Tài liệu Phẫu thuật nội soi robot bệnh lồng ngực ở trẻ em: Tạp chí y - d−ợc học quân sự số 3-2019
64
PHẪU THUẬT NỘI SOI ROBOT BỆNH LỒNG NGỰC Ở TRẺ EM
Nguyễn Thanh Liờm1; Tụ Mạnh Tuõn2; Đặng Hanh Tiệp2; Đặng Ánh Dương2
Nguyễn Thọ Anh2; Nguyễn Minh Khụi2; Nguyễn Văn Linh2; Nguyễn Minh Ngọc2
Nguyễn Minh Quang2; Nguyễn Thị Minh Huyền2; Nguyễn Khoa Diệu Hồng2
TểM TẮT
Đặt vấn đề: đỏnh giỏ hiệu quả và tớnh an toàn trong ứng dụng Robot da Vinci Si trong phẫu
thuật nội soi lồng ngực cho trẻ em tại Việt Nam. Đối tượng và phương phỏp: nghiờn cứu mụ tả
loạt ca bệnh những bệnh nhõn cú bệnh lý lồng ngực được điều trị bằng phẫu thuật nội soi lồng
ngực với Robot da Vinci Si từ 11 - 2014 đến 6 - 2018 tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Kết quả:
tổng số 35 bệnh nhõn được phẫu thuật. Trung vị tuổi 53 thỏng (11 - 168 thỏng); trung vị cõn
nặng 15 kg (8,5 - 65 kg). 74,3% cắt thựy phổi; 14,3% cắt phõn thựy; 8,6% cắt thựy biệt lập và
2,9% cắt u trung thất sau. Khụng trường hợp nào phải chuyển sang mổ mở. Thời gian phẫu
thuật trung bỡnh 167 phỳt...
8 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 06/07/2023 | Lượt xem: 348 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phẫu thuật nội soi robot bệnh lồng ngực ở trẻ em, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2019
64
PHẪU THUẬT NỘI SOI ROBOT BỆNH LỒNG NGỰC Ở TRẺ EM
Nguyễn Thanh Liêm1; Tô Mạnh Tuân2; Đặng Hanh Tiệp2; Đặng Ánh Dương2
Nguyễn Thọ Anh2; Nguyễn Minh Khôi2; Nguyễn Văn Linh2; Nguyễn Minh Ngọc2
Nguyễn Minh Quang2; Nguyễn Thị Minh Huyền2; Nguyễn Khoa Diệu Hồng2
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: đánh giá hiệu quả và tính an toàn trong ứng dụng Robot da Vinci Si trong phẫu
thuật nội soi lồng ngực cho trẻ em tại Việt Nam. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả
loạt ca bệnh những bệnh nhân có bệnh lý lồng ngực được điều trị bằng phẫu thuật nội soi lồng
ngực với Robot da Vinci Si từ 11 - 2014 đến 6 - 2018 tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Kết quả:
tổng số 35 bệnh nhân được phẫu thuật. Trung vị tuổi 53 tháng (11 - 168 tháng); trung vị cân
nặng 15 kg (8,5 - 65 kg). 74,3% cắt thùy phổi; 14,3% cắt phân thùy; 8,6% cắt thùy biệt lập và
2,9% cắt u trung thất sau. Không trường hợp nào phải chuyển sang mổ mở. Thời gian phẫu
thuật trung bình 167 phút (35 ± 335 phút). Số ngày nằm sau mổ trung trung bình 7,4 ngày
(3 ± 25 ngày) và số ngày nằm viện trung bình 18 (5 ± 47 ngày). Không trường hợp nào có biến
chứng sau mổ. Kết luận: phẫu thuật nội soi lồng ngực trẻ em với Robot da Vinci Si có thể thực
hiện hiệu quả và an toàn. Phương pháp này cần tiếp tục nghiên cứu và áp dụng.
* Từ khóa: Bệnh lồng ngực; Phẫu thuật nội soi robot; Phẫu thuật nội soi lồng ngực; Trẻ em;
Robot da Vinci Si.
Paediatric Thoracic Robotic Surgery
Summary
Background: The robot da Vinci Si was launched in April 2009 with enhanced high-definition
3D vision and ten times magnification and 5 mm instruments supported. The aim of this study is
to evaluate the safety and feasibility of the robot da Vinci Si for thoracic surgical procedures in
children. Methods: We review a prospective database of a consecutive series of children
underwent thoracic surgical procedures with the robot da Vinci Si between November 2014 to
June 2018 in National Children’s Hospital. Results: 35 patients were operated. The median age
was 53 months (range 11 - 168 months) and the median weight was 15 kg (range 8.5 - 65 kg);
thoracic surgical procedures included lobectomies (74.3%), segmentectomies (14.3%),
pulmonary sequestration resection (8.6%) and post-mediastinal tumour resection (2.9%). No
case was converted to thoracotomy. The mean operative time was 167 minutes (35 - 335). The
mean of post- operative hospital length of stay was 7.4 days (3 - 25) and the mean of hospital
length of stay was 18 days (5 - 47). There was no postoperative complication. Conclusions:
Pediatric thoracoscopic surgery with the robot da Vinci Si appears feasible and safe. It need to
be more investigations.
* Keywords: Robotic surgery; Thoracic robotic surgery; Children; Robot da Vinci Si.
1. Bệnh viện VIMEC
2. Bệnh viện Nhi Trung ương
Người phản hồi (Corresponding): Tô Mạnh Tuân (tuannhpsep2007@gmail.com)
Ngày nhận bài: 20/11/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 16/01/2019
Ngày bài báo được đăng: 21/02/2019
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2019
65
ĐẶT VẤN ĐỀ
Phẫu thuật nội soi (PTNS) lồng ngực ít
gây sang chấn, phục hồi sau mổ nhanh
và có ít biến chứng hơn so với phẫu thuật
mở, kết quả này cũng thể hiện ở các
PTNS lồng ngực trẻ em [11]. Từ 10 -
2002, Meehan thực hiện PTNS lồng ngực
ở trẻ em với robot và đến năm 2013, sau
thập niên đầu tiên ứng dụng PTNS với
robot cho trẻ em, đã có 77 trường hợp
PTNS lồng ngực trẻ em với robot được
báo cáo (chiếm 4,2% tổng số ca phẫu
thuật nội soi với robot cho trẻ em), chủ
yếu là phẫu thuật cắt thùy phổi, phân thùy
phổi và khối u trung thất với kết quả tốt,
giảm tai biến, biến chứng phẫu thuật và
số ngày nằm viện so với mổ mở [4, 10].
Robot da Vinci Si là hệ thống robot phẫu
thuật thế hệ thứ ba (ra đời năm 2009), có
dụng cụ 5 mm và bổ sung tính năng với
hình ảnh 3D và độ phóng đại đến 10 lần,
cho phép có thể thao tác kỹ thuật trong
không gian hạn chế, đáp ứng tốt yêu cầu
kỹ thuật phẫu thuật lồng ngực trẻ em. Tuy
nhiên, nghiên cứu về PTNS lồng ngực ở
trẻ em với robot chưa nhiều. Vì vậy,
chúng tôi thực hiện nghiên cứu này
nhằm: Đánh giá kết quả PTNS lồng ngực
với Robot da Vinci Si điều trị một số bệnh
lồng ngực ở trẻ em.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu.
Tất cả trẻ em được PTNS lồng ngực
với Robot da Vinci Si điều trị các bệnh lý
lồng ngực tại Bệnh viện Nhi Trung ương
từ 11 - 2014 đến 6 - 2018.
2. Phương pháp nghiên cứu.
Nghiên cứu mô tả loạt ca bệnh, tiến cứu.
* Tiêu chuẩn chọn BN:
- < 16 tuổi; cân nặng ≥ 8 kg.
- Có chỉ định PTNS lồng ngực: cắt thùy
phổi hoặc phân thùy phổi điều trị các
bệnh lý ở nhu mô phổi; cắt u trung thất
đường kính < 5 cm, ranh giới rõ, không
xâm lấn mạch máu lớn
- Chức năng tim phổi đảm bảo có thể
thông khí một phổi an toàn.
* Kỹ thuật phẫu thuật: sử dụng hệ thống
phẫu thuật Robot da Vinci Si (Intuitive
surgical, Inc., Sunnyvale, CA, Mỹ).
Phẫu thuật cắt thùy phổi, cắt phân thùy
phổi, cắt khối phổi biệt lập: BN được gây
mê, thông khí một phổi, đặt nằm nghiêng
sang bên đối diện, có kê gối nâng ngực
cao. Đặt phía đầu robot, sau BN, tạo góc
300 với trục cơ thể BN. Sử dụng 1 trocar
5 mm cho dụng cụ hỗ trợ. Sử dụng khí
CO2 với áp lực 6 - 8 mmHg và lưu lượng
1 lít/phút để mở rộng phẫu trường.
Sử dụng dao siêu âm robot Harmonic
ACE 5 mm (Ethicon Endo-Surgery, LLC,
Guaynabo, Puerto Rico 00969 Mỹ) để cắt
và hàn nhu mô, mạch máu nhỏ. Đóng kín
nhánh mạch lớn và phế quản bằng polymer
clip 5 - 10 mm của Weck Hem-o-lok.
Khâu phế quản bằng chỉ PDS 5/0.
Phẫu thuật cắt u trung thất sau: BN được
gây mê, thông khí một phổi, đặt nằm
nghiêng sang bên đối diện. Đặt phía đầu
robot và lưng BN tương tự như cắt phổi.
Phẫu tích, cắt khối tổn thương.
Sau khi cắt rời thương tổn, lấy ra bệnh
phẩm qua lỗ camera mở rộng, tiếp đó đặt
một dẫn lưu lồng ngực kín qua lỗ trocar.
Tiếp cận nội soi robot lồng ngực theo
đường chéo phía trước nhằm tận dụng
tối đa chiều dài ngực để hạn chế va
chạm dụng cụ phẫu thuật ở trong và
ngoài lồng ngực.
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2019
66
Hình 1: Lược đồ vị trí các trocar trong mổ nội soi robot cắt phổi phải.
1: Vị trí cho camera.
2: Vị trí cho dụng cụ 1.
3: Vị trí cho dụng cụ 2.
4: Vị trí dụng cụ hỗ trợ.
5: Vị trí tương ứng rốn phổi.
Các chỉ tiêu nghiên cứu chính: đặc điểm phẫu thuật; thời gian cuộc mổ; thời gian
hồi sức sau mổ; tai biến, biến chứng trong và sau mổ; thời gian nằm viện...
* Phương pháp quản lý và xử lý số liệu: sử dụng phần mềm thống kê IBM SPSS
Statistics Version 22.
Hình 2: Hình Robot da Vinci Si đang thực hiện phẫu thuật.
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2019
67
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Một số đặc điểm BN.
- Tổng số 35 trường hợp.
- Giới tính: nam: 20 BN (57,1%); nữ: 15 BN (42,9%).
- Tuổi (tháng): trung vị tuổi: 53 (nhỏ nhất 11; cao nhất 168).
- Cân nặng (kg): trung vị cân nặng: 15 kg (thấp nhất 8,5; cao nhất 65), trong đó
9 BN (25,7%) cân nặng < 10 kg.
Bảng 1: Tổn thương mô bệnh học.
Tổn thương Số BN %
Týp 1 15 42,8
Týp 2 9 25,7 Dị dạng nang tuyến bẩm sinh phổi (CPAM)*
Týp 4 1 2,9
U nguyên bào phổi-màng phổi (PPB)**Týp1 1 2,9
U nguyên bào thần kinh 1 2,9
Nang phế quản 1 2,9
Nang sán dây chó (Echinococcus granulosus) 2 5,7
Giãn phế quản 1 2,9
Viêm mạn 4 11,4
Cộng 35 100
(* CPAM: Congenital pulmonary airway malformation; ** PPB: Pleuropulmonary blastoma)
Đa số BN (71,4%) bị dị dạng nang tuyến bẩm sinh ở phổi.
2. Đặc điểm phẫu thuật.
Bảng 2: Vị trí tổn thương và kỹ thuật phẫu thuật.
Vị trí tổn thương Kỹ thuật phẫu thuật n %
Cắt thùy trên phổi phải 5 14,3
Cắt thùy giữa phổi phải 1 2,9
Cắt thùy dưới phổi phải 12 34,3
Cắt phân thùy ở phổi phải 4 11,4
Phổi phải
Cắt phổi biệt lập ở phổi phải 2 5,7
Cắt thùy trên phổi trái 1 2,9
Cắt thùy dưới phổi trái 7 20,0
Cắt phân thùy ở phổi trái 1 2,9
Phổi trái
Cắt phổi biệt lập ở phổi trái 1 2,9
Trung thất Cắt u trung thất sau (lệch trái) 1 2,9
Cộng 35 100
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2019
68
- Vị trí tổn thương: bên phải: 24 BN
(68,6%); bên trái: 11 BN (31,4%), trong
đó 1 BN bị u trung thất sau nằm lệch sang
bên ngực trái.
- Phương pháp thông khí nội khí quản
một phổi: sử dụng bóng chẹn: 27 BN
(77,1%); đặt ống nội khí quản sâu sang
bên lành: 8 BN (22,9%).
- Kỹ thuật cắt bỏ tổn thương: cắt thùy
phổi: 26 BN (74,3%); cắt phân thùy phổi:
5 BN (14,3%); cắt khối phổi biệt lập: 3 BN
(8,6%) và cắt bỏ khối u trung thất sau
nằm lệch về bên ngực trái 1 BN (2,9%).
- Một số đặc điểm giải phẫu phổi liên
quan đến kỹ thuật mổ: có bất thường
mạch cấp máu của vùng phổi tổn thương:
4 BN (11,4%); nhánh phế quản vùng phổi
tổn thương có kích thước lớn, phải đóng
mỏm cắt bằng khâu thay vì kẹp clip: 4 BN
(11,4%); khoang màng phổi dính ở các
mức độ khác nhau: 23 BN (65,7%), trong
đó 2 BN (2,9%) tái phát, trước đó đã mổ
cắt nang phổi.
- Tai biến trong mổ: không có tai biến,
không trường hợp nào phải chuyển sang
mổ mở.
- Thời gian mổ trung bình 167 phút
(35 - 335 phút).
3. Diễn biến sau mổ.
- Thở máy hỗ trợ ngay sau mổ: 9 BN
(25,7%); 74,3% BN còn lại rút ống nội khí
quản ngay sau mổ (không cần thở máy
hỗ trợ).
- Số ngày lưu dẫn lưu ngực sau mổ
trung bình 2,5 ngày (1 - 9 ngày).
- Biến chứng sau mổ: không.
- Số ngày nằm viện sau mổ trung bình
7,4 ngày (3 - 25 ngày).
- Số ngày nằm viện trung bình 18 ngày
(5 - 47 ngày).
BÀN LUẬN
1. Đặc điểm bệnh lý và chỉ định mổ.
Phẫu thuật nội soi lồng ngực với robot
cho người lớn được ứng dụng rộng rãi tại
nhiều quốc gia phát triển, góp phần giảm
tai biến phẫu thuật, rút ngắn ngày nằm
sau mổ nhưng việc chỉ định dùng cho trẻ
em còn chưa nhiều, do lồng ngực trẻ em
nhỏ so với kích thước dụng cụ phẫu
thuật, ngoài ra còn do những yếu tố khác
như: trình độ của phẫu thuật viên, kỹ
thuật gây mê hồi sức trẻ em, giá thành
dụng cụ [5, 7]. Cùng với sự phát triển
nhanh chóng của công nghệ ứng dụng
trong y học, hệ thống phẫu thuật robot đã
có dụng cụ 5 mm với các tính năng kỹ
thuật cao và camera 3D 8,5 mm, nhờ đó
có thể thực hiện nhiều kỹ thuật phẫu
thuật khó, nhiều nghiên cứu ứng dụng
trong PTNS lồng ngực nhi khoa [2, 6].
Nhóm BN nghiên cứu (tính theo tháng)
có trung vị tuổi 53 (nhỏ nhất 11 và lớn
nhất 168 tháng). Cũng như nghiên cứu
của một số tác giả, ở lứa tuổi này kích
thước lồng ngực nhỏ, đây là yếu tố ảnh
hưởng lớn đến chỉ định sử dụng phương
pháp PTNS lồng ngực với robot, vì độ
sâu tối thiểu để dụng cụ robot có thể hoạt
động là 5 cm. Mặt khác, camera HD 8,5 mm
tầm nhìn tốt, nhưng vẫn lớn so với độ
rộng khoang liên sườn của trẻ em. Vì vậy,
bên cạnh yếu tố lứa tuổi, trong tiêu chuẩn
lựa chọn của chúng tôi BN phải có cân
nặng > 8 kg, với tiêu chuẩn này có thể
đảm bảo thể hình chung của BN, đặc biệt
kích thước lồng ngực đủ để có thể áp
dụng được phương pháp PTNS lồng
ngực với robot. Tiêu chuẩn lựa chọn này
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2019
69
tương tự như Meehan (2008), mổ cắt thùy
phổi với robot Gyrus PK 8 mm để hỗ trợ
hàn tổ chức cho 6 trẻ cân nặng từ 7,9
đến 44 kg [10] trong thời gian 2002 - 2007.
1 BN 14 tháng tuổi với cân nặng 8,5 kg
được chỉ định mổ cắt u nguyên bào thần
kinh ở trung thất sau trái. Nghiên cứu về
mổ nội soi cắt u trung thất với robot ở trẻ
em, Ballouhey (2015) [3] đề nghị chỉ định
mổ nội soi cắt u trung thất với robot theo
mức cân nặng cho bệnh nhi từ 20 kg.
Điều này cho thấy cần tiếp tục nghiên cứu
chỉ định mổ nội soi cắt u trung thất với nội
soi robot ở trẻ em.
Đa số BN (31/35 BN = 88,6%) được
chỉ định mổ với chẩn đoán tổn thương dị
dạng nang tuyến bẩm sinh ở phổi qua
biểu hiện lâm sàng và chẩn đoán hình
ảnh. Sau mổ, kết quả chẩn đoán mô bệnh
học phù hợp với chẩn đoán trước mổ
74,5% (týp 1, 2, 4), 4 trường hợp còn lại
là tổn thương viêm nhu mô phổi khu trú, 1
BN giãn phế quản khu trú và 1 BN u
nguyên bào phổi-màng phổi týp 1. Kết
quả này tương đương với một số nghiên
cứu như Tô Mạnh Tuân và CS (2013) [1],
Rothenberg S.S và CS (2015) [11], các
tác giả nhận thấy đa số chỉ định mổ cắt
phổi trong phẫu thuật lồng ngực trẻ em là
do bệnh dị dạng nang tuyến bẩm sinh
phổi. Wei B và Cerfolio R.J (2017) cũng
nhận định chỉ định mổ nội soi lồng ngực
với robot cắt phổi ở trẻ em chủ yếu do
các bệnh lý bẩm sinh, khác với ở người
lớn chủ yếu do các bệnh ác tính [12].
2 BN (5,7%) được chỉ định mổ cắt thùy
phổi do tổn thương nang sán trong nhu
mô phổi sau khi đã điều trị nội khoa trừ
sán và 1 BN bị nang phế quản trong thùy,
xác định qua chụp cắt lớp vi tính và được
chỉ định cắt thùy phổi, kết quả mô bệnh
học sau mổ phù hợp với chẩn đoán
trước mổ.
2. Đặc điểm phẫu thuật.
Toàn bộ BN nghiên cứu được mổ dưới
gây mê nội khí quản với thông khí một
phổi. Ở người lớn, thường thực hiện với
ống nội khí quản 2 nòng. Tuy nhiên, ở trẻ
em do khí quản còn nhỏ nên việc sử
dụng ống nội khí quản 2 nòng có thể gặp
khó khăn nhất định. Trong nhóm nghiên
cứu, 8 BN (22,9%) được thông khí một
phổi bằng cách đặt ống nội khí quản sâu
xuống qua bên phế quản lành (chủ yếu
vào phế quản phải ở trường hợp can
thiệp phẫu thuật vào phổi trái) mà không
phải sử dụng ống nội khí quản 2 nòng.
Tất cả đều thực hiện an toàn và thuận lợi.
Kết quả này khẳng định thêm nhận
định của Ballouhey Q và CS (2015) là
việc đặt nội khí quản sâu qua bên phế
quản lành cho phép mổ nội soi lồng ngực
ở trẻ nhỏ mà không phải sử dụng ống nội
khí quản 2 nòng [3].
Phần lớn BN trong nghiên cứu được
phẫu thuật cắt phổi (34/35 = 96,1%),
trong đó 26 BN (74,3%) cắt thùy phổi,
5 BN (14,3%) cắt phân thùy phổi, 3 BN
(8,6%) cắt khối phổi biệt lập và chỉ có
1 BN (2,9%) cắt bỏ khối u trung thất sau.
Số lượng phẫu thuật cắt phổi này đáng
khích lệ vì qua 137 báo cáo về PTNS sử
dụng robot ở trẻ em trên thế giới (năm
2013), mới có 18 trường hợp trẻ em
được mổ cắt phổi bằng PTNS lồng ngực
sử dụng robot [4].
Toàn bộ cuộc mổ đều thực hiện an
toàn, không có tai biến, không có trường
hợp nào phải chuyển mổ mở, tuy vẫn gặp
một số bất thường về giải phẫu phổi gây
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2019
70
khó khăn nhất định cho thực hiện kỹ thuật
mổ như: 4 BN (11,3%) có bất thường
mạch cấp máu của vùng phổi tổn thương;
4 BN (11,4%) có mỏm cắt phế quản để lại
lớn phải đóng mỏm cắt bằng khâu thay vì
kẹp clip; 23 BN (65,7%) có khoang màng
phổi dính ở các mức độ khác nhau đòi hỏi
phải bóc tách để tạo được trường mổ
thỏa đáng.
Để thuận lợi cho thao tác kỹ thuật mổ
trong khoang màng phổi nhỏ của trẻ em,
chúng tôi áp dụng một số biện pháp như:
hướng tiếp cận nội soi lồng ngực theo
đường chéo phía trước nhằm tận dụng tối
đa chiều dài ngực; trocar đặt nông, không
đưa quá sâu vào khoang màng phổi; sử
dụng 3 cánh tay robot thay vì 4 cánh tay
như ở người lớn, đồng thời có thể sử
dụng clip khi cần kiểm soát các cấu trúc
trong khoảng 10 mm.
Kết quả của nhóm nghiên cứu bước
đầu đáng khích lệ. Theo Mattioli G và
Petralia P (2017), trong giai đoạn đang
hoàn thiện kỹ năng PTNS lồng ngực trẻ
em với robot hiện nay, tỷ lệ cần chuyển
mổ mở chiếm đến 10% [9]. Nghiên cứu
của Lieber J và CS (2015) cũng có nhận
định: trường hợp dày dính khoang màng
phổi, có bất thường nhánh phế quản hay
mạch máu không xác định được qua
chẩn đoán hình ảnh làm thời gian phẫu
thuật kéo dài và tăng tỷ lệ phải chuyển
mở đến 27,6% [8].
Thời gian cuộc mổ trung bình 167 phút
(35 - 335 phút). Thời gian cuộc mổ của
chúng tôi tương đương nghiên cứu của
Meehan J.J và Sandler A (2008): mổ cắt
phổi sử dụng robot với 3 cánh tay cho 6
trẻ có thời gian mổ trung bình 164 phút
(66 - 280 phút) [10].
3. Diễn biến sau mổ.
74,3% BN (26 BN) rút ống nội khí quản
ngay sau mổ và tự thở không cần thở
máy hỗ trợ. 9 BN còn lại đều rút nội khí
quản và tự thở trong vòng 24 - 48 giờ sau
mổ. Tất cả BN đều dẫn lưu khoang màng
phổi và rút ống dẫn lưu an toàn sau mổ
trong vòng 1 - 9 ngày (trung bình sau
2,5 ngày).
Không trường hợp nào bị biến chứng
sau mổ. Toàn bộ BN đều liền vết mổ kỳ
đầu và ra viện ổn định. Thời gian nằm
viện sau mổ trung bình 7,4 ngày (3 - 25
ngày). Số ngày nằm viện trung bình 18
(5 - 47 ngày). Trong đó, 1 bé trai 14 tuổi
ngoài bị bệnh dị dạng nang tuyến thùy
dưới phổi phải còn bị tật lõm xương ức,
do đó sau mổ cắt thùy dưới phổi phải 19
ngày được PTNS lồng ngực đặt thanh
nâng tạo hình lồng ngực điều trị tật lõm
xương ức (phẫu thuật Nuss) rồi mới ra
viện. Kết quả trên cho thấy: ngày nằm
viện trung bình nhiều hơn hai lần số ngày
nằm viện sau mổ trung bình. Như vậy,
thời gian nằm viện chuẩn bị trước mổ nói
chung lâu hơn thời gian nằm viện sau
mổ. Số liệu này phần nào cho thấy: việc
điều trị và chuẩn bị trước mổ cho BN rất
quan trọng, góp phần đảm bảo kết quả tốt
sau mổ.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu 35 BN trẻ em được PTNS
lồng ngực với robot da Vinci Si tại Bệnh
viện Nhi Trung ương trong thời gian
11 - 2014 đến 6 - 2018 có thể rút ra kết luận:
- Phẫu thuật nội soi lồng ngực sử dụng
robot da Vinci Si đảm bảo phẫu thuật
cắt phổi và u trung thất an toàn ở trẻ em.
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2019
71
Kỹ thuật mổ chính xác và an toàn. BN hồi
phục nhanh, ít biến chứng sau mổ. Cần
tiếp tục nghiên cứu và triển khai phương
pháp này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tô Mạnh Tuân, Nguyễn Thanh Liêm,
Nguyễn Tuấn Mai, Đỗ Ngọc Ánh. Phẫu thuật
nội soi cắt thùy phổi bệnh lý bẩm sinh ở trẻ
em. Tạp chí Y học Việt Nam. 2013, 407 (1),
tr.113-116.
2. Adams R.D, Bolton W.D, Stephenson
J.E et al. Initial multicenter community robotic
lobectomy experience: comparisons to a
national database. Ann Thorac Surg. 2014,
97, pp.1893-1900.
3. Ballouhey Q, Villemagne T, Cros J et al.
Assessment of paediatric thoracic robotic
surgery. Interactive Cardiovascular and Thoracic
Surgery. 2015, 20, pp.300-303.
4. Cundy T.P, Shetty K, Clark J et al. The
first decade of robotic surgery in children.
Journal of Pediatric Surgery. 2013, 48,
pp.858-865.
5. Cundy T.P, Marcus H.J, Hughes-Hallett
A et al. Robotic surgery in children: Adopt
now, await, or dismiss?. Pediatr Surg Int.
2015, 31, pp.1119-1125. DOI 10.1007/s00383-
015-3800-2.
6. Huang J, Luo Q, Tan Q et al. Initial
experience of robot-assisted thoracoscopic
surgery in China. J Med Robotics Comput
Assist Surg. 2014, 10, pp.404-409.
7. Kent M, Wang T, Whyte R et al. Open,
video-assisted thoracic surgery, and robotic
lobectomy: Review of a National Database.
Ann Thorac Surg. 2014, 97, pp.236-244.
8. Lieber J, Urla C.I, Baden W et al.
Experiences and challenges of thoracoscopic
lung surgery in the pediatric age group.
International Journal of Surgery. 2015, 23,
pp.169-175.
9. Mattioli G, Petralia P. Pediatric robotic
surgery. © Springer International Publishing
Switzerland. 2017.
10. Meehan J.J, Sandler A. Pediatric robotic
surgery: A single-institutional review of the
first 100 consecutive cases. Surg Endosc,
2008, 22, pp.177-182.
11. Rothenberg S.S, Middlesworth W,
Chiweshe A.K et al. Two decades of
experience with thoracoscopic lobectomy in
infants and children: Standardizing techniques
for advanced thoracoscopic surgery. Journal
of Laparoendoscopic & Advanced Surgical
Techniques. 2015, 5 (25), pp.423-428.
12. Wei B, Cerfolio R.J. Robotic lobectomy
and segmentectomy technical details and results.
Surg Clin N Am, 2017, 97, pp.771-782.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phau_thuat_noi_soi_robot_benh_long_nguc_o_tre_em.pdf