Tài liệu Phát triển nguồn nhân lực ở trường Cao đẳng Bến Tre - Võ Thành Khởi: 78
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG
BẾN TRE
Võ Thành Khởi *
TÓM TẮT
Với xu thế phát triển hiện nay, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho tỉnh Bến Tre là
một yêu cầu cấp bách. Do đó, việc đưa ra các giải pháp để phát triển nguồn nhân lực của Trường
Cao đẳng Bến Tre trong thời gian tới mang ý nghĩa cấp thiết. Bài viết đánh giá thực trạng nguồn
nhân lực của Trường Cao đẳng Bến Tre để tìm ra những mặt tích cực và hạn chế. Trên cơ sở đó,
đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực của Trường Cao đẳng Bến Tre trong thời
gian tới để góp phần cho việc phát triển nguồn nhân lực tỉnh nhà.
Từ khóa: xu thế, đào tạo, nguồn nhân lực, cấp thiết, phát triển
THE SOLUTIONS TO THE DEVELOPMENT OF HUMAN RESOURCE IN
BEN TRE COLLEGE
ABSTRACT
In today’s tendency of the development, the training of highly quality human resource for
Ben Tre province is very important. In addition, solutions to the development of hum...
8 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 395 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phát triển nguồn nhân lực ở trường Cao đẳng Bến Tre - Võ Thành Khởi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
78
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG
BẾN TRE
Võ Thành Khởi *
TÓM TẮT
Với xu thế phát triển hiện nay, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho tỉnh Bến Tre là
một yêu cầu cấp bách. Do đó, việc đưa ra các giải pháp để phát triển nguồn nhân lực của Trường
Cao đẳng Bến Tre trong thời gian tới mang ý nghĩa cấp thiết. Bài viết đánh giá thực trạng nguồn
nhân lực của Trường Cao đẳng Bến Tre để tìm ra những mặt tích cực và hạn chế. Trên cơ sở đó,
đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực của Trường Cao đẳng Bến Tre trong thời
gian tới để góp phần cho việc phát triển nguồn nhân lực tỉnh nhà.
Từ khóa: xu thế, đào tạo, nguồn nhân lực, cấp thiết, phát triển
THE SOLUTIONS TO THE DEVELOPMENT OF HUMAN RESOURCE IN
BEN TRE COLLEGE
ABSTRACT
In today’s tendency of the development, the training of highly quality human resource for
Ben Tre province is very important. In addition, solutions to the development of human resource in
Ben Tre College have the urgent meaning. This article is to evaluate the current situation of human
resource in Ben Tre College and find out the positive and negative sides. On that basis, the solutions
to the development of human resource in Ben Tre College are proposed in order to facilitate the
development of hometown.
Keywords: tendency, training, human resource, urgent, develope
1. Đặt vấn đề
Bến Tre, cách thành phố Hồ Chí Minh 86 km, thu nhập bình quân đầu người thấp, năm 2014
chỉ đạt được 866 USD/năm so với bình quân cả nước là 1200 USD/năm, chiếm tỷ lệ 72,17% so
với cả nước. Một bộ phận con em của nhân dân lao động không có đủ điều kiện về kinh tế để
dự thi và theo học các trường đại học, cao đẳng ở ngoài tỉnh. Do đó, việc nâng cấp Trường Cao
đẳng Bến Tre nhằm mục đích đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho địa phương, tạo điều
kiện cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn nhưng hiếu học có điều kiện học tập cao hơn.
Trường Cao đẳng Bến Tre được thành lập nhằm đáp ứng nhu cầu học tập và nâng cao trình
độ cho sinh viên trong tỉnh và các vùng lân cận. Đó là các nhu cầu học tập của thanh niên sau
khi kết thúc các cấp, bậc học giáo dục phổ thông để chuẩn bị tham gia vào thị trường lao động;
nhu cầu học thêm của những người đang lao động nhằm bổ túc nghề nghiệp hoặc muốn chuyển
* TS. Giảng viên, Trường Cao đẳng Bến Tre
79
Phát triển nguồn nhân lực . . .
đổi ngành nghề; cung ứng nguồn nhân lực cho
các doanh nghiệp và những nhà tuyển dụng;
nhu cầu nghiên cứu và ứng dụng khoa học
công nghệ vào sản xuất và đời sống sinh hoạt
cũng như phục vụ cho việc phát triển giáo dục
và đào tạo. Đồng thời, giải quyết các vấn đề
kinh tế - xã hội khác và phục vụ nhu cầu học
tập, hoàn thiện bản thân của cộng đồng dân
cư trong tỉnh và vùng lân cận. Trong đó, trước
hết là nhu cầu được tiếp tục theo học ở các
trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên
nghiệp của học sinh trung học phổ thông sau
khi tốt nghiệp.
Hiện nay, bình quân mỗi năm Bến Tre có
khoảng 11.500 học sinh tốt nghiệp trung học
phổ thông (Bảng 1). Bến Tre có tỷ lệ học sinh
thi đỗ tốt nghiệp bình quân hằng năm khá cao
(91,78%), đây là tiềm lực to lớn của tỉnh. Đặc
biệt, trong những kỳ thi học sinh giỏi cấp quốc
gia, Bến Tre là tỉnh có nhiều học sinh đoạt
giải, được Bộ Giáo dục và Đào tạo đánh giá,
xếp hạng bậc nhất, nhì trong các tỉnh thuộc
khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.
Bảng 1. Thống kê học sinh thi đỗ tốt nghiệp THPT 2010-2014 1
SỐ LIỆU 2010 2011 2012 2013 2014
Đăng ký dự thi 14.009 12.915 13.659 11.820 10.896
Tốt nghiệp trung học phổ thông 12.099 11.259 12.136 11.539 10.748
Tỷ lệ đỗ tốt nghiệp 86,37% 87,18% 88,85% 97,62% 98,86%
Bình quân tỷ lệ đỗ tốt nghiệp
trong giai đoạn 2010 - 2014
91,78%
Mặc dù đã loại trừ số học sinh không có đủ điều kiện kinh tế để dự thi và theo học ở các
trường đại học và cao đẳng ngoài tỉnh, song số lượng học sinh đăng ký dự thi vào các trường
đại học và cao đẳng vẫn còn cao hơn nhiều so với số học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông.
Thể hiện ở bảng thống kê 2:
Bảng 2. Thống kê số lượt học sinh THPT dự thi vào đại học, cao đẳng 2010-2014 2
SỐ LIỆU 2010 2011 2012 2013 2014
Đăng ký dự thi 20.811 21.688 26.840 22.904 22.740
Trúng tuyển ĐH, CĐ 3208 4888 5340 3939 4.800
Tỷ lệ đỗ ĐH-CĐ 15,41% 22,54% 19,9% 17,2% 21,1%
Qua đó, cho thấy hầu hết học sinh đều có nguyện vọng theo học các trường đại học và cao
đẳng để đạt được bằng cấp theo yêu cầu của xã hội ngày nay và giúp tìm được việc làm ổn định,
nâng cao lợi thế cạnh tranh trên thị trường lao động trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. Xét
trên nhiều phương diện như tài chính, điều kiện gia đình, vị trí địa lý, khả năng thích ứng với
môi trường học tập với đa số học sinh được học tập tại địa phương là thuận lợi nhất.
1 Sở Giáo dục - đào tạo Bến Tre. 2014. Thống kê số lượng học sinh đăng ký dự thi và đỗ tốt nghiệp THPT
2 Sở Giáo dục - đào tạo Bến Tre. 2014. Báo cáo thống kê số lượng thí sinh đăng ký dự thi và trúng tuyển đại học, cao đẳng
80
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Bảng 3. Dự báo nhu cầu nhân lực của tỉnh Bến Tre trong giai đoạn 2015 - 2020 3
Năm Số lao động
Yêu cầu qua đào tạo Tỷ lệ lao động qua đào
tạo/tổng số lao động (%)Tổng số CĐ, ĐH THCN CNKT
2015 942.045 471.022 70.653 94.205 306.164 49,99
2016 960.886 480.442 72.066 96.089 312.287 49,99
2017 980.104 490.050 73.507 98.010 318.533 49,99
2018 999.706 499.851 74.977 99.970 324.904 49,99
2019 1019.700 519.845 77.976 103.968 519.663 50,98
2020 1.064.511 585.481 87.822 117.096 380.563 55
Bình quân tỷ lệ lao động qua đào tạo/tổng số lao động (%) 50,99
3 Cao đẳng Bến Tre. 2012. Trích một số dữ liệu về nguồn nhân lực trong đề án tiền khả thi thành lập Trường Cao đẳng Bến Tre
Như vậy, nhu cầu bổ sung nhân lực qua đào
tạo của tỉnh Bến Tre trong giai đoạn 2015 –
2020 trung bình hằng năm chiếm 50,99% trong
tổng số nhu cầu lao động của tỉnh Bến Tre.
Đặc biệt, sau hơn 100 năm chờ đợi để qua
từng chuyến phà, sáng ngày 19/01/2009 Phó
thủ tướng Trương Vĩnh Trọng chính thức tuyên
bố khánh thành và đưa vào sử dụng công trình
cầu Rạch Miễu trên Quốc lộ 60 nối liền tỉnh
Bến Tre và các tỉnh phía Nam. Công trình cầu
Hàm Luông - công trình chào mừng kỷ niệm
đại lễ 1000 năm Thăng Long - Hà Nội của tỉnh
Bến Tre, chiếc cầu Cổ Chiên đang xây dựng nối
tỉnh Bến Tre với các tỉnh Trà Vinh, Sóc Trăng
sẽ phá thế độc đạo về các tỉnh miền Tây, là điều
kiện vô cùng thuận lợi để khai thác tiềm năng
to lớn của Bến Tre. Đây cũng là công trình có
rất nhiều ý nghĩa, cả về kinh tế, chính trị, văn
hóa, an ninh quốc phòng, không chỉ riêng với
Bến Tre mà đối với các tỉnh khu vực Đồng
bằng sông Cửu Long.
Bến Tre hiện nay có 2 khu công nghiệp
nằm trong hệ thống các khu công nghiệp quốc
gia gồm khu công nghiệp Giao Long và An
Hiệp, thuộc địa bàn huyện Châu Thành hoạt
động khá ổn định, giá trị sản xuất công nghiệp
trong 2 năm 2007 và 2008 đạt trên 552 tỷ
đồng, kim ngạch xuất khẩu đạt trên 16,4 triệu
USD, chiếm gần 11,7% giá trị xuất khẩu của
tỉnh. Mô hình khu công nghiệp Bến Tre được
đánh giá là một trong những KCN hoạt động
thành công trong phạm vi cả nước và đã giải
quyết việc làm cho khoảng 2.600 lao động ở
địa phương.
Giai đoạn từ 2010 đến năm 2020, Bến
Tre quy hoạch phát triển thêm 5 khu công
nghiệp mới với tổng diện tích là 1.600 ha.
Các khu công nghiệp mới tập trung chủ yếu
tại huyện Châu Thành (02 khu), Mỏ Cày Bắc
(01 khu), Mỏ Cày Nam (01 khu) và Giồng
Trôm (01 khu).
Hiện nay, tỉnh còn có khu công nghiệp,
nhà máy, các dự án phát triển kinh tế - xã hội,
văn hóa, các cơ sở nghiên cứu và ứng dụng
khoa học - công nghệ, các bệnh viện và cần
thiết phải có một trường Cao đẳng đa ngành
có tiềm lực để đào tạo và thu hút nguồn nhân
lực chất lượng cao cho tỉnh; đồng thời làm
trung tâm liên kết các cơ sở để phối hợp, đẩy
mạnh hợp tác trong đào tạo, nghiên cứu khoa
học, ứng dụng và chuyển giao khoa học công
nghệ phục vụ ngày càng nhiều cho cộng đồng.
81
Phát triển nguồn nhân lực . . .
Tất cả các tiềm năng nêu trên cùng với
những điều kiện phát triển kinh tế - văn hóa
và đời sống xã hội vừa được mở ra trong
những năm gần đây đã trở thành yêu cầu bức
thiết nâng cao chất lượng đội ngũ nguồn nhân
lực Trường Cao đẳng Bến Tre phù hợp với
quy hoạch mạng lưới đại học/cao đẳng nước
ta, để khai thác nhanh, mạnh và có hiệu quả
nguồn học sinh tốt nghiệp của tỉnh nhà, đào
tạo các em thành nguồn nhân lực chất lượng
cao nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương.
2. Thực trạng nguồn nhân lực Trường
Cao đẳng Bến Tre
Trường Cao đẳng Bến Tre được thành lập
theo Quyết định số 4701/QĐ- BGDĐT- TCCN
ngày 23 tháng 8 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo trên cơ sở hợp nhất 3
trường: Trường Cao đẳng Sư phạm Bến Tre,
Trường Trung học Kinh tế - Kỹ thuật Bến Tre
và Trường Trung học Kỹ thuật Công nghiệp
Bến Tre. Khi thành lập, tổ chức bộ máy của
Trường gồm có 5 Phòng và 7 Khoa với tổng
số cán bộ, viên chức là 274, trong đó có 36
Thạc sỹ (đạt 13,14%). Số giảng viên có trình
độ Thạc sỹ là 33/177 cán bộ giảng dạy (đạt
18.64%), số cán bộ quản lý có trình độ Thạc
sỹ 3/39 (đạt 7.69%).
Đến nay, sau 10 năm thành lập, Trường
Cao đẳng Bến Tre gồm có 9 Phòng, 10 Khoa
và 1 Trung tâm với 88/265 cán bộ, viên chức
có trình độ Thạc sỹ trở lên (đạt 33,20%) trong
đó có 5 Tiến sỹ (đạt 1,88%). Số giảng viên có
trình độ Thạc sỹ trở lên là 75/169 cán bộ giảng
dạy (đạt 44,37%). Số cán bộ lãnh đạo, quản lý
có trình độ Thạc sỹ trở lên chiếm 33/47 ( đạt
70,21%). Hiện nay, Trường có 24 giảng viên
đang học Cao học và 07 giảng viên đang học
Nghiên cứu sinh4.
Tổng số sinh viên đang theo học tại
Trường (tính đến tháng 7/2014): 3.549 sinh
viên, học sinh các hệ đào tạo, bao gồm:
- Hệ Cao đẳng chính qui: 2.872 sinh viên.
- Hệ Trung cấp chuyên nghiệp: 526
học sinh.
- Hệ sơ cấp nghề: 151 học sinh.
Bình quân 21 sinh viên, học sinh /1
giảng viên
Bên cạnh đó, Trường còn liên kết đào tạo
liên thông cho sinh viên tốt nghiệp cao đẳng
lên đại học các ngành: Sư phạm, Kỹ thuật
Điện, Kỹ thuật Xây dựng, Giáo dục Thể chất,
Kế toán. Trong 10 năm qua, Trường Cao đẳng
Bến Tre đã đào tạo 17.283 sinh viên học sinh,
cung cấp cho thị trường lao động của tỉnh Bến
Tre và các tỉnh bạn.
4 Kỷ yếu 37 năm tiếp nối truyền thống đào tạo & 10 năm thành lập Trường Cao đẳng Bến Tre
Bảng 4. Các ngành nghề đào tạo tại Trường Cao đẳng Bến Tre
Các ngành thuộc hệ CĐ Các ngành thuộc hệ TCCN
- Chính quy: 13 mã ngành - Chính quy: 14 mã ngành
1/ Giáo dục mầm non 1/ Xây dựng dân dụng - công nghiệp
2/ Giáo dục tiểu học 2/ Sửa chữa và khai thác thiết bị cơ khí (ô tô - xe máy)
3/ Công nghệ kỹ thuật điện 3/ Điện dân dụng-công nghiệp (THCS)
4/ Công nghệ kỹ thuật xây dựng 4/ Điện dân dụng - công nghiệp (THPT)
5/ Tiếng Anh 5/ Điện tử - Tin học
6/ Việt Nam học (văn hóa - du lịch) 6/ Kế toán doanh nghiệp sản xuất (THCS)
7/ Kế toán 7/ Kế toán doanh nghiệp sản xuất (THPT)
8/ Quản trị kinh doanh 8/ Kế toán thương mại dịch vụ
82
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
9/ Công nghệ chế biến thủy sản 9/ Kế toán hành chính sự nghiệp
10/ Công nghệ kỹ thuật ôtô 10/ Quản lý ngân sách nhà nước
11/ Nuôi trồng thủy sản 11/ Thuế
12/ Tài chính- Ngân hàng 12/ Chăn nuôi thú y
13/ Tin học 13/ Bảo hiểm
14/ Giáo dục thể chất 14/ Nuôi trồng thủy sản
- Không chính quy: 04 mã ngành - Không chính quy: 03 mã ngành
1/ Giáo dục MN 1/ Chăn nuôi thú y
2/ Công nghệ kỹ thuật điện 2/ Kế toán doanh nghiệp
3/ Kế toán 3/ Điện dân dụng - công nghiệp
4/ Tiếng Anh
Đánh giá về thực trạng đội ngũ:
+ Tích cực:
Đội ngũ cán bộ, giảng viên của Trường
đã được rèn luyện, trưởng thành trong quá
trình xây dựng và phát triển. Các giảng viên
có phẩm chất lao động tốt, trình độ chuyên
môn vững vàng, là lực lượng cán bộ khoa học
cơ bản, khoa học giáo dục thuộc dạng mạnh
trong khu vực. Tuổi bình quân của các giảng
viên tính đến năm 2014 là 35,5 tuổi đây là
cơ hội cho cán bộ giáo viên của trường học
tập nâng cao, đáp ứng với yêu cầu phát triển
Trường trong tương lai.
Ban Lãnh đạo trường đã kiện toàn cơ cấu
tổ chức bộ máy gồm có Ban Giám hiệu, các
phòng chức năng, các khoa, biên chế cán bộ,
viên chức. Đảng bộ, Công đoàn, Đoàn thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp
Thanh niên, Hội Sinh viên Trường Cao đẳng
Bến Tre từng bước phát triển và trở thành
những tổ chức vững mạnh.
Ban Giám hiệu và lãnh đạo các Phòng,
Khoa có kinh nghiệm điều hành và quản lý
trong các hoạt động, đáp ứng yêu cầu đào tạo
hiện nay. Hầu hết giảng viên đáp ứng điều
kiện và tiêu chuẩn tham gia giảng dạy theo
quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Cơ sở
vật chất Trường đang được hoàn thiện và tiếp
tục xây dựng mới.
Về đào tạo, Trường tiếp tục tổ chức đào
tạo các mã ngành trình độ cao đẳng của
Trường Cao đẳng sư phạm; tiếp tục đào tạo
hệ Trung cấp chuyên nghiệp các mã ngành
Kinh tế - Kỹ thuật, Nông Lâm – Thủy sản là
thế mạnh của 2 Trường thành viên trước đây
và đã nâng cấp các mã ngành này thành hệ
đào tạo trình độ Cao đẳng, đồng thời mở mã
ngành đào tạo mới giúp các ngành nghề đào
tạo của Nhà trường phong phú và đa dạng như
Quản trị Văn phòng, Công nghệ Thực phẩm,
Cơ khí ô tô.
Phát huy thế mạnh và kinh nghiệm tổ chức
các hệ đào tạo, Trường tiếp tục tổ chức đào tạo
sơ cấp nghề khối ngành đào tạo Lái xe ô tô.
Công tác bồi dưỡng của Trường mở rộng hệ
bồi dưỡng chuẩn hóa giáo viên Tiểu học, giáo
viên Mầm non đạt trình độ cao đẳng Sư phạm;
bồi dưỡng giáo viên Tiểu học, giáo viên THCS
phục vụ cho thay sách giáo khoa và bồi dưỡng
nghiệp vụ, chuyên môn theo chu kỳ; đồng thời
thực hiện kế hoạch bồi dưỡng cán bộ Quản lý
giáo dục các trường MN, TH, THCS.
+ Hạn chế:
Kinh nghiệm thực tế của một số giảng
viên trẻ còn ít, trình độ ngoại ngữ của cán bộ
còn hạn chế. Cán bộ quản lý phần lớn là giảng
viên kiêm nhiệm, chưa được đào tạo cơ bản
về khoa học quản lý.
Thiếu nguồn nhân lực có trình độ cao:
nguồn nhân lực vẫn chưa đảm bảo yêu cầu
đầy đủ cho một trường Cao đẳng. Bên cạnh
đó, số lượng giảng viên đạt trình độ Tiến sỹ
chưa nhiều, chính sách thu hút cán bộ về công
tác lâu dài cho Trường vẫn chưa khả thi.
83
Phát triển nguồn nhân lực . . .
+ Nhu cầu đổi mới:
Đẩy mạnh việc tạo nguồn và tuyển chọn
cán bộ, giảng viên mới để đảm bảo số lượng
giảng viên và đảm bảo chất lượng ổn định lâu
dài; đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ
hiện có.
Cán bộ, giảng viên và nhân viên Trường
Cao đẳng Bến Tre quyết tâm xây dựng Trường
ngày càng lớn mạnh, thực hiện thành công
tầm nhìn đến năm 2020 được nêu trong Chiến
lược phát triển Trường trở thành một trường
cao đẳng ổn định trên các mặt cơ cấu tổ chức,
đội ngũ cán bộ, giảng viên và nhân viên, cơ
sở vật chất và các hoạt động đào tạo, nghiên
cứu và ứng dụng khoa học - công nghệ, cùng
với các trường cao đẳng khác trong vùng góp
phần đắc lực vào sự phát triển Kinh tế - Xã
hội của địa phương và của cả nước.
3. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực
Trường Cao đẳng Bến Tre
Trường Cao đẳng Bến Tre định hướng phát
triển đến năm 2016 phấn đấu đạt 80% giảng
viên có trình độ Thạc sỹ trở lên, 20% Tiến sỹ
và tất cả các giảng viên phải sử dụng thành
thạo một ngoại ngữ; 60% cán bộ quản lý có
trình độ Thạc sỹ trở lên. Các khoa, phòng Đào
tạo, phòng NCKH&QHQT phải có ít nhất một
cán bộ quản lý trình độ Tiến sỹ. Công nhân
viên chức phục vụ khác, 70% có trình độ Đại
học- Cao đẳng, sử dụng thành thạo máy vi tính
trong công tác quản lý, phục vụ.
Như vậy, để đáp ứng đủ điều kiện đến năm
2016 Trường Cao đẳng Bến Tre phát triển
nguồn nhân lực cao cần phải có sự đầu tư về
nhiều mặt. Hiện nay, Trường có 3 cơ sở đào
tạo với tổng diện tích 115.511,1 m2 và nhiều
phòng học, phòng thí nghiệm đều được trang
bị đầy đủ trang thiết bị hiện đại đủ điều kiện
đáp ứng nhu cầu giảng dạy trong thời gian tới
kèm theo đó là Trường có 03 ngành chủ lực:
Kinh tế - Sư phạm – Ngoại ngữ tiếng Anh đều
có Tiến sỹ đầu ngành và các ngành còn lại
đều có Thạc sỹ. Đây sẽ là điều kiện thuận lợi
để Trường quy hoạch đưa đi đào tạo nâng cao
trình độ chuyên môn.
Trong tương lai, với đội ngũ giảng viên
trong các khoa Kinh tế - Tài chính, Sư phạm,
Ngoại ngữ tiếng Anh, Nông - Lâm - Thủy sản,
Kỹ thuật Xây dựng - dân dụng, Cơ khí ô tô,
Kỹ thuật Điện có tiến sĩ đầu ngành (vì hiện
nay các ngành này đang có 10 thạc sỹ, 4 đang
học Cao học và 3 học Nghiên cứu sinh).
Bên cạnh đó, đội ngũ giảng viên Trường
Cao đẳng Bến Tre sẽ được củng cố, xây dựng
và phát triển trên cơ sở đội ngũ giảng viên
hiện nay của Trường. Đội ngũ này có thể đáp
ứng được yêu cầu giảng dạy cho Trường trong
thời gian tới.
Để làm được điều này Trường phải có giải
pháp như sau:
+ Nâng cao chất lượng đội ngũ: Trong giai
đoạn 2014 - 2020 phát triển đội ngũ nguồn
nhân lực được xác định là chiến lược trung
tâm, là tiền đề quan trọng để nâng cấp nguồn
nhân lực, tăng qui mô và nâng cao chất lượng
đào tạo. Sự tồn tại và phát triển của Trường
phụ thuộc rất nhiều vào chiến lược đào tạo cán
bộ, giảng viên. Cụ thể, Trường nên khuyến
khích, đẩy mạnh việc đưa đi đào tạo một cách
có kế hoạch cho các giảng viên có trình độ
Thạc sỹ ở các khoa tại Trường để tiếp tục học
Nghiên cứu sinh. Bên cạnh đó, cần chú trọng
việc bồi dưỡng về nghiệp vụ chuyên môn,
phương pháp sư phạm, kinh nghiệm công tác
và nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm
trong việc giáo dục, bồi dưỡng, quản lý cán
bộ viên chức của các Phòng, Khoa, Bộ môn.
Để thực hiện được giải pháp này thì Trường
cần phải tổ chức tập huấn, phổ biến phương
pháp và nội dung đào tạo cho từng Khoa, Bộ
môn. Đây là chiến lược phát triển nguồn nhân
lực vững chắc cho việc mở thêm mã ngành
đào tạo tại Trường Cao đẳng Bến Tre.
+ Xây dựng và thực hiện đề án phát triển
đội ngũ: nhằm đảm bảo nhu cầu giảng dạy
và phát triển của Trường trong thời gian tới,
84
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Trường nên xây dựng kế hoạch phát triển
nguồn nhân lực phù hợp. Trường cần phải có
những chính sách khuyến khích, phát triển đội
ngũ giảng viên có trình độ cao, có ý chí phấn
đấu phát triển chuyên môn, nghề nghiệp cho
Trường trong tương lai theo hướng đạt trình
độ chuẩn, trẻ hóa, có tính kế thừa bền vững.
Tuy nhiên, Trường cũng nên rà soát lại các
qui chế, qui định ràng buộc không phù hợp
với thực tế của quá trình đào tạo và phát triển
để thay thế, bổ sung sao cho phù hợp. Bên
cạnh đó, Trường cũng nên xây dựng hệ thống
đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, giảng
viên ở các Khoa, Bộ môn để thuận tiện hơn
trong việc lập kế hoạch phát triển nguồn nhân
lực cho Trường trong thời gian tới.
+ Đổi mới phương thức tuyển dụng: Thứ
nhất, Trường cần phải lên kế hoạch tuyển
dụng phù hợp với nhu cầu giảng dạy nhưng
đặc biệt phải chú trọng đến yếu tố chất lượng
tuyển dụng. Thứ hai, Trường nên có các quy
định chế độ đãi ngộ cao về tiền lương, môi
trường, điều kiện làm việc tốt cho cán bộ
giảng viên ở những vị trí đặc biệt cần thiết để
thu hút nhân tài, nhất là các cá nhân có trình
độ Tiến sỹ. Thứ ba, Trường nên mời các giảng
viên có học vị cao đã về hưu hoặc các chuyên
gia có kinh nghiệm từ các cơ quan, Sở, ban
ngành, doanh nghiệp tham gia cố vấn trong
công tác xây dựng chương trình đào tạo hoặc
có thể tham gia giảng dạy nhằm đảm bảo về
số lượng và nâng cao được chất lượng đào tạo
trong thời gian tới.
+ Áp dụng văn hóa doanh nghiệp: nhằm
tạo môi trường làm việc tích cực, khích lệ việc
sáng tạo của từng giảng viên từ đó góp phần
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở Trường.
Cụ thể, Trường nên khuyến khích các giảng
viên tăng cường giao tiếp chia sẻ thông tin để
tạo thái độ làm việc tích cực và gắn bó hơn
trong đội ngũ giảng viên. Bên cạnh đó, Trường
cũng nên tổ chức các phong trào thi đua, khen
thưởng, đảm bảo mọi quyền lợi chế độ và
thường xuyên quân tâm, động viên về vật chất
lẫn cả tinh thần nhằm tạo cảm giác gắn bó cho
giảng viên và khuyến khích họ hoàn thành tốt
nhất nhiệm vụ giảng dạy tại Trường.
+ Quy hoạch cán bộ quản lý: gắn với các
khâu khác trong công tác cán bộ (đánh giá,
đào tạo - bồi dưỡng, bố trí - sử dụng, thực hiện
chế độ chính sách đãi ngộ) và gắn với quy
hoạch chung của đội ngũ cán bộ. Hằng năm,
Trường phải có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn, lý luận chính
trị, ngoại ngữ, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý
và giảng viên. Ưu tiên tuyển chọn, đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ quản lý các phòng trực tiếp
quản lý đào tạo, nghiên cứu khoa học và đảm
bảo chất lượng giáo dục, cán bộ quản lý các
khoa, bộ môn. Cán bộ quản lý và giảng viên
phải có trình độ chuyên môn giỏi, có năng
lực sáng tạo, tư duy đổi mới, đạo đức tốt, sức
khoẻ tốt, yêu nghề, gắn bó với Nhà trường.
+ Hoàn thiện nội dung đào tạo ngành
nghề: theo hướng đào tạo đáp ứng nhu cầu
của xã hội, xây dựng và mở mới các ngành
đào tạo phù hợp với yêu cầu của địa phương;
tăng cường mở rộng các lớp bồi dưỡng ngắn
hạn. Nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ
thông tin trong đội ngũ giảng viên của Trường
để đổi mới phương pháp dạy học; nâng cao
chất lượng đào tạo- bồi dưỡng nguồn nhân lực
cho địa phương; tăng cường kiểm định chất
lượng giáo dục tiến đến đăng ký kiểm định
với Bộ Giáo dục & Đào tạo; xây dựng các
mối quan hệ đối ngoại, trước hết với các sở
ngành, tổ chức đoàn thể, doanh nghiệp để gắn
kết chặt chẽ công tác đào tạo của Nhà trường
với nhu cầu xã hội. Phương châm chủ yếu là:
thực sự đặt người học vào vị trí trung tâm, là
đối tượng phục vụ trong chiến lược phát triển
nhà trường. Người học được hướng dẫn đầy
đủ về chương trình giáo dục, kiểm tra đánh
giá và các quy định trong quy chế đào tạo
của Bộ GD&ĐT; được đảm bảo chế độ chính
sách xã hội; được tạo điều kiện hoạt động, tập
85
Phát triển nguồn nhân lực . . .
luyện văn nghệ, thể dục thể thao, được tư vấn
về việc làm và các hình thức hỗ trợ khác.
4. Kết luận
Trải qua 37 năm tiếp nối truyền thống đào
tạo & 10 năm thành lập, Trường Cao đẳng Bến
Tre đã thực sự là địa chỉ tin cậy trong lĩnh vực
đào tạo nguồn nhân lực các ngành cho xã hội.
Gần 20 ngàn học sinh, sinh viên đã được đào
tạo tại trường là một minh chứng về sự đóng
góp không nhỏ vào việc cung cấp nguồn nhân
lực cho sự nghiệp xây dựng, phát triển đất
nước. Nhiều cựu học sinh sinh viên của trường
đã trở thành những cán bộ lãnh đạo, quản lý,
doanh nhân thành đạt trong và ngoài tỉnh.
Để trường Cao đẳng Bến Tre có thể
phát triển nguồn nhân lực đòi hỏi phải nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực. Để làm
được điều này, Ban Giám Hiệu, đội ngũ giảng
viên phải nỗ lực trong việc nâng cao trình độ
chuyên môn, năng lực giảng dạy. Đồng thời,
để đạt được kết quả tối ưu cho việc phát triển,
Nhà trường cần làm tốt các công việc sau: xây
dựng chính sách thu hút và giữ chân nhân tài,
quy hoạch nguồn nhân lực để đảm bảo sự phát
triển đồng bộ và toàn diện, ưu tiên cho công
tác đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn
cho đội ngũ giảng viên. Thực hiện tốt công
tác này sẽ giúp nhà trường có được nguồn
nhân lực đảm bảo đủ điều kiện, tiêu chuẩn,
phẩm chất và năng lực chuyên môn để hoàn
thành tốt nhiệm vụ trong quá trình xây dựng
và phát triển. Có thể nói việc phát triển nguồn
nhân lực Trường Cao đẳng Bến Tre sẽ đáp
ứng niềm mong mỏi nâng cao trình độ của
người dân tỉnh Bến Tre; đồng thời, đáp ứng
kỳ vọng của cấp Lãnh đạo tỉnh nhà thông qua
việc nâng cao dân trí để góp phần nâng cao
đời sống kinh tế, văn hóa và xã hội.
Trường tập trung vào những nhiệm vụ chủ
yếu là phát triển quy mô đào tạo, trên cơ sở
đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo, đẩy
mạnh đổi mới nội dung phương pháp dạy học.
Đổi mới cơ cấu tổ chức, chuẩn bị đội ngũ cán
bộ giảng viên phù hợp với giai đoạn phát triển
mới trong phong trào Đồng khởi mới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Bộ GD-ĐT. 2007. Quyết định số 43/QĐ-BGD-ĐT ngày 15/8/2007 của Bộ trưởng Bộ
[2]. GD-ĐT về việc ban hành Quy chế đào tạo Cao đẳngvà cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ.
[3]. Cao đẳng Bến Tre. 2014. Báo cáo nguồn nhân lực của trường Cao Đẳng Bến Tre đến năm 2014
[4]. Cao đẳng Bến Tre. 2012. Dự báo nhu cầu nhân lực của trường Cao Đẳng Bến Tre trong giai đoạn
2015-2020.
[5]. Cao đẳng Bến Tre. 2012. Trích một số dữ liệu về nguồn nhân lực trong đề án tiền khả thi thành lập
Trường Cao đẳng Bến Tre.
[6]. Cao đẳng Bến Tre. 2014. Kỷ yếu 37 năm tiếp nối truyền thống đào tạo & 10 năm thành lập Trường
Cao đẳng Bến Tre.
[7]. Sở Giáo dục - đào tạo Bến Tre. 2014. Thống kê số lượng học sinh đăng ký dự thi và đỗ tốt nghiệp
THPT.
[8]. Sở Giáo dục - đào tạo Bến Tre. 2014. Báo cáo thống kê số lượng thí sinh đăng ký dự thi và trúng
tuyển đại học, cao đẳng.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 10_2302_2121786.pdf