Phẫu thuật nội soi thì 2 điều trị tắc ruột do ung thư đại tràng trái và trực tràng

Tài liệu Phẫu thuật nội soi thì 2 điều trị tắc ruột do ung thư đại tràng trái và trực tràng: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Chuyên Đề Ngoại Khoa 214 PHẪU THUẬT NỘI SOI THÌ 2 ĐIỀU TRỊ TẮC RUỘT DO UNG THƯ ĐẠI TRÀNG TRÁI VÀ TRỰC TRÀNG Dương Bá Lập*, Trần Văn Minh Tuấn** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Tắc ruột do ung thư đại tràng phải đã được đồng thuận cắt nối 1 thì trong phẫu thuật cấp cứu. Tuy nhiên, phẫu thuật để điều trị tắc ruột do ung thư đại tràng trái và trực tràng cho đến nay vẫn còn nhiều tranh luận. Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật nội soi (PTNS) cắt đại tràng trái, trực tràng sau khi đã được mở hậu môn nhân tạo (HMNT) giải áp trên dòng trong điều trị tắc ruột do ung thư đại tràng trái và trực tràng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu, mô tả loạt ca. Bệnh nhân ung thư đại tràng trái hoặc trực tràng được điều trị cấp cứu bằng mở HMNT trên dòng, sau đó phẫu thuật nội soi thì 2 cắt u đại tràng hoặc trực tràng tại bệnh viện Bình Dân trong thời gian từ th...

pdf6 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 13/07/2023 | Lượt xem: 129 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phẫu thuật nội soi thì 2 điều trị tắc ruột do ung thư đại tràng trái và trực tràng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Chuyên Đề Ngoại Khoa 214 PHẪU THUẬT NỘI SOI THÌ 2 ĐIỀU TRỊ TẮC RUỘT DO UNG THƯ ĐẠI TRÀNG TRÁI VÀ TRỰC TRÀNG Dương Bá Lập*, Trần Văn Minh Tuấn** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Tắc ruột do ung thư đại tràng phải đã được đồng thuận cắt nối 1 thì trong phẫu thuật cấp cứu. Tuy nhiên, phẫu thuật để điều trị tắc ruột do ung thư đại tràng trái và trực tràng cho đến nay vẫn còn nhiều tranh luận. Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật nội soi (PTNS) cắt đại tràng trái, trực tràng sau khi đã được mở hậu môn nhân tạo (HMNT) giải áp trên dòng trong điều trị tắc ruột do ung thư đại tràng trái và trực tràng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu, mô tả loạt ca. Bệnh nhân ung thư đại tràng trái hoặc trực tràng được điều trị cấp cứu bằng mở HMNT trên dòng, sau đó phẫu thuật nội soi thì 2 cắt u đại tràng hoặc trực tràng tại bệnh viện Bình Dân trong thời gian từ tháng 8/2017 – 11/2018 Kết quả: Từ 8/2017 – 11/2018 có 10 bệnh nhân (4 nam, 6 nữ) tắc ruột do ung thư đại tràng trái hay trực tràng được nhập viện và PTNS thì 2 cắt u. Tuổi trung bình của bệnh nhân là 61,5 ± 15,1. Tỉ lệ chuyển mổ mở là 0%. Thời gian phẫu thuật trung bình là 247 ± 28,4 phút. Thời gian nằm viện 21,9 ± 3,6 ngày. Số hạch nạo vét trung bình là 20,8 ± 7,8 hạch. Có 1 trường hợp (10%) rò miệng nối và được điều trị bảo tồn. Không có tử vong sớm sau mổ. Kết luận: PTNS cắt u thì 2 sau khi mở HMNT trên dòng cho kết quả sớm an toàn, có thể thực hiện mà vẫn đảm bảo nguyên tắc phẫu thuật về mặt ung thư học. Bệnh nhân có thời gian mang HMNT ngắn và có được những ưu điểm của phẫu thuật nội soi Từ khóa: ung thư đại trực tràng, tắc ruột, phẫu thuật nội soi, hậu môn nhân tạo ABSTRACT SECONDARY STAGE LAPAROSCOPY IN TREATMENT OF MALIGNANT LEFT-SIDED COLONIC AND RECTAL OBSTRUCTION Duong Ba Lap, Tran Van Minh Tuan * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 1- 2019: 214 - 219 Background: The treatment of malignant right-sided colonic obstruction has been approved with single stage resection in emergency situations. However, the procedure for left-sided colonic and rectal obstruction still remains controversial. Objective: The aim of this research is to give an assessment of the early outcomes of the secondary stage laparoscopic left-hemicolectomy, after performing a temporary decompressing colostomy, in the management of malignant left-sided colonic and rectal obstruction. Objects and method: Prospective Observational study. This study includes patients diagnosed with colonic or rectal obstruction and primarily treated with decompressing colostomy, then they underwent a secondary laparoscopic left-hemicolectomy at Binh Dan hospital from 8/2017 to 11/2018. Result: From 8/2017 to 11/2018, there were 10 admitted patients (4 males, 6 females) diagnosed with colonic * Bộ môn Ngoại, Khoa Y, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, ** Bộ môn Ngoại, Khoa Y, Đại học Quốc Gia TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc ThS. Dương Bá Lập ĐT: 0913675764 Email: balapbvbd@gmail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Chuyên Đề Ngoại Khoa 215 or rectal obstruction and underwent secondary stage laparoscopic tumor resection. The average age was 61.5 ± 15.1. The percentage of conversion to laparotomy was 0%. The mean operation time was 247 ± 28.4 minutes. The average hospital stay time was 21.9 ± 3.6 days. The average number of harvested nodes was 20.8 ± 7.8 nodes. There was only one case was reported with anastomotic leakage which was treated successfully with non- operation management. There was zero case reported with postoperative mortality. Inclusion: The secondary stage laparoscopic tumor resection after depressurization by forming a temporary colostomy is being proved as a not-too-complicated procedure, this might give a safe early outcome and provide surgeon an opportunity to follow the principles of oncologic surgery. The patients from this study have a brief period of time struggling with the colostomy bag and may be offered the benefits of laparoscopy. Keywords: colorectal cancer, colonic obstruction, laparoscopy, colostomy ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư đại trực tràng đứng hàng thứ 3 trong các loại ung thư thường gặp trên thế giới(3). Mỗi năm có thêm 1,65 triệu trường hợp mắc mới và 835000 trường hợp tử vong do ung thư đại trực tràng(3,4). Tắc ruột là một trong những biến chứng thường gặp của ung thư đại trực tràng chiếm tỉ lệ 7-29% các trường hợp biến chứng của ung thư đại trực tràng cần phẫu thuật cấp cứu(3,12). Điều trị tắc ruột do ung thư, đặt biệt là ung thư đại tràng trái và trực tràng còn nhiều tranh luận(4,5,9). Các phương pháp điều trị ung thư đại tràng trái hiện nay là phẫu thuật Hartman, cắt u đưa 2 đầu ra làm HMNT, mở HMNT sau đó cắt u thì 2, cắt đại tràng và nối ngay thì đầu với rửa ruột hoặc không trong mổ. Mới gần đây là đặt stent qua chỗ tắc và thực hiện phẫu thuật lần 2(2,5,10,17). Các phương pháp phẫu thuật nối ngay thì đầu cho kết quả phẫu thuật sớm tốt, tỉ lệ xì rò miệng nối không khác biệt với cắt u thì 2(1,14). Tuy nhiên, với kết quả lâu dài còn đang tranh luận. Với các bệnh nhân tắc ruột do ung thư đại tràng trái và trực tràng, việc phẫu thuật cắt u thì đầu dường như khó có thể thực hiện phẫu thuật theo đúng tiêu chuẩn ung thư và có nguy cơ bỏ sót những tổn thương khi đại tràng có 2 hay nhiêu u kết hợp(2,17). Mở HMNT trên dòng để giảm áp và thực hiện phẫu thuật cắt u thì 2 với việc nạo hạch triệt để như là một phương pháp làm cải thiện tiên lượng sống cho việc điều trị(2,17). Ngày nay, với sự phát triển của PTNS, phẫu thuật cắt đại trực tràng nội soi được xem như là tiêu chuẩn điều trị. Với ung thư đại tràng, phẫu thuật nội soi có thể nạo giúp hạch rộng rãi, cải thiện tiên lượng sống của bệnh nhân, đồng thời cũng thể hiện được kết quả sớm của phẫu thuật như giảm đau sau phẫu thuật, thời gian hồi phục sớm. Đối với các trường hợp tắc ruột do ung thư đại tràng, việc mở HMNT trên dòng để chuyển lưu phân tạm thời đồng thời có thời gian để hồi sức cho bệnh nhân, đánh giá tình trạng bệnh và chuẩn bị ruột trước khi phẫu thuật nội soi cắt đại trực tràng đã cho kết quả khá tốt so với các phương pháp mổ mở hay cắt u và nối ngay thì đầu(2,13,17). Trong nghiên cứu này, chúng tôi muốn khảo sát tính khả thi của phẫu thuật nội soi cắt đại trực tràng thì 2 sau khi đã được mở HMNT chuyển lưu phân tạm thời, qua đó đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật nội soi trong điều trị tắc ruột do ung thư đại tràng trái và trực tràng. Từ đó có thể có một quan điểm mới trong việc điều trị tắc ruột do ung thư đại tràng trái và trực tràng. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Bệnh nhân Tiêu chuẩn chọn bệnh Bệnh nhân được nhập viện bệnh viện Bình vì tắc ruột do u đại tràng trái hoặc trực tràng. Được phẫu thuật thì đầu mở HMNT trên dòng để chuyển lưu phân và được phẫu thuật nội soi cắt u thì 2. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Chuyên Đề Ngoại Khoa 216 Tiêu chuẩn loại trừ Bệnh nhân tắc ruột do ung thư đại trực tràng có dấu hiệu viêm phúc mạc. Thời gian Từ tháng 8/2017 – 11/2018 Phương pháp nghiên cứu Tiến cứu, báo cáo loạt ca. Kỹ thuật Bệnh nhân tắc ruột đều được chụp CT-Scan để chẩn đoán nguyên nhân và xác định vị trí tắc và loại trừ biến chứng thủng u Ở thì đầu: bệnh nhân sẽ được mở HMNT trên dòng gần chỗ u với 1 đường tại chỗ mở HMNT. Đoạn ruột dãn phía trên sẽ được đưa ra ngoài làm HMNT chuyển lưu phân. 1 tuần sau bệnh nhân sẽ được nội soi đại trực tràng để xác định khối u, làm sinh thiết và khảo sát toàn bộ khung đại trực tràng để loại trừ có nhiều u. Thì 2: bệnh nhân sẽ được PTNS cắt khối u đại trực tràng lập lại lưu thông ruột (thông thường khoản 10-14 ngày sau phẫu thuật lần 1). Khi phẫu thuật sẽ áp dụng kỹ thuật cắt toàn bộ mạc treo đại tràng (CME) hay cắt toàn bộ mạc treo trực tràng (TME) tuỳ theo vị trí u. Các mạch máu chính sẽ được cột tận gốc. Bệnh phẩm sẽ được quan sát tính toàn vẹn của bao mạc treo đại trực tràng, các hạch sẽ được phẫu tích để đếm số lượng hạch nạo vét được và gửi giải phẫu bệnh để xác định số hạch di căn. Các dữ liệu phân tích Đặc điểm của bệnh nhân Tuổi, giới tính, bệnh lý nội khoa đi kèm, điểm ASA, vị trí u, vị trí mở HMNT. Đặc điểm của phẫu thuật Thời gian phẫu thuật mở HMNT, thời gian phẫu thuật cắt u thì 2, thời gian giữa 2 lần phẫu thuật, phương pháp phẫu thuật cắt u thì 2, số ngày nằm viện, biến chứng của phẫu thuật Đặc điểm mẫu bệnh phẩm Số hạch nạo vét được. Các dữ liệu được thu thập sẽ được phân tích bằng phần mền SPSS. KẾT QUẢ Từ tháng 8/2017 – 11/2018, có 10 bệnh nhân (6 nữ và 4 nam) tắc ruột do ung thư đại tràng trái được phẫu thuật cấp cứu làm HMNT chuyển lưu phân và sau đó phẫu thuật nội soi cắt u thì 2. Bảng 1: Đặc tính bệnh nhân ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN (n=10) Giới Nam - Nữ 40 % - 60% Tuổi trung bình (Thấp nhất – Cao nhất) 61,5 ± 15,1 tuổi (45 tuổi -87 tuổi) ASA: II III 40% 60% Bệnh lý nội khoa đi kèm: Hô hấp Tim mạch Rối loạn nước điện giải 20% 40% 90% Vị trí u: Góc lách Xuống Sigma Trực tràng 10% 20% 40% 30% Vị trí mở HMNT Đại tràng ngang Đại tràng sigma 30% 70% U niều nơi 20% Loại phẫu thuật thì 2: Cắt đại tràng trái Cắt trước Cắt trước thấp 30% 40% 60% Bảng 2: Các đặc điểm liên quan đến phẫu thuật Đặc điểm Thời gian phẫu thuật mở HMNT 44,4 ± 15,3 phút (ngắn nhất 30 phút – dài nhất 60 phút) Thời gian phẫu thuật cắt u thì 2 247 ± 28,4 phút (ngắn nhất 200 phút – dài nhất 280 phút) Thời gian chờ giữa 2 lần phẫu thuật 11,2 ± 2,9 ngày (ngắn nhất 9 ngày – dài nhất 11ngày) Chuyển mổ mở 0 Sso lượng hạch nạo vét 20.8 ± 7,8 hạch. (ít nhất 15 hạch – 28 hạch) Số trường hợp có hạch di căn 60% Thời gian nằm viện 21,9 ± 3,6 ngày (18 ngày – 27 ngày) Các bệnh nhân tắc ruột do ung thư đại trực tràng có tuôỉ trung bình cao (61,5 ± 15,1 tuổi). Có đến 60% bệnh nhân có bệnh lý hô hấp hay tim mạch đi kèm, và hầu hết bệnh nhân tắc Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Chuyên Đề Ngoại Khoa 217 ruột đều có rối loạn điện giải tại thời điểm tắc ruột (90%). Bảng 3: Biến chứng phẫu thuật Biến chứng Tỉ lệ (n =10) Nhiễm trùng vết mổ 60% Rò miệng nối 10% Tổn thương mạch máu lớn 0 Mang HMNT vĩnh viễn 0 Tử vong 0 Có 1 trường hợp ung thư đại tràng sigma kèm theo polyp trực tràng cao to khoản 1,5cm (giải phẫu bệnh là nghịch sản nặng) được cắt đồng thời với phẫu thuật thì 2 và 1 trường hợp ung thư trực tràng có polyp to 1,5cm ở đại tràng ngang, được nội soi cắt polyp trước khi phẫu thuật thì 2 Tất cả bệnh nhân đều được di động góc lách trong quá trình phẫu thuật để tránh miệng nối căng. Tất cả các miệng nối đều thực hiện bằng Băng đạn (trong đó 7 trường hợp thực hiện miệng nối tận tận bằng Băng đạn vòng, 3 trường hợp thực hiện miệng nối bên – bên bằng Băng đạn thẳng). Có 1 trường hợp bệnh nhân được thực hiện miệng nối bên – bên bằng băng đạn thẳng có rò miệng nối vào ngày hậu phẫu thứ 7. Chỗ dò khu trú ra thành bụng ngay vị trí đã mở HMNT. Bệnh nhân được điều tị bảo tồn và chố rò tự đóng lại ở ngày hậu phẫu thứ 14. BÀN LUẬN Trong điều trị tắc ruột do ung thư đại tràng trái và trực tràng cho đến nay vẫn còn nhiều tranh luận, chưa đưa ra một ý kiến thống nhất về các phương pháp điều trị(4). Hiện nay, có 2 ý kiến trong việc điều trị tắc ruột do ung thư đại tràng trái và trực tràng. Đó là phẫu thuật cắt u ngay thì đầu (cắt u nối ngay, hoặc phẫu thuật Hảtman) và phẫu thuật trì hoãn (mở HMNT trên dòng hay đặt Stent để giải áp, sau đó cắt u thì 2). Trong báo cáo của Emma Öistämö(13) về phẫu thuật điều trị tắc ruột do ung thư đại tràng từ năm 1997 -2013, tỉ lệ tử vong sớm sau phẫu thuật ở nhóm cắt u thì đầu (12%) cao hơn so với nhóm phẫu thuật trì hoãn (0%) và nhóm phẫu thuật thì đầu có tỉ lệ phải mang HMNT vĩnh viễn cao hơn (35% so với 21%). Jiang(8) u so sánh giữa 2 nhóm phẫu thuật cắt u thì đầu và phẫu thuật trì hoãn ở 143 bệnh nhân ung thư đại tràng trái trực tràng, nhóm cắt u thì đầu có tỉ lể xì rò miệng nối (10.9% so với 1,1%) và tử vong cao (7,5% so với 1,1%) hơn nhóm phẫu thuật trì hoãn. Tỉ lệ mang HMNT vĩnh viễn cũng cao hơn ở nhóm cắt u thì đầu (12,2% so với 3,4%). Trong nghiên cứu của chúng tôi, không có tỉ lệ tử vong sau mổ. Khoảng 60% bệnh nhân nhập viện trong tình trạng cấp cứu có các bệnh lý liên quan về tim mạch và hô hấp (thiếu máu cơ tim, viêm phổi, hen phế quản) và 90% bệnh nhân có rối loạn nước điện giải. Các bệnh nhân này được phẫu thuật mở HMNT tại chỗ với thời gian phẫu thuật ngắn ( trung bình 44,4 phút) và xâm lấn tối thiếu nên giảm phần nào nguy cơ phẫu thuật cho bệnh nhân. Trong quá trình đợi phẫu thuật thì 2, các bệnh nhân được điều chỉnh các rối loạn về nội khoa để chuẩn bị an toàn cho cuộc mổ. Có thể điều này làm giảm nguy cơ biến chứng cho bệnh nhân ở lần mổ sau. Lợi ích của PTNS trong phẫu thuật ung thư đại trực tràng so với mổ mở đã được chưang minh bởi nhiều nghiên cứu với lợi ích về thẩm mỹ, giảm đau sau mổ, thời gian họat động của ruột sớm hơn và thời gian hồi phục sớm hơn(11,15). Tuy niên, PTNS đại trực tràng cho những bệnh nhân đã từng có phẫu thuật ở vùng bụng trước đó vẫn còn là một vấn đề khó khăn bởi phụ thuộc nhiều vào kỹ năng của phẫu thuật viên. Năm 2013, Masashi Yamamoto và cộng sự(18) đã so sánh 2 nhóm PTNS cho các bệnh nhân ung thư đại tràng không có phẫu thuật vùng bụng trước đó và có phẫu thuật vùng bụng trước đó, tác giả nhận thấy không có sự khác biệt về kết quả sớm của phẫu thuật giữa 2 nhóm cũng như khả năng chuyển mổ mở của 2 nhóm. Tác giả kết luận, Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Chuyên Đề Ngoại Khoa 218 PTNS cắt đại trực tràng cho những bệnh nhân có phẫu thuật vùng bụng trước đó có thể chấp nhận được, và cho kết quả tốt. Trong báo cáovề PTNS cắt u đại trực tràng sau khi mở HMNT giải áp trên dòng, Jui-Ho Wang và cộng sự(17) nhận thấy, dính trong ổ bụng rất ít chủ yếu là xung quanh HMNT và không làm ảnh hưởng nhiều đến quá trình phẫu thuật. Tương tự như vậy, trong nghiên cứu của chúng tôi, khi PTNS lại cho bệnh nhân sau mở HMNT giải áp với đường vào nhỏ tại chỗ thì ổ bụng của bệnh nhân dính rất ít, chủ yếu là mạc nối lớn đến bám dính ở chỗ mở HMNT và việc gỡ dính này không quá khó khăn, không ảnh hưởng nhiều đến cuộc phẫu thuật và không có bệnh nhân nào phải chuyển mổ mở vì dính trong ổ bụng. Hình 1: HMNT ở hố chậu trái và mạc nối lớn bám dính xung quanh HMNT Theo Jui-Ho Wang(17), thời gian tốt nhất cho phẫu thuật cắt u thì 2 sau khi mở HMNT là sau 2 tuần (từ 14 – 20 ngày) vì nếu phẫu thuật sớm thì vùng quanh HMNT vẫn chưa vững chắc và khi bơm hơi có thể làm tụt HMNT vào ổ bụng. Trong báo cáo này, chúng tôi thực hiện phẫu thuật cắt u thì 2 từ ngày thứ 10 – ngày thứ 14. Chúng tôi nhận thấy các trường hợp mổ sớm hơn 10 ngày, đoạn đại tràng trên chỗ tắc vẫn còn dãn to, thành ruột còn phù nề nhiều, nên việc chọn lựa Băng đạn cho miệng nối cần to hơn (sử dụng Băng đạn vòng 31mm đến 33mm). So sánh kết quả về mặt ung thư học giữa nhóm phẫu thuật cắt u thì đầu và phẫu thuật trì hoãn, nhiều báo cáo nhận thấy thời gian sống lâu dài của phẫu thuật cắt u thì 2 tốt hơn so với cắt u thì đầu(2,13,16). Trong những năm cuối thế kỷ 20, sự chấp nhận của kỹ thuật CME (cắt toàn bộ mạc treo đại tràng) hay TME ( cắt toàn bộ mạc treo trực tràng) đã cải thiện tỉ lệ sống lâu dài của bệnh nhân(6,7). Kỹ thuật này sẽ lấy toàn bộ mạc treo quanh đại tràng hay trực tràng, không làm phá vỡ bao mạc treo đại tràng, đồng thời nạo vét được một cách tối đa các hạch vùng. Kỹ thuật này rất khó thực hiện trong tình trạng tắc ruột(8,13). Öistämö E và cộng sự(13) thấy rằng với phẫu thuật nội soi cắt u thì 2 thì số hạch nạo vét được nhiều hơn so với phẫu thuật cắt u thì đầu (21 hạch so với 7,1 hạch). Đây là yếu tố tiên lượng chính, làm ảnh hưởng đến thời gian sống còn của bệnh nhân. Trong nghiên cứu này, chúng tôi thực hiện kỹ thuật CME hoặc TME (tuỳ theo vị trí u), số lượng hạch nạo vét được 20.8 ± 7,8 hạch. (ít nhất 15 hạch – 28 hạch). Trong số này có đến 60% bệnh nhân có di căn hạch vùng. Nạo vét hạch vùng tốt sẽ giúp đánh giá giai đoạn ung thư chính xác và có thái độ điều trị hỗ trợ sau phẫu thuật tốt, làm tăng thời gian sống còn của bệnh nhân. KẾT LUẬN PTNS cắt u thì 2 sau khi mở HMNT trên Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Chuyên Đề Ngoại Khoa 219 dòng để chuyển lưu phân ở những bệnh nhân tắc ruột do ung thư đại tràng trái và trực tràng có thể thực hiện dễ dàng vì ổ bụng dính một cách tối thiểu, tỉ lệ biến chứng và tử vong sau mổ thấp. Phương pháp này giúp đạt được kết quả ung thư học tốt, có thể giúp cải thiện tiên lượng sống lâu dài của bệnh nhân. Tuy số liệu còn hạn chế, nhưng cũng sẽ góp phần có một cách tiếp cận mới trong điều trị tắc ruột do ung thư đại tràng trái và trực tràng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Awotar GK, Guan G, Sun W, Yu H et al (2017). Reviewing the Management of Obstructive Left Colon Cancer: Assessing the Feasibility of the One-stage Resection and Anastomosis After Intraoperative Colonic Irrigation. Clin. Colorectal Cancer, vol.16, no.2, pp.e89–e103. 2. Chereau N, Lefevre JH, Lefrancois M, Chafai N, Parc Y, and Tiret E (2013). Management of malignant left colonic obstruction: is an initial temporary colostomy followed by surgical resection a better option?. Colorectal Dis, vol.15, no.11, pp.e646-53. 3. Fitzmaurice C, Allen C, Barber RM, Barregard L et al (2017). Global, regional, and national cancer incidence, mortality, years of life lost, years lived with disability, and disability- adjusted life-years for 32 cancer groups, 1990 to 2015: A Systematic Analysis for the Global Burden of Disease Study Global Burden. JAMA Oncol, vol.3, no.4, pp: 524–548. 4. Frago R, Ramirez E, Millan M, Kreisler E, Del Valle E and Biondo S (2014). Current management of acute malignant large bowel obstruction: A systematic review. Am. J. Surg., vol. 207, no.1, pp.127–138. 5. Grundmann RT (2013). Primary colon resection or Hartmann’s procedure in malignant left-sided large bowel obstruction? The use of stents as a bridge to surgery. World J. Gastrointest. Surg, vol. 5, no.1, pp.1–4 6. Heald RJ, Husband EM, and Ryall RDH (1982). The mesorectum in rectal cancer surgery??? the clue to pelvic recurrence?. Br. J. Surg, vol.69, no.10, pp.613–616. 7. Hohenberger W, Weber K, Matzel K, Papadopoulos T, and Merkel S (2009). Standardized surgery for colonic cancer: Complete mesocolic excision and central ligation - Technical notes and outcome. Color. Dis, vol.11, no.4, pp.354–364,. 8. Jiang JK, Lan YT, Lin TC, Chen WS, et al (2008). Primary vs. delayed resection for obstructive left-sided colorectal cancer: Impact of surgery on patient outcome. Dis. Colon Rectum, vol.51, no.3, pp.306–311. 9. Lee YM, Law WL, Chu KW, and Poon RT (2001). Emergency surgery for obstructing colorectal cancers: a comparison between right-sided and left-sided lesions. J. Am. Coll. Surg., vol. 192, no.6, pp.719–725. 10. Min CK, Kim HO, Lee D, Jung KU et al (2016). Obstructive Left Colon Cancer Should Be Managed by Using a Subtotal Colectomy Instead of Colonic Stenting. Ann. Coloproctol., vol.32, no.6, pp.215–220. 11. Nishiguchi K, Okuda J, Toyoda M, Tanaka K, and Tanigawa N (2001). Comparative evaluation of surgical stress of laparoscopic and open surgeries for colorectal carcinoma. Dis. Colon Rectum, vol.44, no.2, pp.223–230. 12. Ohman U (1982). Prognosis in patients with obstructing colorectal carcinoma. Am. J. Surg, vol. 143, no.6, pp.742–747 13. Öistämö E, Hjern F, Blomqvist L, Falkén Y, Pekkari K, and Abraham-Nordling M ( 2016). Emergency management with resection versus proximal stoma or stent treatment and planned resection in malignant left-sided colon obstruction. World J. Surg. Oncol, vol.14, no.1, pp.1–7 14. Sasaki K, Kazama S, Sunami E, Tsuno NH et al (2012). One- stage segmental colectomy and primary anastomosis after intraoperative colonic irrigation and total colonoscopy for patients with obstruction due to left-sided colorectal cancer. Dis Colon Rectum, vol.55, no.1, pp.72–78 15. Schwenk W, Haase O, Neudecker J, and Muller JM (2005). Short term benefits for laparoscopic colorectal resection. Cochrane database Syst. Rev, no.3, p.CD003145 16. Wang C (2017). Safety, quality and effect of complete mesocolic excision vs non-complete mesocolic excision in patients with colon cancer: a systemic review and meta- analysis. Color. Dis, vol.19, no.11, pp.962–972. 17. Wang JH, Kung YH, King TM, Chang MC, and Hsu CW (2015). Comparison of laparoscopic versus open surgery in a three-stage operation for obstructive left-sided colorectal cancer. J. Chinese Med. Assoc, vol.78, no.10, pp.584–590 18. Yamamoto M, Okuda J, Tanaka K, Kondo K, Asai K et al (2013). Effect of previous abdominal surgery on outcomes following laparoscopic colorectal surgery. Dis. Colon Rectum, vol.56, no.3, pp.336–342 Ngày nhận bài báo: 08/11/2018 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2018 Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfphau_thuat_noi_soi_thi_2_dieu_tri_tac_ruot_do_ung_thu_dai_tr.pdf
Tài liệu liên quan