Phẫu thuật nội soi cắt đại tràng phải nạo hạch D3

Tài liệu Phẫu thuật nội soi cắt đại tràng phải nạo hạch D3: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018 133 PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT ĐẠI TRÀNG PHẢI NẠO HẠCH D3 Phan Thành Nghĩa*, Nguyễn Tuấn Anh*, Lê Huy Lưu*, Vũ Ngọc Sơn** TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả tai biến, biến chứng và kết quả sớm sau mổ của phương pháp Phẫu thuật nội soi (PTNS) cắt đại tràng phải nạo hạch D3 trong ung thư đại tràng. Phương pháp: Báo cáo loạt ca trên 20 bệnh nhân ung thư đại tràng được PTNS cắt đại tràng phải nạo hạch D3 tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định từ 1/2017 đến 8/2018. Kết quả PTNS cắt đại tràng phải nạo hạch D3 thực hiện trên 20 bệnh nhân, có 8 nam và 12 nữ. Thời gian phẫu thuật là 206,2 phút, lượng máu mất 106,1ml. Không có trường hợp nào bị tai biến trong mổ, 2 trường hợp biến chứng sau mổ: 1 áp xe tồn lưu, 1 thuyên tắc phổi và viêm phổi bệnh viện. Không bệnh nhân nào tử vong và được cho xuất viện sớm. Kết luận: PTNS cắt đại tràng phải nạo hạch D3 trong ung thư đại tr...

pdf6 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 233 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phẫu thuật nội soi cắt đại tràng phải nạo hạch D3, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018 133 PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT ĐẠI TRÀNG PHẢI NẠO HẠCH D3 Phan Thành Nghĩa*, Nguyễn Tuấn Anh*, Lê Huy Lưu*, Vũ Ngọc Sơn** TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả tai biến, biến chứng và kết quả sớm sau mổ của phương pháp Phẫu thuật nội soi (PTNS) cắt đại tràng phải nạo hạch D3 trong ung thư đại tràng. Phương pháp: Báo cáo loạt ca trên 20 bệnh nhân ung thư đại tràng được PTNS cắt đại tràng phải nạo hạch D3 tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định từ 1/2017 đến 8/2018. Kết quả PTNS cắt đại tràng phải nạo hạch D3 thực hiện trên 20 bệnh nhân, có 8 nam và 12 nữ. Thời gian phẫu thuật là 206,2 phút, lượng máu mất 106,1ml. Không có trường hợp nào bị tai biến trong mổ, 2 trường hợp biến chứng sau mổ: 1 áp xe tồn lưu, 1 thuyên tắc phổi và viêm phổi bệnh viện. Không bệnh nhân nào tử vong và được cho xuất viện sớm. Kết luận: PTNS cắt đại tràng phải nạo hạch D3 trong ung thư đại tràng phải là phương pháp điều trị an toàn và hiệu quả, tỉ lệ tai biến và biến chứng thấp. Từ khóa: Phẫu thuật nội soi, áp xe tồn lưu. ABSTRACT KNOWLEDGE AND COMPLIANCE ON ASTHMA PREVENTION OF PATIENTS WITH ASTHMA LAPAROSCOPIC RIGHT HEMICOLECTOMY WITH D3 LYMPHADECTOMY Phan Thanh Nghia, Nguyen Tuan Anh, Le Huy Luu, Vu Ngoc Son * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 6 - 2018: 133 - 138 Objectives: Describe the morbility, mortality and results of laparoscopic right hemicolectomy with D3 lymphadectomy in colon cancer. Methods: Twenty patients with right colon cancer treated by laparoscopic right hemicolectomy with D3 lymphadectomy were studied retrospectively from 01/2017 to 08/2018 at Nhan Dan Gia Dinh hospital. Results: They had8 men and 12 women patients. The operation time was 206.2 min and the mean of blood loss was 106.1ml. No morbility happened in operation but 1 patient had post-operative abdominal cavity abscess and 1 patient had pulmonary embolish with pneumonia. Nobody died and all were discharged early. Conclutions: Laparoscopic right hemicolectomy with D3 lymphadectomy in colon cancer is safe and effective with low rate of morbility and mortality. Keywords: Laparoscopic right hemicolectomy, post-operative abdominal cavity abscess. ĐẶT VẤN ĐỀ Trải qua thời gian dài ứng dụng cùng với sự phát triển của khoa học kĩ thuật, hiện nay PTNS cắt đại tràng và nạo hạch đã trở thành tiêu chuẩn trong điều trị ung thư đại tràng. Di căn theo hạch bạch huyết là con đường di căn chính của ung thư đại tràng nên việc nạo hạch có ý nghĩa quan trọng trong hiệu quả điều trị cũng như tiên lượng sống còn. Vì thế nạo hạch phải được tiến hành bài bản và triệt để. Phương pháp nạo hạch D3 do các tác giả Nhật Bản thực hiện 2005(9) để cho kết quả tốt hơn về ung thư(5) và trở thành tiêu chuẩn của điều trị ung thư đại tràng cho u T3, T4 và ung thư đại tràng có di căn hạch(2,4,12) (Hình 1). Thế nhưng nạo hạch D3 trong ung thư quả * Đại học Y Dược Tp Hồ Chí Minh. - ** Khoa Ngoại Tiêu Hóa - Bệnh viện Nhân Dân Gia Định Tác giả liên lạc: ThS.BS. Lê Huy Lưu ĐT: 0903945397 Email: lehuyluu@yahoo.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018 134 thật là một thử thách đối với các phẫu thuật viên, hạch phải được nạo xung quanh vị trí xuất phát của mạch máu chính, vì thế tỷ lệ tổn thương các mạch máu chính càng cao, đặc biệt là động tĩnh mạch mạc treo tràng trên trong ung thư đại tràng bên phải, do đó làm tăng tỷ lệ tai biến phẫu thuật. Có nhiều kỹ thuật tiếp cận trong cắt đại tràng phải nạo hạch do ung thư, từ ngoài vào trong, từ trong ra ngoài, từ trên xuống dưới, việc lựa chọn cách tiếp cận nào tuỳ theo kinh nghiệm của phẫu thuật viên (Hình 2& 3). Hình 1: Chỉ định nạo hạch(12) Hình 2: Sơ đồ hạch trong ung thư đại trực tràng Hình 3: Nạo hạch D3 theo vị trí u(12). Trên thế giới, có rất nhiều báo cáo về kỹ thuật nạo hạch D3 trong ung thư đại tràng bên phải, bao gồm cả kết quả ngắn hạn và dài hạn của các tác giả Trung Quốc(6), Nhật Bản(7) và Tây Âu(11) với kết quả rất khả quan. Tại Việt Nam, kỹ thuật này còn khá mới mẻ và cũng chưa có nghiên cứu chính thức nào được công bố trong thời gian gần đây. Vì vậy, chúng tôi muốn thực hiện nghiên cứu bước đầu về kết quả sớm của phương pháp PTNS cắt đại tràng phải, nạo hạch Mức độ nạo : D1:Ngay chính giữa ĐM hồi manh tràng D2:ngay gốc của ĐM hồi tràng (không bộc lộ SMA/SMV) D3:nạo xung quanh nơi xuất phát của ĐM hồi manh tràng. Vùng động mạch hồi manh tràng/ đại tràng phải Vùng động mạch đại tràng giữa Sơ đồ hạch trong ung thư đại trực tràng theo hiệp hội ung thư đại trực trảng Nhật Bản. (Sixth edition)(14) Định nghĩa sơ đồ hạch của đại tràng theo hiệp hội ung thư đại trực tràng Nhật Bản. Hạch cạnh đại tràng (201, 211, 221) được xếp vào nhóm 1, hạchtrung gian (202, 212, 222) là nhóm 2 and hạch nằm dọc bó mạch mạc treo tràng trên (203, 213, 223) là hạch nhóm 3. Nạo hạch D3 đưcợ định nghĩa là nạo nh1om hạch 1,2 và 3 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018 135 D3 trong ung thư đại tràng tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Báo cáo loạt ca được PTNS cắt đại tràng phải nạo hạch D3 do ung thư đại tràng tại khoa Ngoại tiêu hóa Bệnh viện Nhân dân Gia Định từ 1/2017 đến 8/2018 với tiêu chuẩn chọn bệnh là tất cả bệnh nhâncó chỉ định PTNS cắt đại tràng phải nạo hạch D3 do ung thư ở T3, T4 và/hoặc N(+). Tiêu chuẩn loại trừ khi bệnh nhân có chống chỉ định PTNS hoặc phải chuyển sang mổ mở. Chúng tôi ghi nhận các biến số về BMI, kích thước u, tai biến trong mổ, lượng máu mất, thời gian mổ, thời gian trung tiện, thời gian nằm viện và các biến chứng sớm sau mổ: chảy máu sau mổ, xì, rò, áp xe tồn lưu, tắc ruột sớm sau mổ, nhiễm trùng vết mổSố liệu được xử lí bằng phần mềm SPSS. Tất cả bệnh nhân được hỏi bệnh sử, thăm khám và làm các cận lâm sàng để chẩn đoán bệnh. Đối với bệnh nhân được phẫu thuật chương trình thì có đầy đủ kết quả nội soi đại tràng và giải phẫu bệnh trước mổ, các bệnh nhân này đều được chụp cắt lớp vi tính bụng chậu có cản quang để xác định vị trí u, kích thước u và chẩn đoán giai đoạn bệnh trước mổ. Những trường hợp mổ cấp cứu, chúng tôi chỉ đánh giá được giai đoạn bệnh trước mổ thông qua kết quả chụp cắt lớp vị tínhbụng chậu có cản quang trước mổ, sau đó dựa vào kết quả giải phẫu bệnh sau mổ, nếu là ung thư sẽ đưa vào nhóm nghiên cứu, còn các sang thương lành tính khác sẽ loại trừ. Tất cả bệnh nhân sẽ được tư vấn trước mổ về phương pháp mổ, các tai biến, biến chứng có thể xảy ra trong và sau mổ. Về kĩ thuật mổ, chúng tôi chọn cách tiếp cận từ trong ra ngoài. Nạo hạch D3 trong ung thư đại tràng bên phải là phải lấy được nhóm hạch nhóm 1, 2 và 3 (hình 2) dọc theo bờ trái của tĩnh mạch mạc treo tràng trên tử gốc bó mạch hồi manh đại tràng cho đến gốc bó mạch đại tràng giữa(1,3,10,13,15). Các bước thực hiện: Vào bụng 4 trocar; Thám sát vị trí u, kích thước, đánh giá giai đoạn; Cắt mạc nối lớn vào hậu cung mạc nối, di động đại trang ngang, hạ góc gan, đại tràng lên; Bộc lộ bó mạch hồi manh tràng và bó mạch mạc treo tràng trên; Mở phúc mạc tại gốc bó mạch hồi manh tràng, nạo hạch quanh gốc, thắt tận gốc; Tách mạc treo đại tràng ra khỏi thành bụng sau,đến tá tràng và đầu tụy; Nạo hạch dọc bó mạch mạc treo tràng trên đến bờ dưới tụy (lấy hết mỡ đến bờ trái tĩnh mạch mạc treo tràng trên), thắt tận gốc bó mạch đại tràng phải nếu có; Nạo hạch quanh gốc bó mạch mạc treo tràng giữa (thắt tận gốc nếu u ở góc gan, đại tràng ngang; thắt nhánh phải nếu u ở đại tràng lên; bảo tồn nếu u ở manh tràng); Tách mạch treo đại tràng ra khỏi đầu tụy; Cắt mạc treo tới thành ruột tại vị trí làm miệng nối, đảm bảo cách u ít nhất 10cm, cắt đoạn cuối hồi tràng và nối hồi - đại tràng kiểu bên bên bằng stapler hoàn toàn trong ổ bụng. Sau mổ tất cả bệnh nhân đều được theo dõi biến chứng sau mổ và tái khám sau 1 tháng. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Trong thời gian thực hiện nghiên cứu, chúng tôi có tổng cộng 20 bệnh nhân được PTNS cắt đại tràng phải nạo hạch D3, trong đó có 8 nam và 12 nữ. Tuổi trung bình 66,9 10,7 (43 - 88), BMI trung bình 20,5 2,5 (14,3 - 24,7). Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018 136 Bảng 1 : Đặc điểm lâm sàng Triệu chứng vào viện Đau bụng Đi tiêu phân máu Nôn ói Bí trung đại tiện Sụt cân 15 BN (75%) 3 BN (15%) 2 BN (10%) 2 BN(10%) 8 BN (40%) Khám lâm sàng Ấn đau bụng phải Sờ thấy u 13 BN (65%) 3 BN (15) Tiền căn nội khoa chủ yếu là tăng huyết áp, bệnh tim thiếu máu cục bộ, đái tháo đường type 2 gặp ở 13 bệnh nhân (65%). Chúng tôi có 6 bệnh nhân đã mổ trước đó (33,3%). Chúng tôi có 4 bệnh nhân (20%) phải mổ cấp cứu với các lí do bán tắc ruột hay viêm quanh u đai tràng, còn lại 16 bệnh nhân (80%) được lên lịch mổ chương trình. Bảng 2: Vị trí khối u Vị trí khối u Manh tràng Đại tràng lên Đại tràng góc gan Đại tràng ngang U ruột thừa 7 BN (33,3%) 7 BN (33,3%) 5 BN (23,8%) 1 BN (4,8%) 1 BN (4,8%) Kích thước khối u 5,2 ±1,5 cm (3 - 8 cm) Bảng 3: Tiền căn phẫu thuật Phương pháp mổ Số ca PTNS cắt ruột thừa 1 PTNS cắt túi mật 1 Mổ bắt con 2 Mổ u xơ tử cung 1 Đoạn nhũ do K 1 Bảng 4 : Đánh giá mức độ xâm lấn và hạch trước mổ Mức độ xâm lấn T2 4 BN (20%) T3 7 BN (35%) T4 9BN (45%) Hạch N0 3 BN (15%) N1 3 BN (15%) N2 14 BN (70%) *BN: bệnh nhân. Thời gian trung bình phẫu thuật là 206,2 42,3 phút (150 - 320 phút), trong đó có 1 ca thời gian mổ là 320 phút do u manh tràng xâm lấn niệu quản và đại tràng sigma. Lượng máu mất trung bình là 106,1 86,3 mL (30 - 300 ml).Kích thước u trung bình 5,2 1,5 cm (3 - 8 cm). Không có ca nào bị tổn thương mạch máu mạc treo tràng trên trong mổ. Bảng 5 : Đặc điểm hậu phẫu Thời gian trung tiện 2,3 0,6 ngày (1-4 ngày) thời gian cho ăn lại 2,7 1,3 ngày (1-5 ngày) Biến chứng 1 : tụ dịch sau mổ Mổ lại 0 Thời gian nằm viện 8,4 5,7 ngày (3-30 ngày) Kết quả giải phẫu bệnh sau mổ ghi nhận có 4 bệnh nhân u ở T3 (20%), còn lại 16 bệnh nhân (80%) là u ở T4. Số lượng hạch nạo được 6,3 ± 8,1 hạch (0 – 30 hạch), trong đó số lượng hạch di căn là 0,7 ± 1,4 hạch (0 – 6 hạch). Thời gian nằm viện trung bình 8,4 5,7 ngày, trong đó có 1 bệnh nhân nằm 30 ngày do bệnh nhân bị thuyên tắc phổi và viêm phổi bệnh viện. Bệnh nhân được điều trị nội khoa, sau đó xuất viện. BÀN LUẬN Với điều trị ung thư đại tràng, PTNS cắt đại tràng đã trở thành tiêu chuẩn và đã được chứng minh có nhiều ưu điểm hơn so với mổ mở, giúp bệnh nhân sớm hồi phục và cải thiện chất lượng sống của bệnh nhân(11). Ngoài ra, PTNS còn giúp phẫu thuật viên quan sát các cấu trúc rõ ràng hơn góp phần cải thiện chất lượng cuộc phẫu thuật. Ung thư đại tràng di căn chủ yếu qua đường hạch bạch huyết, do đó cần phải nạo hạch một cách triệt để. Hiện tại, PTNS cắt đại tràng nạo hạch D3 được coi là tiêu chuẩn điều trị cho ung thư đại tràng T3,T4 và di căn hạch(9). Nhưng vấn đề trong PTNS cắt đại tràng nạo hạch D3 đòi hỏi kĩ năng của phẫu thuật viên tốt để tránh gây tổn thương mạch máu mạc treo tràng trên và nạo hạch một cách triệt để nhất. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tất cả bệnh nhân đều được chụp MSCT bụng có cản quang và được chẩn đoán trước mổ là ung thư đại tràng phải hoặc nghi ung thư đại tràng phải (một số bệnh nhập viện trong tình trạng cấp cứu không được nội soi đại tràng và không có giải phẫu bệnh trước mổ) để đánh giá giai đoạn trước mổ là T3, T4 hoặc N(+) đều được lựa chọn phương pháp phẫu thuật là PTNS cắt đại tràng phải nạo hạch D3 Về mặt kĩ thuật, để đảm bảo nạo hạch D3, Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018 137 lấy hết tất cả các hạch từ bờ trái của tĩnh mạch mạc treo tràng trên, chúng tôi sử dụng 4 hoặc 5 trocar thao tác. Phẫu thuật viên phụ cầm nâng mạc treo đại tràng phải và bó mạch đại tràng giữa để bộc lộ rõ từng cấu trúc giải phẫu, thấy rõ tĩnh mạch mạc treo tràng trên. Mở phúc mạc dọc theo tĩnh mạch này tại gốc bó mạch hồi manh tràng lên đến bờ dưới tuỵ, thắt các nhánh hồi manh tràng, đại tràng phải (nếu có) và gốc bó mạch đại tràng giữa. Vị trí u ở từ ruột thừa đến đại tràng góc gan, chúng tôi bảo tồn bó mạch đại tràng giữa tận gốc và chỉ thắt nhánh phải, bảo tồn nhánh trái, còn u ở đại tràng ngang thì chúng tôi thắt luôn ngay gốc đại tràng giữa. Vì đây là một kĩ thuật khó đòi hỏi phẫu thuật viên có nhiều kinh nghiệm, có kĩ năng tốt và một ekip tốt. Thời gian mổ trung bình của chúng tôi là 206,2 phút và lượng máu mất là 106,1 ml. Bảng 6: So sánh thời gian mổ và lượng máu mất Thời gian mổ trung bình (phút) Lượng máu mất trung bình (ml) Shinichiro Mori (8) 269 39 Li-Ying Yao (6) 244,4 111,7 Yamamoto (14) 211 30 Chúng tôi 206,2 106,1 Chúng tôi có 1 bệnh nhân này được chẩn đoán áp xe ruột thừa trước mổ, được chụp CTscan trước mổ nghi ngờ u ruột thừa xâm lấn, trong lúc mổ ghi nhận khả năng u ở ruột thừa có áp xe quanh u dính niệu quản và đại tràng chậu hông, bệnh nhân vẫn được phẫu thuật nội soi cắt đại tràng phải nạo hạch D3, cắt nối niệu quản, khoét đại tràng sigma, thời gian phẫu thuật là 320 phút, lượng máu mất là 200ml. Hậu phẫu bị áp xe tồn lưu, bệnh nhân được được điều trị nội khoa kháng sinh và sau đó xuất viện vào hậu phẫu 15. Trường hợp còn lại bị biến chứng viêm phổi bệnh viện sau mổ cắt đại tràng ở bệnh nhân nữ 88 tuổi, có bệnh hở van tim và tăng huyết áp, không có biến chứng liên quan đến cuộc mổ, điều trị nội khoa tích cực, bệnh nhân hồi phục và xuất viện vào hậu phẫu ngày 30. Bệnh nhân trung tiện và được cho ăn lại sớm vào hậu phẫu 3, xuất viện hậu phẫu ngày 9. Kết quả tương đồng với các tác giả khác. Bảng 7: Thời gian cho ăn, thời gian nằm viện và biến chứng sau mổ Cho ăn sớm Thời gian nằm viện Biến chứng Seong Dae Lee (4) 3,7±1,1 8,6±2,1 1 (2,4%) : tắc ruột sớm sau mổ Li-Ying Zhao (6) 3.6 ± 1,0 11.4 ± 4,7 14 : nhiễm trùng vết mổ, tắc ruột sau mổ, chảy máu sau mổ, áp xe tồn lưu. Chúng tôi 2,7 ± 1,3 8,4 5,7 (3-30) 2: áp xe tồn lưu, viêm phổi bệnh viện Đánh giá giai đoạn trước mổ ghi nhận có 4 bệnh nhân (20%) ở T2 nhưng đều có hạch (+) nên có chỉ định nạo hạch D3. Tuy nhiên, giải phẫu bệnh sau mổ có 4 bệnh nhân (20%) ở T3 và 16 bệnh nhân (80%) ở T4, không có trường hợp nào là T2 như đánh giá trước mổ. Đánh giá trước mổ N(+) là 17 bệnh nhân (85%), tuy nhiên khảo sát hạch chỉ đạt được 10 mẫu bệnh phẩm (50%), còn lại không được khảo sát. Số lượng hạch trong mẫu được khảo sát trung bình là 6,3 hạch (4 - 30 hạch), trong đó tỉ lệ di căn hạch là 60%(5) bệnh nhân, tuy nhiên không nói rõ là di căn đến nhóm hạch nào. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến kết quả về mặt ung thư học, chưa thể đánh giá được mức độ di căn hạch để tiên lượng bệnh cũng như làm hạn chế giá trị của nghiên cứu này. KẾT LUẬN PTNS cắt đại tràng phải nạo hạch D3 trong ung thư đại tràng phải là phương pháp điều trị ít xâm lấn, an toàn về mặt kĩ thuật nhưng đòi hỏi ekip phẫu thuật có kinh nghiệm và kĩ năng tốt. Kết quả ban đầu của nghiên cứu là tốt nhưng số lượng bệnh nhân còn ít, số lượng hạch khảo sát trong mẫu bệnh phẩm chưa đủ nhiều nên cần số lượng bệnh nhân lớn hơn, đánh giá di căn hạch trong mẫu bệnh phẩm sau mổ cần được thực hiện kỹ hơn, phân rõ vị trí di căn đến từng nhóm hạch để đánh giá giai đoạn ung thư, tỷ lệ tái phát, tiên lượng sống còn cũng như nâng cao giá trị của nghiên cứu. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Han DP, Lu AG, Feng H, Cao QF, Zong YP, Feng B et al (2014), "Long-term outcome of laparoscopic-assisted right- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018 138 hemicolectomy with D3 lymphadenectomy versus open surgery for colon carcinoma". Surgery today, 44(5), 868-874. 2. Kanemitsu Y, Komori K, Kimura K, Kato T (2013), "D3 lymph node dissection in right hemicolectomy with a no-touch isolation technique in patients with colon cancer". Diseases of the Colon & Rectum, 56(7), 815-824. 3. Kang J, Lee KY (2018). Laparoscopic Surgery for Colon Cancer: Principles and Pitfalls. In Surgical Treatment of Colorectal Cancer, pp. 285-294. 4. Lee SD, Lim SB (2009), "D3 lymphadenectomy using a medial to lateral approach for curable right-sided colon cancer". International journal of colorectal disease, 24(3), 295-300. 5. Liang JT, Lai HS, Huang J, Sun CT (2015), "Long-term oncologic results of laparoscopic D3 lymphadenectomy with complete mesocolic excision for right-sided colon cancer with clinically positive lymph nodes". Surgical endoscopy, 29(8), 2394-2401. 6. Li-Ying Z, Wei-Xing D, Shun-Rong H, Si-Fen Z, Kai P, Yan-Feng H, Hao L, Guo-Xin L (2014), "Laparoscopic vs open extended right hemicolectomy for colon cancer". World J Gastroenterol, 20(24), 7926-7932. 7. Megumi Ishiguro M, Takahiro H, Toshiaki W, Kenichi SM et al (2014), "Changes in Colorectal Cancer Care in Japan before and after Guideline Publication: A Nationwide Survey about D3 Lymph Node Dissection and Adjuvant Chemotherapy". J Am Coll Surg, 218(5), 969-977. 8. Mori S, Baba K, Yanagi M, Kita Y, Yanagita S, Uchikado Y et al (2015), "Laparoscopic complete mesocolic excision with radical lymph node dissection along the surgical trunk for right colon cancer". Surgical endoscopy, 29(1), 34-40. 9. Rectum JS (2005), "Guidelines for Therapy of Colorectal Cancer (in Japanese)". Tokyo: Kanehara Shuppan Pub, 72-73. 10. Shin J, Amar A, Kim S, Kwak J, Baek S, Cho J et al (2014), "Complete mesocolic excision with D3 lymph node dissection in laparoscopic colectomy for stages II and III colon cancer: long- term oncologic outcomes in 168 patients". Techniques in coloproctology, 18(9), 795-803. 11. Storli KE, Nesvik I, Gudlaugsson E, Bukholm I, Eide GE (2013), "Short term results of complete (D3) vs. standard (D2) mesenteric excision in colon cancer shows improved outcome of complete mesenteric excision in patients with TNM stages I-II". Tech Coloproctol. 12. Ueno H, Sugihara K (2018). Japanese D3 Dissection. In Surgical Treatment of Colorectal Cancer, Springer, pp. 259-266. 13. Wu QB, Deng XB, Yang XY, Chen BC, He WB, Hu T et al (2017), "Hand-assisted laparoscopic right hemicolectomy with complete mesocolic excision and central vascular ligation: a novel technique for right colon cancer". Surgical endoscopy, 31(8), 3383-3390. 14. Yamamoto S, Inomata M, Katayama H, Mizusawa J, Etoh T, Konishi F et al (2014), "Short-term surgical outcomes from a randomized controlled trial to evaluate laparoscopic and open D3 dissection for stage II/III colon cancer: Japan Clinical Oncology Group Study JCOG 0404". Annals of surgery, 260(1), 23-30. 15. Zhao LY, Liu H, Wang YN, Deng HJ, Xue Q, Li GX (2014), "Techniques and feasibility of laparoscopic extended right hemicolectomy with D3 lymphadenectomy". World Journal of Gastroenterology: WJG, 20(30), 10531. Ngày nhận bài báo: 15/07/2018 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 07/08/2018 Ngày bài báo được đăng: 10/11/2018

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfphau_thuat_noi_soi_cat_dai_trang_phai_nao_hach_d3.pdf
Tài liệu liên quan