Tài liệu Phẫu thuật nội soi cắt lách điều trị xuất huyết giảm tiểu cầu: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003 Nghiên cứu Y học
PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT LÁCH
ĐIỀU TRỊ XUẤT HUYẾT GIẢM TIỂU CẦU
Nguyễn Hoàng Bắc*, Huỳnh Nghĩa**, Lê Quan Anh Tuấn*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề. Cắt lách nội soi là một phẫu thuật mới được áp dụng cho những bệnh nhân xuất huyết
giảm tiểu cầu vô căn có chỉ định phẫu thuật.
Mục tiêu nghiên cứu. Nghiên cứu tiền cứu đánh giá tính khả thi, tính an toàn và hiệu quả của cắt lách
nội soi điều trị xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn.
Phương pháp nghiên cứu. Từ 10/2000 đến tháng 01/2003, chúng tôi thực hiện 18 trường hợp cắt lách
nội soi để điều trị xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn tại Bệnh viện Đại học Y Dược Tp Hồ Chí Minh. Tuổi trung
bình là 30 tuổi (13–57 tuổi). Nam chiếm 22,3%, nữ chiếm 77,7%.
Kết quả. Chúng tôi thực hiện thành công cắt lách nội soi trong 100% TH. Sau 48 giờ, số l...
4 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 07/07/2023 | Lượt xem: 355 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phẫu thuật nội soi cắt lách điều trị xuất huyết giảm tiểu cầu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003 Nghiên cứu Y học
PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT LÁCH
ĐIỀU TRỊ XUẤT HUYẾT GIẢM TIỂU CẦU
Nguyễn Hoàng Bắc*, Huỳnh Nghĩa**, Lê Quan Anh Tuấn*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề. Cắt lách nội soi là một phẫu thuật mới được áp dụng cho những bệnh nhân xuất huyết
giảm tiểu cầu vô căn có chỉ định phẫu thuật.
Mục tiêu nghiên cứu. Nghiên cứu tiền cứu đánh giá tính khả thi, tính an toàn và hiệu quả của cắt lách
nội soi điều trị xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn.
Phương pháp nghiên cứu. Từ 10/2000 đến tháng 01/2003, chúng tôi thực hiện 18 trường hợp cắt lách
nội soi để điều trị xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn tại Bệnh viện Đại học Y Dược Tp Hồ Chí Minh. Tuổi trung
bình là 30 tuổi (13–57 tuổi). Nam chiếm 22,3%, nữ chiếm 77,7%.
Kết quả. Chúng tôi thực hiện thành công cắt lách nội soi trong 100% TH. Sau 48 giờ, số lượng tiểu cầu
tăng trên 100 G/L ở 17/18 bệnh nhân. Thời gian mổ trung bình là 90 phút (50-140 phút). Thời gian nằm
viện trung bình là 3 ngày. Chúng tôi không đặt dẫn lưu hố lách sau khi mổ trong 100% trường hợp. Không
có tai biến và biến chứng nào đáng kể.
Kết luận. Cắt lách nội soi là một phẫu thuật tương đối đơn giản, an toàn và hiệu quả trong điều trị xuất
huyết giảm tiểu cầu vô căn. Phẫu thuật này nên được áp dụng cho các trường hợp xuất huyết giảm tiểu cầu
vô căn cần cắt lách.
SUMMARY
LAPAROSCOPIC SPLENECTOMY FOR IDIOPATHIC THROMBOCYTOPENIC
PURPURA
Nguyen Hoang Bac, Huynh Nghia, Le Quan Anh Tuan*. Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 7 *
Supplement of No 1 * 2003: 56 - 59
Background. Laparoscopic splenectomy is a novel approach for the treatment of Idiopathic
thrombocytopenic purpura (ITP) in patients requiring surgical intervention.
Objectives. The aim of this prospective study is to avaluate the feasibility, safety and efficacy of
splenectomy in the treatment of ITP.
Materials and methods. From October 2000 to March 2003, we performed laparoscopic splenectomy in
18 patients with ITP at University Medical Center with the mean age of 30 (ranging from 13 to 57). There
are 4 men (22,3%) and 14 women (77,7%).
Results. Laparoscopic splenectomy was successful in 18 patients (100%). Blood platelet count increased
over 100 G/L after 48 hours in 17/18 patients. Mean operating time was 90 minutes (ranging from 50 to 140
minutes). The mean hospital stay was 3 days. We made no abdominal drainage in all patients. There was no
significant complication noted.
Conclusions. Laparoscopic splenectomy is safe and not a complicated procedure with a good result in
the treatment of idiopathic thrombocytopenic purpura. This procedure should be used for patients with ITP
who has indication of splenectomy.
* Bộ môn Ngoại – Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh
** Bộ môn Huyết học – Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh
Chuyên đề Ngoại khoa 56
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cắt lách là một phương pháp điều trị xuất huyết
giảm tiểu cầu vô căn đã được công nhận rộng rãi.
Theo các nghiên cứu gần đây người ta nhận thấy
kháng thể kháng tiểu cầu gặp ở màng tiểu cầu là GP
IIb/IIa và GP IV gây nên phá hủy tiểu cầu ở máu
ngoại vi và sự phá hủy đó chủ yếu xảy ra ở lách.
Lách cũng là nơi sinh ra kháng thể kháng tiểu cầu.
Mục đích cắt lách để
- Loại bỏ vị trí chính của sự phá hủy tiểu cầu đã
được mẫn cảm với kháng thể
Loại bỏ nơi tạo ra kháng thể.
Phẫu thuật mổ mở cắt lách bị coi là phẫu thuật
nặng nề, vì để lại di chứng một sẹo dài trên thành
bụng. Bệnh nhân xuất huyết giảm tiểu cầu đa phần
là trẻ nhỏ. Do đó lâu nay cắt lách để điều trị xuất
huyết giảm tiểu cầu ít được đề cập. Hậu quả là bệnh
nhân phải sử dụng corticoid kéo dài, dẫn đến những
biến chứng nặng nề như hội chứng Cushing. Từ khi
phẫu thuật nội soi ra đời, phẫu thuật cắt lách qua nội
soi rất được chú ý. Nhiều chỉ định khác nhau của cắt
lách đã được thực hiện bằng nội soi. Trong đó chỉ
định cắt lách do xuất huyết giảm tiểu cầu tỏ ra hiệu
quả nhất.
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu tiền cứu này
nhằm đánh gía tính an toàn, hiệu quả của phương
pháp này.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Từ 8-2000 đến 1-2003 chúng tôi thực hiện cắt
lách nội soi cho 18 bệnh nhân xuất huyết giảm tiểu
cầu. Nam 4, nữ 14. Tuổi từ 13 đến 57, trung bình 30
tuổi.
Bệnh nhân được đo kích thước lách trên siêu
âm, đếm số lượng tiểu cầu. Khi số lượng tiểu cầu đạt
trên 50 000/mm3 mới có chỉ định mổ, những bệnh
nhân điều trị corticoid tiểu cầu không trên 50
000/mm3 phải truyền tiểu cầu ngay trước mổ.
Sau mổ tiểu cầu được thử ngay sau kẹp cuống
lách, sau 1 giờ, 6 giờ, 12 giờ, 24 giờ v.v.. Tiểu cầu
được theo dõi lâu dài, để đánh giá hiệu quả của cắt
lách.
KẾT QUẢ
Chẩn đoán
Xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn, lệ thuộc
Corticoid.
Thời gian mắc bệnh trung bình
7 năm (1-20 năm)
Biến chứng của sử dụng Corticoid dài ngày: Hội
chứng Cushing 10/18 TH (55%)
Triệu chứng lâm sàng
triệu chứng lâm sàng số th
Chảy máu chân răng 12
Bầm máu 12
Chấm xuất huyết 2
Rong kinh 5
Số lượng tiểu cầu
Trước mổ Thấp
nhất
Nhập
viện Trước
truyền
TC
Sau
truyền
TC
Ngay
sau
mổ
6-8h
sau
12h
sau
24h
sau
48h
sau
Tái
khám
96.6 25 (6đv) 38 96.7 121 197 242
169 169 110 114 87 115 154
84.5 51 204 381
85 111 112 119 197 338
103 110 49 110 137 124
9 89.6 108 115 141 228
36.4 58.9 58.9 39 77 295
9 96.7 96.7 57.7 105 157
31.6 53.3 70 52.3 60.9 74 132
31.4 108 100 121 156
7 51 67.5 36 240 230
47 19.3 87.9 110 62 164
13.9 36 75
(2đv)
233 280 270
2.06 2.06 22.9 75
(6đv)
198 195 155 272 283 437
47.3 76.4
(6đv)
108 120 167 182 412
3 188 185 158 187 223
63.4 180 41.9 132
281 260 147 162
Kích thước lách trên Siêu âm:
Kích thước lách trên Siêu âm Số TH
< 10 cm 16
10 – 20 cm 2
> 20 cm 0
Chuyên đề Ngoại khoa 57
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003 Nghiên cứu Y học
Lách phụ/ Siêu âm bụng
Không phát hiện, 0/18 TH
Lách phụ quan sát được trong khi mổ:
3/18 TH (2 TH 1 lách phụ, 1 TH 4 lách phụ
0,5x0,5cm).
Số lượng Trocar:
– 3 trocar: 10 TH
– 4 trocar: 8 TH
Cách xử lý mạch máu rốn lách
Cách xử lý mạch máu rốn lách Số TH
Clip 11
Cột + Clip 5
Stapler 2
Thời gian mổ
Thời gian mổ Trung bình
Thời gian cắt xong lách 60 phút (8TH) 30 – 90 phút
Tổng thời gian mổ 90 phút 50 – 140 phút
100% không đặt dẫn lưu
Tai biến
Tai biến Số TH Xử trí
Chảy máu từ mạch máu rốn lách
Rách TM lách
Từ ĐM lách
3 TH
2 TH
2 Stapler, clip
Clip, thêm 1trocar
5mm
Chảy máu từ lách 2 TH
Tổng cộng 7 TH
Lượng máu mất
Lượng máu mất Trung bình
Các TH không chảy máu 35 ml 5 – 100 ml
Các TH có chảy máu 200 ml 100 – 400 ml
Trọng lượng lách
Trung bình 100g (55g – 200g)
Dùng Corticoid sau mổ: 18/18 TH
Thời gian có gas: trung bình 2 ngày (1 – 3 ngày)
Thời gian nằm viện: trung bình 3 ngày (2 – 7
ngày)
Siêu âm kiểm tra sau mổ:
Không tụ dịch: 15/18 TH
Ít dịch vùng hố lách: 2 TH
Tụ dịch vùng hố lách 54x29x50 mm
BÀN LUẬN
Sau các phẫu thuật nội soi về bệnh lý đường
mật, phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa thoát vị bẹn
v.v. khi các thao tác đã nhuần nhuyễn, các phẫu
thuật viên bắt đầu thực hiện các loại phẫu thuật
phức tạp hơn trên các tạng đặc, lách là cơ quan được
rất sớm, ngay lập tức được các phẫu thuật viên ủng
hộ và chỉ định cho nhiều loại bệnh khác nhau của
lách, với các kích thước khác nhau. Sau một giai
đoạn được triển khai rộng rãi, nhiều tác giả khuyên
chỉ nên thực hiện cắt lách nhỏ hơn 1000gram.
Trong trường hợp này, phẫu thuật nội soi dễ thực
hiện hơn nhiều và tỷ lệ thành công cao.
Goerg đã chia độ lớn của lách làm 3 loại: lách
bình thường (<11cm, đo giữa 2 cực của lách), lách
lớn vừa (11-20cm), lách lớn nhiều (>20cm). Kích
thước của lách được đo trên siêu âm hay CT scan.
Nhiều tác giả cũng khuyên rằng, nên chọn lựa cắt
lách nội soi ở 2 loại đầu. Trong các bệnh lý của lách
có chỉ định ngoại khoa thì bệnh lý xuất huyết giảm
tiểu cầu vô căn, có đặc tính lách có kính thước trung
bình, và mô lách dai. Rất thích hợp với phẫu thuật
nội soi. Trong nhóm của chúng tôi có 16/18 trường
hợp lách duới 10cm đường kính.
Tiêu chuẩn chẩn đoán xuất huyết giảm tiểu cầu
vô căn: giảm tiểu cầu đơn độc ở máu ngoại vi, lách
thường không to, không rối loạn đông máu được
phát hiện bằng các xét nghiệm máu thông thường,
tủy đồ không có bất thường của các dòng tế bào
khác (tiểu cầu có số lượng bình thường hoặc tăng
mẫu tiểu cầu), không có bệnh miễn dịch nào được
phát hiện trước đây.
Chỉ định cắt lách được thực hiện khi bệnh nhân
đã được điều trị bằng corticoid, truyền máu nhiều
đợt mà vẫn tái phát. Hiệu quả của cắt, bệnh khỏi đạt
được trên 80% tùy theo tác giả. Cắt lách trong xuất
huyết giảm tiểu cầu phải cắt bỏ hết các lách phụ,
nếu bỏ sót điều trị sẽ thất bại.
Trường hợp cắt lách nội soi ở bệnh nhân xuất
huyết giảm tiểu cầu lần đầu được thực hiện bởi
Delaitre ở Paris 1991(1), sau đó Carroll(2) ở Los
Angeles, Poulin(3) ở Canada đã lần lượt báo cáo các
công trình về cắt lách qua nội soi. Các báo cáo đầu
tiên đều dùng đường vào phía trước tương tự như
chúng tôi, về sau có tác giả dùng đường vào phía
bên(4,5)
Chuyên đề Ngoại khoa 58
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003
Một đặc điểm trong cắt lách để điều trị xuất
huyết giảm tiểu cầu là phải cắt hết các lách phụ. Bỏ
sót lách phụ là nguyên nhân thất bại trong điều trị
ngoại khoa của điều trị xuất huyết giảm tiểu cầu, tỉ
lệ lách phụ theo nhiều tác giả từ 15-30%.
Nếu dựa vào siêu âm bụng để tìm lách phụ
không chích xác, cả 18 trường hợp làm siêu âm đều
chú ý tìm lách phụ, nhưng không có trường hợp nào
ghi nhận có lách. Khi quan sát bằêng nội soi, phát
hiện 3/18 bệnh nhân (16%). Nhiều tác giả đã chủ
trương thực hiện siêu âm trong nội soi hay xạ hình
đánh dấu tiểu cầu trước mổ để tìm kiếm lách phụ.
Xử lý cuống lách là thì khó nhất trong cắt lách
nội soi, vì vùng này là nới mách máu đi vào và đi ra
từ lách. Khi lách không lớn thì các mạch máu này
cũng không lớn, những nếu để rách mạch máu
vùng này máu có thể chảy rất dữ dội, có khi cần
chuyển mở bụng để cầm máu. Phẫu tích tỉ mỉ cẩn
thật có thể tránh được nguyên nhân cháy máu.
Chúng tôi gặp 2 trường hợp chảy máu nhiều không
thể cầm máu bằng các dụng cụ nội soi thông
thường, hay có thể mất nhiều nếu cầm máu chậm
trễ. Hai stapler được sử dụng cho 2 trường hợp này.
Sau khi đặt stapler, máu ngưng chảy ngay. Stapler
tỏ ra rất có giá trị trong xử lý cuống lách, làm giảm
đáng kể thời gian cắt lách, nhưng giá thành rất cao,
không phù hợp trong điều kiện bệnh nhân ở Việt
Nam.
Sau cắt lách trong mổ hở, dẫn lưu thường được
đặt vào hố lách, vì tỉ lệ chảy máu sau mổ cao do cầm
máu tại cuống lách, đuôi tụy, mạc nối xung quanh
lách khó khăn và không chắc chắn, khó khăn, vùng
hố lách sâu và tối. Trong phẫu thuật nội soi, phẫu
tích tỉ mỷ, cầm máu từng điểm, từng nhánh mạch
máu, quan sát kiểm tra máu chảy dễ dàng nên
chúng tôi mạnh dặn không đặt dẫn lưu. Không đặt
dẫn lưu, tránh được những phiền toái, bệnh nhân
vận động sớm hơn, sẹo mổ nhỏ hơn. Tất cả bệnh
nhân được siêu âm kiểm tra tụ dịch sau mổ, 15/18
bệnh nhân hoàn toàn không tụ dịch. Hai bệnh nhân
có lớp dịch mỏng vùng hố lách, cả hai đều không có
triệu chứng bất thường nào, không cần điều trị đặc
biệt. Một bệnh nhân bị tụ dịch vùng hố lách
54x29x50 mm, bệnh nhân này có sốt 38o, điều trị
kháng sinh ổn định.
KẾT LUẬN
Trong báo cáo này, cắt lách qua nội soi chứng tỏ
là một phẫu thuật an toàn và khả thi có khả năng
thay thế cho cắt lách qua đường mở bụng. Sự giảm
thiểu khó chịu sau mổ, nhu động ruột hồi phục sớm
hơn và thời gian nằm viện sau mổ ngắn tương phản
với cắt lách mở bụng kinh điển. Thẩm mỹ cao. Khi
kinh nghiệm mổ được tích lũy, số trường hợp phải
chuyển thành mở bụng sẽ giảm rõ rệt.
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
1 Delaitre B., Maignien B (1991) Laparoscopic
splenectomy. One case. Presse Med 44:2263
2 Carolle BJ., Phillips EH., Semel CJ., Fallas M.,
Morgenstern L. (1992). Laparoscopic splenectomy. Surg
Endosc 6-4:183-186
3 Thibault C., Mamazza J., Letourneau R., Poulin E
(1992) Laparoscopic splenectomy: operative technique
and preliminary report. Surg Endosc 2:248-353
4 Adrian Park, Hamilton, Michel Gagner, Alphons Pomp.
The lateral approach to laparoscopic splenectomy. Am
J Surg 1997; 173:126-130
5 Delaitre B. Laparoscopic splenectomy: the “hanged
spleen” technique. Surg Endosc (1995) 9:528-529
6 Poulin E. , Thibault C., Mamazza J. Laparoscopic
splenectomy. Surg Endosc. (1995) 9:172-177
7 Phillips EH (1993) In: Hunter JG, Sackier (eds)
Minimally invasive surgery. McGraw-Hill, New York,
pp. 309-313.
8 K. E. W. Ballaux, J. M. Hippens, G. Leman, M. R. P.
Van den Bossche. Hand-assisted laparoscopic
splenectomy for hydatid cyst. Surg Endosc. (1997)
11:942-943
9 Delaitre B. Laparoscopic splenectomy. The “hanged
spleen” technique. Surg Endosc (1995) 9:528-529
10 John L. Flowers, Alan T. Lefor, John Steers, Meyer
Heyman, Scott M. Graham, Anthony L. Imbembo.
Laparoscopic splenectomy in patients with hematologic
diseases. Ann Surg Vol 224, No 1, 19-28
Chuyên đề Ngoại khoa 59
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phau_thuat_noi_soi_cat_lach_dieu_tri_xuat_huyet_giam_tieu_ca.pdf