Tài liệu Phẫu thuật nội soi điều trị tinh hoàn ẩn không sờ thấy: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 439
PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ TINH HOÀN ẨN KHÔNG SỜ THẤY
Đặng Quang Tuấn*, Phạm Văn Hảo*, Mai Bá Tiến Dũng*
TÓM TẮT
Mở đầu: Kéo dài cuống để hạ được tinh hoàn ẩn không sờ thấy xuống bìu là một phẫu thuật phức tạp.
Mục tiêu: Khảo sát hiệu quả của phẫu thuật nội soi để hạ xuống bìu tinh hoàn ẩn không sờ thấy.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu mô tả cắt ngang các trường hợp tinh hoàn ẩn không sờ
thấy được điều trị tại khoa Nam học Bệnh viện Bình Dân từ 2011 đến 2017 bằng phẫu thuật nội soi ổ bụng.
Kết quả: 97 bệnh nhân (127 tinh hoàn ẩn không sờ thấy). Tuổi trung bình: 22,3 ± 3,4. 06 tinh hoàn được cắt
bỏ qua nội soi (4,72%). 10 tinh hoàn được chuyển mổ hở (7,87%). 03 trường hợp không có tinh hoàn (2,36%).
108 tinh hoàn được hạ xuống bìu (91,53%). 02 trường hợp có biến chứng (01 trường hợp thủng bàng quang
được khâu lại ngay lúc mổ nội ...
4 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 10/07/2023 | Lượt xem: 263 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phẫu thuật nội soi điều trị tinh hoàn ẩn không sờ thấy, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 439
PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ TINH HOÀN ẨN KHÔNG SỜ THẤY
Đặng Quang Tuấn*, Phạm Văn Hảo*, Mai Bá Tiến Dũng*
TÓM TẮT
Mở đầu: Kéo dài cuống để hạ được tinh hoàn ẩn không sờ thấy xuống bìu là một phẫu thuật phức tạp.
Mục tiêu: Khảo sát hiệu quả của phẫu thuật nội soi để hạ xuống bìu tinh hoàn ẩn không sờ thấy.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu mô tả cắt ngang các trường hợp tinh hoàn ẩn không sờ
thấy được điều trị tại khoa Nam học Bệnh viện Bình Dân từ 2011 đến 2017 bằng phẫu thuật nội soi ổ bụng.
Kết quả: 97 bệnh nhân (127 tinh hoàn ẩn không sờ thấy). Tuổi trung bình: 22,3 ± 3,4. 06 tinh hoàn được cắt
bỏ qua nội soi (4,72%). 10 tinh hoàn được chuyển mổ hở (7,87%). 03 trường hợp không có tinh hoàn (2,36%).
108 tinh hoàn được hạ xuống bìu (91,53%). 02 trường hợp có biến chứng (01 trường hợp thủng bàng quang
được khâu lại ngay lúc mổ nội soi, 01 trường hợp thoát vị mạc nối lớn qua lổ ống dẫn lưu).
Kết luận: Phẫu thuật nội soi nên là lựa chọn trong điều trị tinh hoàn ẩn không sờ thấy.
Từ khóa: Cố định tinh hoàn bằng phẫu thuật nội soi, tinh hoàn ẩn không sờ thấy.
ABSTRACT
LAPAROSCOPIC SURGERY OF NO PALPABLE CRYPTORCHIDISM
Dang Quang Tuan, Pham Van Hao, Mai Ba Tien Dung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 439 - 442
Introduction and objective: Extending the spermatic cord to lower the untouchable cryptorchidism to the
scrotum is a complex surgery. The objective is to investigate the efficacy of laparoscopic surgery to lower the no
palpable cryptorchidism.
Patients and methods: Prophylactic cross-sectional transplantation of no palpable cryptorchidism cases
treated at Andrology Department, Binh Dan Hospital from 2011 to 2017 by laparoscopic surgery.
Results: 97 patients (127 no palpable cryptorchidisms). Average age: 22.3 ± 3.4 years. 06 cases had
orchiectomy laparoscopy (4.72%). 10 testicles were transferred to open surgery (7.87%). 03 cases without testicles
(2.36%). 108 testicles were lowered to the scrotum (91.53%). 02 cases had complications (01 case with bladder
perforation right at the endoscopic surgery, 01 case of drainage connected through large drainage tube).
Conclusion: Laparoscopic surgery should be the first choice in treatment of no palpable cryptorchidism.
Keywords: Laparoscopic surgery, no palpable cryptorchidism.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tinh hoàn ẩn xảy ra ở khoảng 3% trẻ sinh đủ
tháng, 21% trẻ sinh thiếu tháng và 0,8-1,8% trẻ 1
tuổi(1,5). Tinh hoàn ẩn không sờ thấy chiếm
khoảng 20% trường hợp tinh hoàn ẩn và 20-50%
những trường hợp này không có tinh hoàn(1,2).
Năm 1976, Cortesi và cộng sự lần đầu tiên áp
dụng nội soi ổ bụng để chẩn đoán tinh hoàn ẩn
không sờ thấy(3). Năm 1992, Jordan(1) đã cố định
tinh hoàn ẩn không sờ thấy qua nội soi ổ bụng
lần đầu tiên và cho đến nay phương pháp cố
định tinh hoàn ẩn không sờ thấy qua nội soi ổ
bụng đã được phổ biến và chấp nhận rộng rãi.
Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm khảo sát
hiệu quả, tính khả thi của phẫu thuật nội soi để
hạ xuống bìu tinh hoàn ẩn không sờ thấy ở
* Bệnh viện Bình Dân
Tác giả liên lạc: BS.CKII. Đặng Quang Tuấn ĐT: 0918666800 Email: bsdangquangtuan@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 440
người lớn.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu tiền cứu mô tả các trường hợp
tinh hoàn ẩn không sờ thấy được điều trị tại
khoa Nam học Bệnh viện Bình Dân từ 2011 đến
2017 bằng phẫu thuật nội soi ổ bụng. Theo dõi
sau mổ đối với các trường hợp hạ được tinh
hoàn xuống bìu ít nhất là sau 1 tháng bao gồm:
vị trí tinh hoàn tại bìu, thể tích tinh hoàn. Kỹ
thuật mổ đã được Esposito(6), Baker(1) và Vũ Lê
Chuyên(10) mô tả.
KẾT QUẢ
Phẫu thuật được thực hiện ở 97 bệnh nhân
với tuổi trung bình là 22,3 ± 3,4 (16-42 tuổi).
Toàn bộ bệnh nhân đều được thực hiện siêu
âm chẩn đoán: 57 trường hợp thấy tinh hoàn
(58,76%), 40 trường hợp không thấy tinh hoàn
(41,24%). Trong các trường hợp
Siêu âm không thấy tinh hoàn, chúng tôi
thực hiện CT scan cho 20 trường hợp thì:
Có 4 trường hợp phát hiện tinh hoàn (20%)
và 16 trường hợp không thấy (80%).
Có 30 trường hợp (31%) tinh hoàn ẩn 2 bên,
38 trường hợp bên phải (39%), 29 trường hợp
bên trái (30%). Hầu hết các trường hợp tinh hoàn
nằm trong ổ bụng gần lỗ bẹn sâu, thể tích tinh
hoàn 4-6cc (hình 1).
6 trường hợp phải cắt bỏ tinh hoàn (4,72%), 5
trường hợp do tinh hoàn teo nhỏ (thể tích = 2cc)
trên bệnh nhân bị tinh hoàn ẩn 1 bên, 1 trường
hợp do viêm dính nhiều nghi không lành tính
được cắt bỏ. Chúng tôi chuyển mổ hở 10 trường
hợp (7,87%) trong đó có 8 trường hợp do lỗ bẹn
sâu đã đóng kín và 2 trường hợp có thoát vị bẹn
lớn đi kèm. 108 trường hợp còn lại đều hạ được
tinh hoàn xuống bìu (91,53%) bình thường hoặc
dùng kỹ thuật Fowler - Stephens một thì (hình 2).
Thời gian mổ trung bình hai bên là 140 phút, thời
gian mổ trung bình một bên là 90 phút. Số các
trường hợp không đặt dẫn lưu. Ngày nằm viện
trung bình 2,81 ngày.
Hình 1. Hai tinh hoàn trong ổ bụng nằm gần lỗ bẹn
sâu.
Hình 2. Hai tinh hoàn ẩn được hạ cố định ở bìu hai
bên.
Số ngày rút dẫn lưu trung bình 2 ngày.
Có 2 trường hợp bị biến chứng (2,06%). Một
trường hợp bị thoát vị mạc nối lớn qua lỗ trocar
vào hậu phẫu ngày thứ 2 sau khi rút dẫn lưu.
Bệnh nhân được mổ đặt lại máy nội soi để kéo
mạc nối lớn vào và khâu lại lỗ trocar. Một trường
hợp bệnh nhân bị thủng bàng quang trong khi
bóc tách. Lỗ thủng được khâu lại ngay. Sau phẫu
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 441
thuật bệnh ổn, được rút thông tiểu và xuất viện
sau 6 ngày.
Thời gian theo dõi trung bình sau mổ là 3
tháng (1-12 tháng), chúng tôi chưa ghi nhận
trường hợp nào teo tinh hoàn.
BÀN LUẬN
Chẩn đoán
Cho đến nay các phương tiện chẩn đoán
như siêu âm, CT scan tỏ ra kém hiệu quả
trong chẩn đoán tinh hoàn ẩn không sờ
thấy(1,3,5,9). Trong các trường hợp của chúng tôi
chỉ có 58,76% phát hiện tinh hoàn qua siêu âm
và 20% phát hiện qua CTscan. Do vậy, nội soi
ổ bụng chẩn đoán là phương pháp hiệu quả
nhất xác định có tinh hoàn, vị trí tinh hoàn
trong ổ bụng, hình thái tinh hoàn và các bất
thường đi kèm để có kế hoạch điều trị hiệu
quả nhất cho người bệnh.
Có nên hạ tinh hoàn ở người lớn ?
Mục đích của phẫu thuật hạ tinh hoàn là
cải thiện khả năng sinh sản, phòng ngừa xoắn
tinh hoàn, nhận dạng sớm tinh hoàn ác tính,
làm dịu sang chấn về tâm lý và điều trị các bất
thường đi kèm.
Đa số các tác giả đều khuyên phẫu thuật cắt
tinh hoàn nên là phương pháp lựa chọn ở người
lớn(4,8,10). Trong các trường hợp bị tinh hoàn ẩn
hai bên và bệnh nhân không muốn cắt tinh hoàn
thì nội soi ổ bụng để đánh giá tinh hoàn và tư
vấn cho người bệnh để tránh một cuộc mổ
không cần thiết. Theo chúng tôi thì với những
trường hợp mà nồng độ trong máu của AFP,
βhCG trong giới hạn bình thường, tinh hoàn
không teo quá nhỏ (thể tích > 4cc), đại thể bình
thường nên hạ luôn một thì qua nội soi cho
người bệnh, đi kèm sinh thiết tinh hoàn.
Khả năng hạ được tinh hoàn xuống bìu ?
Phẫu thuật nội soi tỏ ra hiệu quả hơn mổ hở
trong việc chẩn đoán và điều trị tinh hoàn ẩn
không sờ thấy(7). Tỉ lệ hạ được tinh hoàn ẩn
không sờ thấy qua nội soi ổ bụng của chúng tôi
là 91,53%.
Trong các trường hợp đã được phẫu thuật ở
trên, sau khi đặt camera quan sát đánh giá vị trí
tinh hoàn và khả năng hạ được tinh hoàn xuống
bìu, chúng tôi sẽ tiến hành bóc tách bó mạch
tinh, bó mạch ống dẫn tinh đến sát gốc. Trong
trường hợp đã tách sát gốc mà vẫn không hạ
được chúng tôi sẽ thực hiện thủ thuật Fowler -
Stephens một thì. Trước đây đã có vài trường
hợp chúng tôi áp dụng phương pháp Fowler -
Stephens hai thì, nhưng phẫu thuật lại sau thời
gian 3-6 tháng để tiến hành thì hai, thì thấy tinh
hoàn viêm dính nhiều, rất khó bóc tách để hạ
xuống bìu và nếu có hạ được xuống bìu thì theo
dõi sau mổ ghi nhận tinh hoàn teo nhỏ. Do vậy
chúng tôi không thực hiện kỹ thuật Fowler –
Stephens hai thì nữa. Ngoài ra, theo nghiên cứu
của các tác giả khác thì tỉ lệ teo tinh hoàn khi hạ
bình thường, Fowler - Stephens một thì và
Fowler - Stephens hai thì là tương đương(1).
Biến chứng
Tỉ lệ biến chứng tùy thuộc nhiều vào tay
nghề phẫu thuật viên(6). Trong các trường hợp đã
được phẫu thuật chúng tôi có 2 trường hợp bị
biến chứng sớm (2,06%). Cả 2 biến chứng trên
đều xảy ra ở những trường hợp mổ đầu và mặc
dù đã được xử lý ngay nhưng chúng ta có thể
tránh được bằng cách chuẩn bị bệnh nhân trước
mổ tốt hơn. Basu cũng đã gặp các biến chứng
nhiễm trùng vết mổ, thủng bọng đái(2).
Theo Baker(1), tỉ lệ teo tinh hoàn khi đưa tinh
hoàn xuống bìu là 10%. Chúng tôi chưa ghi nhận
trường hợp nào bị teo tinh hoàn.
KẾT LUẬN
Qua kinh nghiệm cũng như kết quả đạt được
chúng tôi hy vọng phẫu thuật nội soi hạ tinh
hoàn ẩn không sờ thấy sẽ được áp dụng rộng rãi
giúp người bệnh giảm chi phí chẩn đoán và điều
trị, rút ngắn thời gian nằm viện, nhanh chóng tái
hòa nhập và đặc biệt đáp ứng được nhu cầu tâm
lý, thẩm mỹ cho người bệnh.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 442
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Baker LA, Jodan GH (2004). Laparoscopic Management of the
Nonpalpable Testicle. Glenn’s Urologic Surgery, 6thed.,
Lippincott Williams & Wilkins, 1015-1026.
2. Basu AK, Basu J (2002). One stage laparoscopic orchiopexy
without division of spermatic vessels. J Indial associated Pediatr
Surg; 7:194-198.
3. Cortesi N, Forrari P, Zambarda E (1976). Diagnosis of bilateral
abdominal cryptorchidism by laparoscopy. Endoscopy; 8:33-34.
4. Corvin S, Sturm W, Anastasiadis A, Koczyk M, Stenzl A
(2005). Laparoscopic management of the adult nonpalpable
testicle. Urol Int; 75(4): 337-339.
5. Đào Trung Hiếu, Huỳnh Công Hiếu, Phan Ngọc Duy Cần
(2005). Phẫu thuật nội soi điều trị tinh hoàn trong ổ bụng. Y
Học TPHCM, tập 9, Phụ bản số 1, 40-45.
6. Hsieh MH, Bayne A, Cisek LJ, Jones EA, Roth DR (2009).
Bladder injury during laparoscopic orchiopexy: incidence and
lesions learned. J Urol; 182(1):280-284.
7. Lindgren BW, Franco I, Blick S, Levitt SB, Brock WA, Palmer
LS, Friedman SC, Reda EF (1999). Laparoscopic Fowler-
Stephens orchiopexy for the high abdominal testis. J Urol;
162(3pt2):990-993.
8. Mir IS, Mohsin M, Kirmani O, Cheachek BA, Alam I, Wani M
(2009). Is laparoscopic orchidectomy the treatment of choice in
adults with impalpable testis in rural hospitals in the develop
in world. Trop Doct; 39(1):12-15.
9. Schneck FX, Bellinger MF (2007). Abnormalities of the testes
and scrotum and their surgical management. Campbell-Walsh
Urology, 9th Ed, Saunders-Elsevier, Philadelphia, 3761-3829.
10. Vũ Lê Chuyên, Lê Anh Tuấn, Đặng Quang Tuấn, Nguyễn
Thành Như, Nguyễn Văn Ân (2008). Kinh nghiệm ban đầu
trong chẩn đoán và điều trị tinh hoàn ẩn không sờ thấy qua
nội soi ổ bụng. Y Học TPHCM, tập 12, Phụ bản số 1, 290-294.
Ngày nhận bài báo: 18/12/2017
Ngày nhận xét phản biện bài báo: 30/12/2017
Ngày bài báo được đăng: 25/03/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phau_thuat_noi_soi_dieu_tri_tinh_hoan_an_khong_so_thay.pdf