mật điều trị
sỏi túi mật (thời gian mổ toàn bộ:75 phút). Trong 88 TH cắt tuyến tiền liệt (TTL) tận gốc do ung thư TTL: tuổi
TB: 66,27 (49 – 80), thời gian mổ: 237± 69 phút (105-480), nạo hạch chậu bịt: 34/88 TH, bảo tồn bó mạch thần
kinh cương: 29/88 TH, máu mất: 346±205 ml (80 – 1400), nằm viện sau mổ: 7,33 ngày (2 – 17). Trong 10 TH
tạo hình khúc nối bể thận-niệu quản có một TH thận móng ngựa: tuổi trung bình: 39,5 (23-64), thời gian mổ:
157,5 phút (120-210), nằm viện sau mổ: 5,25 ngày (3-7). Trong 6 TH cố định âm đạo vào mỏm nhô xương cùng
có một TH cắt tử cung kèm theo: tuổi trung bình: 60 (55-66), thời gian mổ: 233,3 phút (180-300), máu mất: 66,6
mL (20-150,) nằm viện sau mổ: 4,33 ngày (4-5). Trong 6 TH cắt bướu tuyến thượng thận tuổi trung bình: 37,5
(26-49), thời gian mổ: 97,5 phút (45-150), máu mất: 75 mL (50-100) nằm viện sau mổ: 8 ngày (4-12). Trong 26
TH cắt một phần thận cho bướu thận nhỏ (bướu mỡ-cơ-mạch và bướu chủ mô thận): tuổi trung bình: 34 (32-36),
thời gian mổ: 210 phút (165-255), máu mất: 50 mL, thời gian thiếu máu nóng: 15 phút (10-20), nằm viện sau
mổ: 5,5 ngày (5-6). Trong 27 TH cắt thận tận gốc cho bướu chủ mô thận: tuổi trung bình: 55,5 (36-75), thời gian
*Bộ môn Ngoại, Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch TP. Hồ Chí Minh
**Khoa-Bộ môn Niệu, bệnh viên Bình Dân ***Khoa Tổng quát 1, bệnh viện Bình Dân
****Khoa Tổng quát 2, bệnh viện Bình Dân, *****Khoa Tổng quát 3, bệnh viện Bình Dân
Tác giả liên lạc: TS.BS Trần Vĩnh Hưng ĐT: 0903744565 E-mail:
hungsurgeon2021@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 310
mổ: 174,5 phút (120-270), máu mất: 713,6 mL (150-2600), nằm viện sau mổ: 6,6 ngày (4-9). Trong 9 TH cắt
thận-niệu quản cho bướu niệu mạc bể thận: tuổi trung bình: 54 (47-55), thời gian mổ: 240 phút (210-270), máu
mất: 800 mL (400-900), nằm viện sau mổ: 6 ngày (5-7). Trong 36 TH cắt bàng quang tận gốc+chuyển lưu nước
tiểu bằng hồi tràng cho bướu bàng quang xâm lấn cơ: tuổi trung bình: 58 (40-83), thời gian mổ: 469 phút (330-
660), máu mất trung bình: 436,3 mL (200-600), nằm viện sau mổ: 15,8 ngày (8-30). Trong 9 TH cắt thận đơn
giản vì thận mất chức năng: tuổi: 71,75 (64-80), thời gian mổ: 118,75 phút (45-160), máu mất: 70 mL (30-100),
nằm viện sau mổ: 5,75 ngày (4-8). Trong 2 TH cắm lại niệu quản vào bàng quang theo Lich-Grégoir: tuổi TB: 42
(40-44), thời gian mổ: 180 phút (150-210), nằm viện sau mổ: 7 ngày (5-9). Trong 2 TH cắt bướu cạnh túi tinh:
tuổi TB: 34 (28-40), thời gian mổ: 160 phút (140-180).
Kết luận: Phẫu thuật robot có ưu thế hơn phẫu thuật nội soi kinh điển nhờ sự phát triển của công nghệ
(màn hình 3D-HD, cánh tay robot vận động uyển chuyển, bàn console giúp thao tác phẫu thuật thoải mái.)
giúp bác sĩ Ngọai khoa thực hiện được những phẫu thuật phức tạp với đường cong học tập ngắn hơn. Loạt ứng
dụng phẫu thuật robot của chúng tôi qua 326 trường hợp trong 20 tháng thực hiện đã có kết quả đáng khích lệ.
Từ khóa: ung thư đại-trực tràng, phẫu thuật robot
ABSTRACT
ROBOT-ASSISTED SURGERY AT BINH DAN HOSPITAL:
OUTCOMES OF TWENTY-MONTH APPLICATION
Tran Vinh Hung, Nguyen Phuc Cam Hoang, Vu Le Chuyen, Nguyen Van An, Hoang Vinh Chuc,
Vo Hung, Ho Khanh Duc, Nguyen Phu Huu
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3 - 2019: 309 – 320
Objectives: Since October 2016, the robot-assisted surgery has been initially applied in adult patients for the
first time in Viet Nam. This paper reports the first 326 cases of robot-assisted general surgery and urological
procedures using the robot da Vinci Si TM system performed at the Departments of Surgery and Urology of Binh
Dan hospital in a twenty-month duration of time.
Materials and Methods: From November 30th, 2016 to July 7th, 2018, three hundred and twenty-six cases
of robot-assisted general surgery and urological procedures, ablative and reconstructive, were performed. There
were 105 general surgery procedures and 221 urological procedures, using the da Vinci SiTM robotic system. The
perioperative outcomes were assessed and reported.
Results: In 72 cases of colo-rectal cancer: Mean age: 62 (range:23 - 87). In 30 cases of colon cancer: 5 cases of
ascending colon cancer treated with right hemicolectomy, 2 cases of left colon cancer treated with left
hemicolectomy, 23 cases of sigmoid colon cancer treated with excision of sigmoid colon. In 42 cases of rectal
cancer: 3 cases treated with anterior resection, 23 cases with low anterior excision, 6 cases with ultra-low anterior
excision, 10 cases with Miles operation. Operating time (console time): colon cancer: 114 ± 35 minutes, rectal
cancer: 165 ± 62 minutes. Postoperative hospital stay: 8.26 ± 2.08 days. In 15 cases of gastric cancer: Mean age:
53.4 (range: 11 – 76), operative technique: hemigastrectomy, D2 lymphadenectomy, Billroth II gastrojejunostomy
using staples, console time: 145 ± 75 minutes (100-195), EBL: 45 ± 24ml, mean postop.hospital stay: 9 days
(range:7-18). In 6 cases of thoracic surgery: Mean age: 62 ± 8, total operating time: 178 ± 28 minutes, tumor site:
upper lobe of right lung: 4 cases, upper lobe of left lung: 1 case (hamartoma), tumor of posterior mediastinum: 1
case (GIST), total operating time: 178 ± 28 minutes, mean postop hospital stay: 10 ± 2 days. In 12 cases of
hepatobiliary surgery: 5 cases of choleductal cyst, 3 cases of left hepatectomy for HCC (total operating time:
120±43 minutes, mean postop. hospital stay: 16 ± 5.8 days), 3 cases of resection of pancreatic tail for tumor (total
operating time: 342 ± 56 minutes, mean postop. hospital stay: 25 ± 5.7 days, 1 case of cholecystectomy for
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 311
gallbladder stone (total operating time: 75 minutes). In 88 cases of robot-assisted prostatectomy: mean age: 66.27
(range: 49–80), operating time: 237± 69 minutes (range: 105-480), pelvic lymphadenectomy in 34/88 cases,
neurovascular bundles sparing in 29/88 cases, EBL: 346 ± 205 mL (range: 80 – 1400), postop hospital stay: 7.33
days (range: 2 – 17). In 10 cases of robot-assisted pyeloplasty for UPJO there was one with horseshoes kidney:
mean age: 39.5 (range: 23-64), operative time: 157.5 minutes (range: 120-210), postop hospital stay: 5.25 days
(range: 3-7). In 6 cases of robot-assisted promontofixation for genital prolapse there was one associated
hysterectomy: mean age: 60 (range: 55-66), operative time: 233.3 minutes (range: 180-300), EBL: 66.6 mL
(range: 20-150), postop hospital stay: 4.33 days (4-5). In 6 cases of robot-assisted adrenalectomy: mean age: 37.5
(range: 26-49), operating time: 97.5 minutes (range: 45-150), EBL: 75 mL (range: 50-100), postop hospital stay: 8
days (range: 4-12). In 26 cases of robot-assisted partial nephrectomy (AML and RCC tumors): mean age: 34
(range: 32-36), operating time: 210 minutes (range: 165 - 255), EBL: 50 mL, warm ischemia time: 15 minutes
(range: 10-20), postop hospital stay: 5.5 days (range:5-6). In 27 cases of robot-assisted radical nephrectomy: mean
age: 55.5 (36-75), (range: 36-75), operating time: 174.5 minutes (range: 120-270), EBL: 713.6 mL
(range: 150-2600), postop hospital stay: 6.6 days (range: 4-9); In 9 case of robot-assisted nephroureterectomy for
upper tract TCC tumor: age: 54 (47-55), operating time: 240 minutes (210-270), EBL: 800 mL (400-900), postop
hospital stay: 6 days (range:5-7). In 36 case of robot-assisted radical cystectomy and urinary diversion for muscle-
invasive bladder tumor: age:58 (range: 40-83), operative time: 469 minutes (range: 330-660), EBL: 436.3 mL
(range: 200-600), postop hospital stay: 15.8 days (range: 8-30). In 9 cases of robot-assisted simple nephrectomy for
non-functioning kidneys: age: 71.75 (64-80), operating time: 118.75 minutes (range: 45-160), EBL: 70 mL
(range: 30-100), postop hospital stay: 5.75 days (4-8). In 2 cases of robot-assisted ureteral reimplantation of Lich-
Grégoir: mean age: 42 (range: 40-44), operating time: 180 minutes (range: 150-210), postop hospital stay: 7 days
(range: 5-9). In 2 cases of resection of tumors beside the seminal vesicles: mean age: 34 (range: 28-40), operating
time: 160 minutes (range: 140-180).
Conclusions: Robot-assisted laparoscopic surgery, with many advantages over standard laparoscopic
surgery thanks to technological innovations (3D-HD monitor and optical system, robotic arms with wrists, the
comfortable console table.) has helped the surgeons to perform the sophisticated procedures with shorter
learning curves. Our initial series of 326 procedures has achieved encouraging outcomes
Keywords: colo-rectal cancer, robot-assisted laparoscopic surgery
ĐẶT VẤN ĐỀ
Phẫu thuật robot là bước tiến cao nhất hiện
nay trong kỹ thuật mổ ít xâm hại đã được phổ
biến khá rộng rãi tại các Trung tâm phẫu thuật
lớn ở các nước tiên tiến(9). Từ cuối năm 2016, lần
đầu tiên phẫu thuật robot được thực hiện trên
bệnh nhân người lớn tại Việt Nam. Bài viết này
nhằm báo cáo 326 trường hợp (TH) đầu tiên
trong gần 2 năm (20 tháng) dùng hệ thống robot
daVinci SiTM thực hiện các trường hợp phẫu
thuật Ngoại Tổng quát và Tiết niệu ở người lớn
được thực hiện tại các Khoa Ngoại Tổng quát và
Khoa Tiết niệu bệnh viện Bình Dân.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng
Các bệnh nhân Ngoại Tổng quát và Tiết
niệu người lớn đến khám và điều trị phẫu
thuật tại các Khoa Ngoại Tổng quát và Tiết
niệu bệnh viện Bình Dân được phẫu thuật
bằng hệ thống robot da Vinci SiTM trong thời
gian 20 tháng, từ 30/11/2016 đến 07/07/2018.
Đánh giá kết quả ngay trong thời gian nằm
viện sau mổ (kết quả sớm).
Phương pháp nghiên cứu
Dụng cụ phẫu thuật
Hệ thống robot phẫu thuật daVinciTM Si với
bốn cánh tay. Hệ thống này gồm hai phần riêng
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 312
biệt được kết nối với nhau: “Ông chủ - Đầy tớ”
(Master-Slave system).
Phần tháp (Tower) (Hình 1A)
Được đặt trực tiếp lên bệnh nhân, gồm có 4
cánh tay robot: 3 cánh tay để giữ các dụng cụ
phẫu thuật và 1 cánh tay giữ camera 3-D độ
phân giải cao.
Bàn điều khiển (Console) (Hình 1B)
Là nơi phẫu thuật viên ngồi và thao tác các
cần điều khiển robot trong khi nhìn vào một
màn hình lập thể có hình ảnh trường mổ 3-D
độ phân giải cao và được phóng đại. Phẫu
thuật viên điều khiển 4 cánh tay robot bằng
cách dùng các ngón tay thao tác trên cần điều
khiển. Phẫu thuật viên còn dùng các bàn đạp
chân để chọn các nguồn năng lượng (điện đơn
cực hay lưỡng cực).
Ngoài ra, màn hình video thứ hai kết nối với
người phụ mổ với hình ảnh 2-D mà trên màn
hình này hiển thị nơi phẫu thuật viên chính
đang nhìn vào khi mổ.
Kéo cong điện đơn cực HotShearsTM
Dùng để phẫu tích và đốt điện đơn cực.
Forceps điện lưỡng cực Maryland
Dùng để nắm mô, vén mô, phẫu tích tù đầu,
và đốt điện lưỡng cực. Dùng trong phẫu thuật
bàng quang, tuyến tiền liệt.
Forceps ProGraspTM
Dụng cụ không có năng lượng có đặc điểm
tương tự forceps đốt điện lưỡng cực có lỗ.
Forceps điện lưỡng cực có lỗ
Dùng để nắm mô, vén mô, phẫu tích tù đầu,
và đốt điện lưỡng cực. Dùng trong phẫu thuật
thận, đường tiết niệu trên.
Kẹp mang kim lớn
Dùng để khâu nối niệu đạo-cổ bàng quang,
tạo hình cổ bàng quang, khâu đóng phúc mạc.
A B
Hình 1. Hệ thống robot phẫu thuật da Vinci SiTM. A. Tháp (Tower). B. Bàn điều khiển (Console)
Tư thế bệnh nhân và phân bố các trô-ca
Bệnh nhân phẫu thuật Ngoại Tổng quát
Hình 2: Vị trí trô-ca trong ung thư đại-trựa tràng
Hình 3: Vị trí trô-ca trong ung thư dạ dày
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 313
Bệnh nhân phẫu thuật Tiết niệu
Bệnh nhân phẫu thuật đường Tiết niệu trên
(Hình 4).
Bệnh nhân phẫu thuật vùng niệu quản
đoạn xa, phẫu thuật bàng quang, tuyến tiền
liệt (Hình 5).
Hình 4. Tư thế bệnh nhân mổ tạo hình bể thận
A B C
Hình 5. Cắt tuyến tiền liệt tận gốc. A: Các mốc đặt trô-ca, B: Tư thế Trendelenberg dốc, C. Docking
KẾT QUẢ
Từ 30/11/2016 đến 07/07/2018 có 326 trường
hợp (TH) gồm 105 TH phẫu thuật Ngọai Tổng
quát và 221 TH phẫu thuật Tiết niệu được phẫu
thuật robot bao gồm cả phẫu thuật cắt bỏ và
phẫu thuật tạo hình.
Bệnh nhân phẫu thuật Ngoại Tổng quát
72 TH ung thư đại-trực tràng
30 TH ung thư đại tràng, 42 TH ung thư
trực tràng:
Ti lệ nam/nữ là 2/1. Tuổi trung bình (TB): 62
(23 – 87).
30 TH ung thư đại tràng bao gồm: 5 TH ung
thư đại tràng lên – cắt đại tràng phải; 2 TH ung
thư đại trái trái – cắt đại tràng trái; 23 TH ung
thư đại tràng sigma – cắt đại tràng sigma.
42 TH ung thư trực tràng bao gồm: 3 TH cắt
trước; 23 TH cắt trước thấp; 6 TH cắt trước cực
thấp; 10 TH phẫu thuật Miles.
Tổng số hạch lấy được TB: 10,86 ± 6,84 hạch
(2-22). Tổng số hạch di căn TB: 0,84 ± 2,65 hạch
(0-16). Tỉ lệ hạch di căn dương tính: 9,77%.
Thời gian docking: 21,93 ± 7,49 phút (10-40).
Thời gian console: ung thư đại tràng: 114 ± 35
phút (105-180); ung thư trực tràng: 165 ± 62 phút
(120 - 330). Thời gian phẫu thuật toàn bộ: ung
thư đại tràng: 170 ± 32 phút (135 phút - 205), ung
thư trực tràng: 212 ± 59 phút (135 - 360).
Thời gian bệnh nhân ăn lại: 2,84 ± 0,86 ngày
(1-4). Sau phẫu thuật có 4 TH nhiễm trùng vết
mổ (chỗ lấy bệnh phẩm) và 1 TH bí tiểu (bệnh
nhân có bướu lành tuyến tiền liệt kèm theo, điều
trị nội khoa). Thời gian nằm viện sau mổ TB:
8,26±2,08 ngày (7-14).
15 TH ung thư dạ dày (Hình 6, 7)
Tỉ lệ nam/nữ: 11/4. Tuổi TB: 53,4 (11-76).
Phương pháp mổ
Phẫu thuật cắt bán phần dưới dạ dày nạo
hạch D2, nối vị-tràng kiểu Billroth II bằng staplers.
Tổng số hạch lấy được TB: 16,7 ± 4,5 (7-25).
Tổng số hạch di căn TB: 1,2 hạch (0-5).
Thời gian docking: 20 ± 15 phút (10-43).
Thời gian console: 145 ± 75 phút (100-195). Thời
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 314
gian phẫu thuật toàn bộ: 245 ± 35 phút (200–300).
Lượng máu mất TB: 45 ± 24ml. Thời gian
bệnh nhân trung tiện được: 2 ± 1,5 ngày (1-4).
Thời gian cho bệnh nhân ăn lại: 2,5 ± 1,5
ngày. Sau phẫu thuật có 1 TH nhiễm trùng vết
mổ (chỗ lấy bệnh phẩm, thay băng tại địa
phương), 1 TH viêm tụy cấp phải phẫu thuật lại
do liệt ruột.
Thời gian nằm viện TB: 9 ngày (7-18).
Hình 6: Bệnh phẩm ung thư trực tràng
Hình 7: Bệnh phẩm ung thư dạ dày
6 TH phẫu thuật lồng ngực
Tuổi TB: 62 ± 8. Thời gian mổ toàn bộ: 178±28
phút. Vị trí u: thùy trên phổi phải: 4 TH (1 TH
sang thương viêm, 3 TH carcinoma tế bào gai),
thùy trên phổi trái: 1 TH (hamartoma), u trung
thất sau: 1 TH (u mô đệm ống tiêu hóa). Thời
gian mổ toàn bộ: 178 ± 28 phút, thời gian nằm
viện TB: 10 ± 2 ngày.
12 TH phẫu thuật gan mật: 5 TH cắt nang
ống mật chủ, 3 TH cắt gan trái điều trị u gan:
thời gian mổ toàn bộ: 120 ± 43 phút, thời gian
nằm viện TB: 16 ± 5,8 ngày; 3 TH cắt đuôi tụy
điều trị u đuôi tụy: thời gian mổ toàn bộ: 342±56
phút, thời gian nằm viện TB: 25 ± 5,7 ngày, 1 TH
cắt túi mật điều trị sỏi túi mật: thời gian mổ toàn
bộ:75 phút.
Biến chứng: 2 TH: 1 TH rò mật: thám sát
may lại miệng nối mật ruột. 1 TH nang dính
nhiều gỡ dính khó khăn, chảy máu trong tụy
phải chuyển mổ mở ngay cầm máu tụy.
Bệnh nhân phẫu thuật Tiết niệu
88 TH cắt tuyến tiền liệt tận gốc cho ung thư
tuyến tiền liệt (Hình 8)
Tuổi TB: 66,27 (49 – 80); PSA máu TB
(ng/mL): 41,51 (4,5 – 100).
Kích thước tuyến tiền liệt trên MSCT/MRI
(mL): 33,36 (20 – 60).
Kỹ thuật mổ: nội soi trong phúc mạc (kỹ
thuật Montsouris).
Thời gian mổ TB (phút): 237 ± 69 (105 – 480).
Máu mất TB (mL): 346 ± 205 (80 – 1400).
Nạo hạch chậu bịt tiêu chuẩn: 34/88 TH. Bảo
tồn bó mạch thần kinh cương: 29/88 TH.
Rút ống dẫn lưu hậu phẫu (ngày): 5,67 ± 4,05
(1 – 33). Nằm viện sau mổ TB (ngày): 7,33 ± 4,33
(2 – 17).
Biến chứng gần trong thời gian hậu phẫu: 9
TH tụ dịch trong đó 2 TH phải mổ lại dẫn lưu, 2
TH tụt thông Foley phải đặt lại, 1 TH tràn khí
dưới da, 1 TH nhồi máu cơ tim cấp, 1 TH thoát
vị bẹn nghẹt sau mổ phải mổ cấp cứu. Tiểu
không kiểm soát sau mổ kéo dài từ 3 tuần đến 2
tháng gặp ở 27/88 trường hợp.
Trị số PSA huyết thanh trung bình sau mổ là
0,26 ng/ml (0,05 - 3,42). Đường cong học tập khả
quan khi trường hợp đầu tiên mổ 480 phút (8
giờ) và trường hợp cuối cùng mổ 105 phút (1 giờ
45 phút).
10 TH tạo hình khúc nối bể thận-niệu quản
Giới: Nam: 6; Nữ: 4; Tuổi TB: 39,5 (23-64).
Bên P: 4 TH - Bên T: 6 TH.
Tổn thương hệ niệu kết hợp: Thận móng
ngựa: 1 TH; Sạn thận cùng bên: 2 TH.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 315
Phương pháp mổ: Tạo hình khúc nối cắt
rời+lấy sạn thận: 2 TH. Tạo hình khúc nối cắt rời:
8 TH.
Thời gian mổ TB (phút): 157,5 (120-210). Máu
mất TB (mL): 60 (10-200).
Dùng cánh tay thứ 4: 6/10 TH. Nằm viện sau
mổ TB (ngày): 5,25 (3-7).
26 TH cắt một phần thận cho bướu thận nhỏ
(Hình 9)
Giới: Nam: 16; Nữ: 10. Tuổi TB: 34 (32-36).
Kích thước bướu TB (mm): 34 (31-37). Bướu
bên P: 10 TH - Bướu bên T: 16 TH.
10/26 TH không dùng được cánh tay thứ tư
do vị trí đặt trô-ca bị “chỏi” giữa cánh tay thứ ba
và thứ tư.
Thời gian mổ (phút): 210 (165-255). Thời gian
thiếu máu nóng TB (phút): 15 (10-20).
Dụng cụ cặp cuống thận: Dây thắt mạch
máu: 5 TH. Bulldog nội soi: 21 TH.
Khâu chủ mô thận 2 lớp: lớp trong dùng chỉ
V-Loc® 3-0, lớp ngoài dùng chỉ vicryl® 1-0.
Máu mất TB: 50 mL. Nằm viện sau mổ TB
(ngày): 5,5 (5-6).
Mô học bướu: bướu mỡ-cơ-mạch (AML):
10 TH và bướu ung thư tế bào thận (CC-RCC):
16 TH.
A B C
Hình 8. UT TTL, cT3BNoMo. A. MRI trước mổ, B. Xạ hình xương, C. Bệnh phẩm
A B C
Hình 9. Bướu thận trái CC-RCC cực dưới. A: Phim MSCT tiêm cản quang, B & C: Mẫu bệnh phẩm bướu
27 TH cắt thận tận gốc cho bướu chủ mô thận
Giới: Nam: 17, Nữ: 10. Tuổi TB: 55,5 (36-75).
Kích thước bướu TB (mm): 75,25 (50-125).
Bướu bên P: 12 TH - Bướu bên T: 15 TH.
Thời gian mổ (phút): 174,5 (120-270). Máu
mất TB (mL): 713,6 (150-2600). Nằm viện sau mổ
TB (ngày): 6,6 (4-9). Chuyển mổ mở vì bướu lớn,
xâm lấn: 4/27 trường hợp (14,8%).
Mô học bướu: mô viêm mạn tính xơ hóa: 1
TH; bướu mỡ-cơ-mạch (AML): 8 TH; bướu ung
thư tế bào thận (CC-RCC): 18 TH.
36 TH cắt bàng quang tận gốc + chuyển lưu
nước tiểu bằng hồi tràng
Giới: Nam: 34, Nữ: 2. Tuổi TB: 58 (40-83).
Bướu bàng quang tái phát: 15/36 TH. Bướu
bàng quang xâm lấn cơ: 15/36 TH. Bướu bàng
quang lớn / lan tỏa: 6/36 TH. Nạo hạch chậu-bịt:
29/36 TH.
Thời gian console TB (phút): 469 (330-660).
Lượng máu mất TB (mL): 436,3 (200-600).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 316
Chuyển lưu nuớc tiểu
Chuyển lưu qua ống hồi tràng ngoài cơ thể:
20 /36 TH (1 bệnh nhân nữ).
Tạo hình bàng quang ngoài cơ thể nối thẳng:
8/36 TH (1 bệnh nhân nữ).
Tạo hình bàng quang trong cơ thể nối thẳng:
8/11 TH (Hình 10).
Rút ống dẫn lưu: 7,1 ngày (4-14). Nằm viện
sau mổ TB (ngày): 15,8 (8-30).
Biến chứng sau mổ: 3/36 TH (8,3%).
Bán tắc ruột vào ngày hậu phẫu 15, điều trị
bảo tồn: 1 TH.
Tắc ruột ngày hậu phẫu 5 do hẹp chỗ nối
phục hồi lưu thông ruột: 1 TH.
Suy thận cấp ngày hậu phẫu 1: 1 TH.
2 TH sau phải mổ lại cắt bỏ bàng quang tân
tạo, trường hợp suy thận cấp được lọc máu cấp
cứu. Mô học bướu sau mổ: bướu tế bào chuyển
tiếp (TCC) cả 36 trường hợp; bướu chưa xâm lấn
cơ: 10/36 TH; bướu xâm lấn cơ: 26/36 TH.
A B C D
Hình 10. A & B: Bệnh phẩm, C: Sẹo sau mổ (tạo hình bàng quang trong cơ thể), D: Sẹo sau mổ (chuyển lưu qua
ống hồi tràng ngoài cơ thể)
6 TH treo cổ bàng quang vào mỏm nhô xương
cùng (Sacrocolpopexy)
Tuổi TB: 60 (55-66).
Cách mổ: 4 TH treo cổ bàng quang vào mỏm
nhô xương cùng; 1 TH cắt tử cung + treo cổ bàng
quang vào mỏm nhô xương cùng; 1 TH cố định
mỏm âm đạo vào mỏm nhô xương cùng.
Thời gian mổ TB (phút): 233,3 (180-300). Máu
mất (mL): 66,6 (20-150). Nằm viện sau mổ TB
(ngày): 4,33 (4-5).
6 TH cắt bướu tuyến thượng thận (Hình 11)
Giới: Nam: 2; Nữ: 4. Tuổi TB: 37,5 (26-49).
Kích thước bướu (mm): 34,5 (30-39)
Thời gian mổ TB (phút): 97,5 (45-150). Máu
mất TB (mL): 75 (50-100).
Nằm viện sau mổ TB (ngày): 8 (4-12);
Mô học bướu: bướu Myelolipoma 1 TH.
Schwannoma: 3 TH. Pheochromocytoma: 2 TH.
9 TH cắt thận-niệu quản cho ung thư tế bào
chuyển tiếp bể thận (Hình 12)
Giới: Nam: 5 TH, Nữ: 4 TH. Tuổi trung bình:
54 (47–55). Bên P: 4 TH, bên T: 5 TH.
Thời gian mổ (phút): 240 (210 – 270). Máu
mất (mL): 800 (400-900). Nằm viện sau mổ
(ngày): 6 (5-7). Mô học bướu: ung thư biểu mô tế
bào chuyển tiếp cả 4 TH.
A B C
Hình 11. Schwannoma tuyến thượng thận phải. A & B: MSCT tiêm càn quang, C: Mẫu bệnh phảm bướu
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 317
A B C
Hình 12. Bướu niệu mạc bể thận phải. A: MSCT tiêm cản quang. B & C: Mẫu bệnh phẩm
9 TH cắt thận đơn giản vì thận mất chức năng
Giới: Nam: 2, Nữ: 7. Tuổi TB: 71,75 (64– 80).
Thời gian mổ TB (phút): 118,75 (45-160). Máu
mất TB (mL): 70 (30-100). Thời gian rút ống dẫn
lưu (ngày): 4 (3-5). Nằm viện sau mổ TB (ngày):
5,75 (4-8).
Mô học thận: Viêm thận-bể thận mạn tính xơ
hóa: 5. Thận chướng nước: 4.
2 TH cắm lại niệu quản vào bàng quang
Giới: Nam:1, Nữ: 1. Tuổi TB: 42 (40-44). Chẩn
đóan trước mổ: hẹp niệu quản phải sát bàng
quang. Kỹ thuật mổ: cắm lại niệu quản vào bàng
quang ngả ngoài bàng quang (Lich-Grégoir).
Thời gian mổ (phút):180 (150-210). Máu mất
(mL):50 (30-70). Nằm viện sau mổ (ngày): 7 (5-9).
2 TH cắt bướu cạnh túi tinh
Giới: Nam 2 TH. Tuổi TB: 34 (28-40), thời
gian mổ: 160 phút (140-180).
BÀN LUẬN
Những lợi ích của hệ thống robot phẫu thuật(15)
Về phía phẫu thuật viên
Hệ thống robot phẫu thuật làm tăng độ
khéo léo, độ chính xác của phẫu thuật, tăng
tầm cử động, giúp làm giảm rung tay, phân độ
cử động và tăng công thái học (ergonomics) và
sự thoải mái cho phẫu thuật viên. Hệ thống
robot daVinci™ mang đến hình ảnh 3D phóng
đại, không gây mỏi mắt vì do chính phẫu
thuật viên điều khiển. Phẫu thuật viên thao tác
cả camera và từ hai đến ba cánh tay mang
dụng cụ. Công nghệ Endowrist™ của
daVinci™ cho phép sử dụng các dụng cụ với 7
độ tự do. Các cử động của dụng cụ được điều
khiển bởi ngón tay, bàn tay và cổ tay của phẫu
thuật viên làm cho phẫu thuật bằng robot có
cảm giác gần với phẫu thuật mở hơn so với mổ
nội soi ổ bụng tiêu chuẩn.
Vai trò của nội soi ổ bụng tiêu chuẩn đã
được chứng minh. Tuy nhiên phương pháp này
vẫn có hạn chế riêng nhất là khi mổ vùng chậu.
Hơn nữa đường cong học tập kéo dài. Phẫu
thuật viên không có cảm nhận về bề sâu, tay có
thể bị rung, cần người phụ mổ chuyên nghiệp và
kinh nghiệm nhất là khi thời gian mổ kéo dài.
Mổ qua robot giúp tránh các hạn chế này và tăng
khả năng mổ đại-trực tràng. Mổ qua robot trong
ung thư đại trực tràng có nhiều lợi điểm như:
nhìn vùng chậu rõ hơn, khâu nối chính xác hơn,
dụng cụ mổ linh hoạt hơn. Các nghiên cứu cho
thấy kết quả ung thư học về lâu dài tương tự
như mồ qua nội soi ổ bụng.
Nội soi ổ bụng tiêu chuẩn có hạn chế là tỉ lệ
chuyển mổ mở cao. Mổ bằng robot giúp phẫu
thuật viên vượt qua các trở ngại này và có thể áp
dụng cho nhiều chuyên khoa như Tiết niệu,
Ngoại tiêu hóa và Phụ khoa. Mổ robot có tỉ lệ
chuyển mổ mở thấp hơn (Hình 13).
Về phía bệnh nhân
Giúp giảm mất máu, giảm tỉ lệ truyền máu,
thời gian nằm viện, thời gian đặt thông và các
biến chứng phẫu thuật, chức năng cơ quan được
bảo tồn tốt hơn. Các lợi ích khác là đường rạch
da nhỏ, ít đau hơn, hồi phục nhanh hơn. Riêng
cắt tuyến tiền liệt tận gốc đã được chứng minh là
làm giảm lượng máu mất và tỉ lệ truyền máu(5,7).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 318
A B
Hình 13. A: Endowrist™, B: Bàn tay phẫu thuật viên điều khiển dụng cụ(11)
Phẫu thuật robot trong Ngoại Tổng quát
Trong ung thư đại trực tràng có nhiều lợi
điểm như: nhìn vùng chậu rõ hơn, khâu nối
chính xác hơn, dụng cụ mổ linh hoạt hơn.
Những năm gần đây số nghiên cứu về mổ với
robot tăng đều(1,2,6,10). Lúc đầu các tác giả áp dụng
cho mổ trực tràng, về sau kỹ thuật được áp dụng
cho mổ ung thư đại tràng tuy rằng phát triển
chậm hơn. Kinh nghiệm của Ferrara(6) cho thấy
so với mổ nội soi tiêu chuẩn, mổ với robot có lợi
hơn trong việc nạo vét hạch. Năm 2002, Weber(13)
và cộng sự là các tác giả đầu tiên báo cáo kết quả
mổ với robot trong phẫu thuật đại-trực tràng
như cắt bướu xích ma và bướu trực tràng. Số
hạch nạo vét được ít nhất là 12 hạch, phù hợp
với hướng dẫn của Hiệp Hội Ung thư Hoa Kỳ
(AJCC). Hệ thống robot daVinci™ có độ chính
xác rất cao, hơn hẳn mổ nội soi cổ điển. Trong
những ca đầu, thời gian mổ robot dài hơn mổ
nội soi tiêu chuẩn là do phẫu thuật viên chưa
quen việc docking các cánh tay robot và các
dụng cụ, vị trí đặt các trô-ca. Khi quen dần thì
thời gian này sẽ giảm. Trong những trường hợp
đầu tiên cắt ung thư trực tràng dùng robot của
loạt này, thời gian docking khoảng 30-45 phút,
tuy nhiên thời gian này sẽ được rút ngắn đáng
kể trong sau khoảng 10 trường hợp và thường
trong khoảng 10-15 phút.
Trong ung thư dạ dày, Pugliese(11) và cộng sự
báo cáo cho thấy rằng phẫu thuật bằng robot
giúp việc nạo hạch lympho tốt hơn, đặc biệt là
hạch sau môn vị và hạch vùng đuôi tụy. Tác
dụng này có thể do một số yếu tố như sự ổn
định của camera, độ phóng đại của phẫu trường
và các tay phẫu thuật uyển chuyển của robot.
Cianchi(4)so sánh cắt bán phần dạ dày nội soi
bằng robot lấy được nhiều hạch hơn so với nội
soi tiêu chuẩn, kết quả ngắn hạn về mặt ung thư
giữa hai nhóm không có sự khác biệt. Kim(8) báo
cáo nghiên cứu so sánh kết quả mổ cắt dạ dày
bằng robot so với cắt dạ dày mổ mở và mổ cắt
dạ dày nội soi. Theo đó, nhóm bệnh nhân mổ cắt
dạ dày bằng robot cho kết quả tốt hơn so với
nhóm mổ mở và mổ nội soi thông thường. Lợi
điểm này biểu hiện ở việc giảm lượng máu mất
và thời gian nằm viện.
Trong phẫu thuật cắt thùy trái gan có robot
hỗ trợ của lọat này, nhận thấy phẫu tích cuống
Glisson gan trái, hạ phân thùy 2-3 và phẫu tích
tĩnh mạch gan dễ dàng hơn, thời gian mổ nhanh,
ít mất máu. Các trường hợp cắt thân đuôi tụy
tương đối khó khăn do u lớn, dính vào tĩnh
mạch lách và các cấu trúc xung quanh. Phẫu
thuật nội soi cắt nang ống mật chủ có robot hỗ
trợ rất nhiều khi khâu nối ống gan chung-hỗng
tràng vì đây là khoang tương đối hẹp. Khâu nối
chân Roux-en-Y có thể dễ dàng thực hiện hoàn
toàn trong ổ bụng.
Phẫu thuật robot trong Tiết niệu
Nói chung, các phẫu thuật vùng chậu như
cắt tuyến tiền liệt, cắt bàng quang, treo cổ bàng
quang vào mỏm nhô xương cùng, các bệnh lý
của túi tinh và vùng lân cận cho thấy ưu điểm
của robot mang lại so với mổ mở rõ rệt hơn các
phẫu thuật thận như cắt thận(12). Các phẫu thuật
vùng chậu có bản đồ phân bố các trô-ca hằng
định hơn so với phẫu thuật thận thường có bản
đồ phân bố trô-ca thay đổi theo hình dạng bụng
của bệnh nhân (bụng bè/bụng thon). Cũng vì
vậy trong phẫu thuật tuyến tiền liệt, việc
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 319
docking tương đối dễ hơn so với phẫu thuật
thận (dễ bị “chỏi” các cánh tay robot). Trong
phẫu thuật robot, cánh tay thứ tư có vai trò đặc
biệt quan trọng để dùng dụng cụ ProGrasp™ để
giữ hay vén mô gần vùng thao tác, giúp nông
hóa hay phơi bày rõ hơn vùng thao tác.
Cùng trong một phẫu thuật, hệ thống robot
giúp dễ thực hiện các kỹ thuật chuyên biệt đòi
hỏi tính uyển chuyển của cử động của dụng cụ
phẫu thuật. Thí dụ: trong cắt tuyến tiền liệt dùng
robot sẽ dễ thực hiện khâu nối niệu đạo-cổ bàng
quanh hơn, khi làm mũi khâu Rocco thấy rõ
ràng cấu trúc mô hơn và khâu dễ hơn, khâu cột
tĩnh mạch lưng dương vật dễ dàng hơn; Trong
tạo hình khúc nối bể thận-niệu quản thấy thì
khâu nối niệu quản-bể thận khá dễ dàng, nhanh
chóng, tầm nhìn rõ và bao quát hơn, mũi khâu
kín nước hơn. Trong khâu nối, nếu dùng loại chỉ
có gai (barbed suture) như V-loc® hay Stratafix®
giúp khâu nhanh và kín hơn vì sợi chỉ có cơ chế
tự giữ mối chỉ khi khâu.
Loạt lớn nhất là ung thư tuyến tiền liệt, mặt
bệnh mà robot thể hiện tính ưu việt rõ ràng nhất
so với mổ mở và nội soi ổ bụng tiêu chuẩn.
Trong loạt này có đến 46/88 TH bướu ăn lan ra
ngoài vỏ bọc tuyến tiền liệt và\hoặc túi tinh vẫn
mổ robot thành công. Trong mổ nội soi ổ bụng
tiêu chuẩn. các trường hợp bướu xâm lấn ra
ngoài vỏ bao dễ bị chuyển mổ mở do mô ung
thư thâm nhiễm cứng.
Tám trường hợp đầu tiên tạo hinh bàng
quang trong cơ thể nối thẳng trong loạt này có
thể xem là đỉnh cao kỹ thuật mổ mà chúng tôi đã
đạt được, tuy thời gian mổ còn dài. Qua những
trường hợp đầu tiên dùng robot mổ bệnh lý ung
thư này chúng tôi có suy nghĩ rằng dùng robot
ngoài việc giúp nạo hạch vùng dễ dàng nó còn
giúp phẫu thuật trừ căn dễ thành công mà
không bị chuyển mổ mở nhờ những tính năng
ưu việt đã nêu trên. Các nghiên cứu tổng hợp
gần đây của các tác giả(3,5,9,12) dần đã xác định lợi
ích của robot trong phẫu thuật cắt tuyến tiền liệt,
cắt bàng quang tận gốc cho ung thư so với mổ
mở hay mổ nội soi ổ bụng tiêu chuẩn.
Hệ thống ủy nhiệm
Theo Schachter(12), phẫu thuật viên robot cần
được ủy nhiệm bằng một hệ thống ủy nhiệm tốt
bao gồm: (1) Lập Ban chứng nhận phẫu thuật
robot, (2) Ưu tiên như nhau cho cả phẫu thuật
mở và nội soi tiêu chuẩn được thực hiện bằng
robot, (3) Hòan thành một khóa huấn luyện
robot đặc biệt, (4) Thực hiện phẫu thuật robot
trên động vật thực nghiệm, (5) Quan sát phẫu
thuật robot được thực hiện mẫu mực, (6) Làm
người phụ mổ tại giường trong phẫu thuật
robot, (7) Thực hiện các ca phẫu thuật robot đầu
tiên dưới sự giám sát của giám thị (proctorship),
và (8) tiếp tục theo dõi kết quả phẫu thuật.
Các phẫu thuật viên robot đầu tiên của
chúng tôi đã được huấn luyện khóa ngắn ngày
tại các Trung tâm huấn luyện phẫu thuật robot
được chứng nhận bởi Intuitive như bệnh viện
Severance, bệnh viện Asan, Seoul, Hàn quốc,.
được cấp Giấy chứng nhận phẫu thuật viên
robot (Certificate of da Vinci system Training as
a Console Surgeon) sau khi trải qua huấn luyện
trên mô hình và trên động vật thực nghiệm (heo)
và kiến tập 6 ca phẫu thuật robot bởi các phẫu
thuật viên robot giàu kinh nghiệm của các Trung
tâm này. Ba phẫu thuật viên Ngọai Tổng quát và
ba phẫu thuật viên Tiết niệu khi về nước được
thực hiện mỗi người 2 trường hợp phẫu thuật
dưới sự giám sát của giám thị là phẫu thuật viên
robot người nước ngoài. Trong các ca mổ có
giám thị giám sát, người mổ và giám thị thay
nhau giữa hai vai trò phẫu thuật viên chính và
người phụ mổ.
Vấn đề thu nạp bệnh nhân, số ca mổ để duy trì
hệ thống
Để thu nạp bệnh nhân phẫu thuật robot cần
giải thích rõ những lợi điểm của phẫu thuật
robot so với nội soi tiêu chuẩn (khó) và so với
mổ mở (dễ hơn). Kinh nghiệm riêng trong thời
gian vừa qua của chúng tôi thấy cần phải kết
hợp các yếu tố: (1) Hiệu ứng tuyền thông (truyền
hình, phát thanh, hội thảo, apphích, tờ rơi,), (2)
Uy tín của phẫu thuật viên (được huấn luyện bài
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 320
bản ở các Trung tâm huấn luyện của Intuitive
Surgical® ở nước ngoài, kinh nghiệm và thâm
niên phẫu thuật), (3) Sự tận tụy của phẫu thuật
viên khi tư vấn cho bệnh nhân giúp dễ thuyết
phục bệnh nhân chấp nhận phẫu thuật công
nghệ cao.
Điều khó khăn trở ngại trong thu nạp bệnh
nhân là ưu tiên thu nạp bệnh nhân ước muốn và
có khả năng chi trả chi phí phẫu thuật robot hay
bệnh nhân có phương pháp mổ ưu tiên dùng
robot ? Nếu thu nạp bệnh nhân có ước muốn
phẫu thuật robot bất chấp loại phẫu thuật sẽ
thực hiện thì có nguy cơ đẩy cao tỉ lệ giá
thành/hiệu quả không cần thiết, nếu ưu tiên thu
nạp bệnh nhân có bệnh lý ưu tiên chỉ định phẫu
thuật robot thì trong nhóm bệnh nhân này sẽ có
nhiều người không chi trả nổi được giá thành
của phẫu thuật trong bối cảnh Bảo hiểm y tế
chưa chi trả, số ca mổ vì vậy sẽ bị giới hạn.
KẾT LUẬN
Phẫu thuật robot có ưu thế hơn phẫu thuật
nội soi kinh điển nhờ sự phát triển của công
nghệ (màn hình 3D-HD, cánh tay robot uyển
chuyển, bàn console giúp thao tác phẫu thuật
thoải mái.) giúp bác sĩ Ngọai khoa thực hiện
được những phẫu thuật phức tạp với đường
cong học tập ngắn hơn. Loạt ứng dụng phẫu
thuật robot của chúng tôi qua 326 trường hợp
trong 20 tháng thực hiện đã có kết quả đáng
khích lệ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Araul SEA, et al (2014). Robotic surgery for rectal cancer, World J
Gastroenterol; 20(39):14359-14370.
2. Baik SH, Lee WJ, Rha KH (2008). Robotic total mesorectal
excision for rectal cancer using four robotic arms. Surg Endosc;
22:792-7.
3. Bochner BH, Dalbagni G, Sjoberg DD, Silberstein J, Keren Paz
GE, Donat SM, Coleman JA, Mathew S, Vickers A, Schnorr GC,
Feuerstein MA, Rapkin B, Parra R.O, Herr HW, Laudone VP
(2015). Comparing Open Radical Cystectomy and Robot-
assisted Laparoscopic Radical Cystectomy: A Randomized
Clinical Trial. Eur Urol, 7(6):1042-1050.
4. Cianchi F, Lami G (2016). Robotic vs laparoscopic distal
gastrectomy with D2 lymphadenectomy for gastric cancer: a
retrospective comparative mono-institutional study. BMC
Surgery, 16:65.
5. Du Y, Long Q, Guan B, Mu L, Tian J, Jiang Y, Bai X, Wu D
(2018). Robot-Assisted Radical Prostatectomy Is More Beneficial
for Prostate Cancer Patients: A System Review and Meta-
Analysis. Med Sci Monit; 24:272-287.
6. Ferrara F, et al (2016). Laparoscopy Versus Robotic Surgery for
Colorectal CancerL A Single-Center Initial Experience. Surgical
Innovation, 23:374-380.
7. Huang X, Wang L, Zheng X, Wang X (2017). Comparison of
perioperative, functional, and oncologic outcomes between
standard laparoscopic and robotic-
assisted radical prostatectomy: a systemic review and meta-
analysis. Surg Endosc; 31(3):1045-1060.
8. Kim MC, Kim W, Kim HH, Ryu SW, Ryu SY, Song KY (2008).
Korean Laparoscopic Gastrointestinal Surgery Study (KLASS)
Group. Risk factors associated with complication following
laparoscopy-assisted gastrectomy for gastric cancer: a largescale
Korean multicenter study”. Ann Surg Oncol; 15:2692–2700.
9. Matsumoto K, Tabata KI, Hirayama T, Shimura S, Nishi M, Ishii
D, Fujita T, Iwamura M (2017). Robot-assisted laparoscopic
radical cystectomy is a safe and effective procedure for patients
with bladder cancer compared to laparoscopic and open
surgery: Perioperative outcomes of a single-center experience.
Asian J Surg, 42(1):189-196.
10. Pucci M.J, et al (2013). Use of Robotics in Colon and Rectal
Surgery. Clin Colon Rectal Surg; 26(1): 39–46.
11. Pugliese R, Maggioni D, Sansonna F, Costanzi A, Ferrari GC
(2010). “Subtotal gastrectomy with D2 dissection by minimally
invasive surgery for distal adenocarcinoma of the stomach:
results and 5-year survival”. Surg Endosc; 24:2594-2602.
12. Schachter LR, Kaufman MR, Herrell SD (2008). Establishment of
a Robotic Prostatectomy Program. Robotics in Urologic Surgery,
Saunders, Elsevier, pp.79-84
13. Weber PA, Merola S, Wasielewski A, Ballantyne GH (2002).
Telerobotic-assisted laparoscopic right and sigmoid colectomies
for benign disease. Dis Colon Rectum; 45:1689–94.
Ngày nhận bài báo: 01/08/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 05/10/2018
Ngày bài báo được đăng: 10/06/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phau_thuat_robot_tai_benh_vien_binh_dan_ket_qua_hai_muoi_tha.pdf