Tài liệu Phát triển lực lượng lao động công nghiệp tỉnh Đồng Nai trong hội nhập quốc tế - Cảnh Chí Hoàng: 101
Phát triển lực lượng . . .
PHÁT TRIỂN LỰC LƯỢNG LAO ĐỘNG CƠNG NGHIỆP
TỈNH ĐỒNG NAI TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ
Cảnh Chí Hồng*
TĨM TẮT
Trong bài viết này, tác giả khảo sát 309 cơng nhân lao động trực tiếp và lao động văn phịng
đang làm việc trong các khu cơng nghiệp và cụm cơng nghiệp tỉnh Đồng Nai nhằm đánh giá thực
trạng chất lượng của lực lượng lao động cơng nghiệp từ đĩ đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng của lực lượng lao động cơng nghiệp tỉnh Đồng Nai đáp ứng yêu cầu của hội nhập
quốc tế.
Từ khĩa: lao động cơng nghiệp, lực lượng lao động cơng nghiệp, Đồng Nai
LABOUR FORCE DEVELOPMENT INDUSTRIAL DONG NAI
INTEGRATION IN INTERNATIONAL
ABSTRACT
In this essay, the authors surveyed 309 manual workers and office employees who are
working in industrial zones and industrial parks in Dong Nai province in order to evaluate the
industrial workforce’s actual quality and then propose some feasible remedies to enhance such
quality in Dong Nai in a...
10 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 542 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phát triển lực lượng lao động công nghiệp tỉnh Đồng Nai trong hội nhập quốc tế - Cảnh Chí Hoàng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
101
Phát triển lực lượng . . .
PHÁT TRIỂN LỰC LƯỢNG LAO ĐỘNG CƠNG NGHIỆP
TỈNH ĐỒNG NAI TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ
Cảnh Chí Hồng*
TĨM TẮT
Trong bài viết này, tác giả khảo sát 309 cơng nhân lao động trực tiếp và lao động văn phịng
đang làm việc trong các khu cơng nghiệp và cụm cơng nghiệp tỉnh Đồng Nai nhằm đánh giá thực
trạng chất lượng của lực lượng lao động cơng nghiệp từ đĩ đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng của lực lượng lao động cơng nghiệp tỉnh Đồng Nai đáp ứng yêu cầu của hội nhập
quốc tế.
Từ khĩa: lao động cơng nghiệp, lực lượng lao động cơng nghiệp, Đồng Nai
LABOUR FORCE DEVELOPMENT INDUSTRIAL DONG NAI
INTEGRATION IN INTERNATIONAL
ABSTRACT
In this essay, the authors surveyed 309 manual workers and office employees who are
working in industrial zones and industrial parks in Dong Nai province in order to evaluate the
industrial workforce’s actual quality and then propose some feasible remedies to enhance such
quality in Dong Nai in accordance with the requirements of international integration.
Keywords: industrial labor, industrial workforce, Dong Nai.
Chính trị - Xã hội
* Giảng viên khoa QTKD, trường Đại học Tài chính – Marketing TP. HCM - Email: canhchihoang@gmail.com . Điện thoại: 0908807899
102
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Sản xuất vật chất là cơ sở tồn tại và phát
triển của xã hội lồi người, làm nên các thời
đại kinh tế khác nhau của lịch sử nhân loại như
V.I.Lênin đã nĩi “Lực lượng sản xuất hàng đầu
của tồn thể nhân loại là cơng nhân, người lao
động”1. Đồng Nai là một trung tâm kinh tế cơng
nghiệp lớn của cả nước; nơi mà các khu cơng
nghiệp (KCN), cụm cơng nghiệp (CCN) xuất
hiện ngày càng nhiều với quy mơ và tớc độ
lớn, đang rất cần một lực lượng lao động cơng
nghiệp (LLLĐCN) với sớ lượng ngày càng tăng,
chất lượng ngày càng cao với cơ cấu hợp lý.
Đồng Nai hiện cĩ 554.038 người làm việc trong
ngành cơng nghiệp, GDP cơng nghiệp ngày
càng chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh tế,
GDP cơng nghiệp chiếm 57% trong cơ cấu GDP
tồn tỉnh. Tuy nhiên, tay nghề của LLLĐCN
khơng cao, vừa yếu và vừa thiếu. Đánh giá đúng
chất lượng của LLLĐCN, xu thế phát triển và
yêu cầu một LLLĐCN đủ về sớ lượng, mạnh
về chất lượng và phù hợp về cơ cấu cho phát
triển cơng nghiệp của tỉnh trong giai đoạn tới, sẽ
giúp các nhà lãnh đạo tỉnh Đồng Nai xác định rõ
những điểm mạnh và điểm yếu về vớn nhân lực
của mình để từ đĩ đưa ra những biện pháp điều
chỉnh kịp thời nhằm nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực và thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh
doanh trong giai đoạn hội nhập.
2. Thực trạng phát triển lực lượng lao
động cơng nghiệp tỉnh Đồng Nai
Đồng Nai hiện cĩ 30 KCN, 904 doanh
nghiệp hoạt động với 430.061 lao động, doanh
nghiệp cĩ vớn đầu tư nước ngồi (FDI) chiếm
92%, cơ cấu ngành nghề chủ yếu là các ngành
thâm dụng lao động như dệt may 73.257 lao
động (chiếm 17,03 %); cơ khí 43.501 lao động
(chiếm 10,12%); da giầy 156.262 lao động
(chiếm 36,33%). Quy mơ lực lượng lao động
cơng nghiệp tỉnh Đồng Nai biểu hiện qua sớ
lượng lao động đang làm việc trong ngành
cơng nghiệp của tỉnh biểu hiện qua bảng sau:
Bảng 1. Quy mơ lao động trong ngành cơng nghiệp
Đơn vị: người
Năm Dân số LĐ đang làm việc
LĐ cơng
nghiệp
Tỷ trọng trong cơng nghiệp (%)
Dân số LĐ đang làm việc
2002 2.113.937 989.199 192.035 9,08 19,4
2003 2.149.614 1.029.150 232.339 10,8 22,6
2004 2.185.694 1.084.150 296.162 13,6 27,3
2005 2.214.380 1.149.772 316.546 14,3 27,5
2006 2.263.787 1.181.993 363.644 16,1 30,8
2007 2.372.648 1.221.020 408.120 17,2 34,4
2008 2.432.745 1.263.639 444.034 18,3 35,1
2009 2.499.656 1.337.670 449.074 18,0 33,6
2010 2.575.063 1.435.520 463.607 18,0 32,3
2011 2.658.030 1.532.390 520.728 19,6 34,0
2012 2.720.820 1.593.030 554.038 20,4 34,8
Nguồn: Niên giám thống kê Đồng Nai
1. V.I.Lênin Tồn tập (1977), (38), Nxb Tiến bộ, Matxcova, tr.430.
103
Phát triển lực lượng . . .
Như vậy, LLLĐCN ở Đồng Nai trong
những năm qua tăng một cách đáng kể, nếu
như năm 2002 cĩ 192.035 người làm việc
trong ngành cơng nghiệp của tỉnh chiếm
9,08% dân sớ và 19,4% sớ lao động đang
làm việc trên địa bàn thì đến năm 2008, sớ
người lao động trong ngành cơng nghiệp của
tỉnh là 444.034 người chiếm 18,3% dân sớ
và 35,1% lao động đang làm việc, đây là giai
đoạn lao động làm việc trong ngành cơng
nghiệp chiếm tỷ lệ cao nhất. Từ năm 2009
đến nay, do ảnh hưởng của suy thối kinh tế
tồn cầu, sớ lượng lao động trong ngành cơng
nghiệp giảm dần nhưng vẫn duy trì khoảng
33% trong tởng sớ lao động đang làm việc.
Quy mơ của LLLĐCN tỉnh Đồng Nai tăng
lên khơng ngừng chứng tỏ các ngành cơng
nghiệp ngày càng mở rộng và thu hút ngày
càng nhiều lao động vào làm việc. Xu hướng
trên là vấn đề cần quan tâm của các cấp quản
lý, của nhà nước trong việc xây dựng chính
sách phát triển LLLĐCN cho phát triển kinh
tế - xã hội tỉnh.
Cùng với cả nước, Đồng Nai là một
trong những địa phương tiên phong trong
cơng cuộc CNH, HĐH theo hướng phát triển
cơng nghiệp hiện đại. KCN là mơ hình đã
rất lâu đời trên thế giới nhưng vẫn còn mới
mẻ tại Việt Nam. Thực tế 20 năm hoạt động
các KCN ở Đồng Nai đã thu hút và sử dụng
một LLLĐCN lớn nhưng mới chỉ đáp ứng
khoảng 80%. Sớ lượng lao động làm việc
trong các KCN tỉnh Đồng Nai biểu hiện cụ
thể qua bảng sau:
Bảng 2. Quy mơ LLLĐ trong các KCN giai đoạn 2006- 2012
Đơn vị: người
Năm Số lao động
(người)
Quy mơ
tăng
Tốc độ tăng
%
LĐ trong cơng
nghiệp
% so với LĐ trong
cơng nghiệp
2006 240.628 33.256 11,83 363.644 66,17
2007 280.176 39.548 11,64 408.120 68,65
2008 314.498 34.322 11,23 444.034 70,83
2009 338.115 23.617 10,75 449.074 75,29
2010 348.473 37.500 10,30 463.607 75,17
2011 375.615 27.142 10,78 520.728 72,13
2012 430.061 27.446 10,73 535.848 80,26
Nguồn: Ban quản lý các KCN tỉnh Đồng Nai
Nhìn vào bảng trên ta thấy, cùng với việc
gia tăng thu hút vớn đầu tư vào tỉnh Đồng Nai,
đặc biệt là các doanh nghiệp FDI, LLLĐCN
tham gia làm việc trong các KCN trong tỉnh
ngày càng tăng nhằm đáp ứng nhu cầu của
các doanh nghiệp cơng nghiệp. Nếu như năm
2006, LLLĐ trong các KCN chỉ cĩ 240.628
lao động trong tởng sớ lao động ngành cơng
nghiệp thì đến hết 31/12/2012 sớ lượng lao
động làm việc trong các KCN trong tỉnh đã
là 430.061 lao động, tớc độ tăng lao động
bình quân mỗi năm là 8,98%/năm. Tỷ lệ lao
động trong các KCN trong tởng sớ lao động
cơng nghiệp của tỉnh tăng từ 66,17% năm
2006 lên 75,17% năm 2010, giảm nhẹ ở năm
2011 còn 62,13% do khủng hoảng kinh tế
104
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
tồn cầu cũng như sự xuất hiện nhiều KCN ở
các địa phương khác trên cả nước. Sớ lượng
lao động tăng lên đáng kể vào năm 2012 là
80,26% trong tởng sớ lao động làm việc trong
ngành cơng nghiệp của tỉnh. Tỷ lệ phần trăm
lao động trong các KCN luơn cao chứng tỏ,
LLLĐCN ngày càng trở thành nguồn lực
chủ yếu đĩng gĩp cho phát triển ngành cơng
nghiệp nĩi riêng và phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh nĩi chung. Trong khoảng 60%
lao động đang làm việc trong các KCN tỉnh
Đồng Nai, thì cĩ đến 50% trong sớ đĩ đến từ
các tỉnh miền Bắc và miền Trung. Điều này
cho thấy vấn đề nhà ở cho đới tượng này là
một vấn đề đáng quan tâm, cĩ thể thấy rõ
hơn qua hình sau:
Hình 1. Nguồn gốc của lao động di cư
Nguồn: Tác giả khảo sát năm 2012
Sớ lượng lao động mặc dù tăng nhanh
nhưng vẫn chưa đáp ứng cho các doanh nghiệp,
nguyên nhân sâu xa là do khơng đáp ứng đủ
tiêu chuẩn của các nhà tuyển dụng. Tình hình
chung hiện nay, tuy với mức độ khác nhau,
các ngành sản xuất đều “đĩi lao động đúng
chuẩn”. Thực chất là tay nghề tạo ra chưa bao
quát hết nhu cầu, đồng thời kỹ năng được đào
tạo cĩ nhược điểm nởi bật là chưa theo kịp
tiến độ kỹ thuật cơng nghệ của thế giới và rất
yếu về thực hành. Hay nĩi cách khác, một sớ
lao động lớn vừa dơi ra (thừa) nhưng lại thiếu
do chất lượng của lực lượng này đang bộc lộ
nhiều hạn chế nhất định. Chất lượng lao động
là nhân tớ mang tính quyết định, đột phá làm
cho lao động cĩ năng suất cao hơn, là đòn bẩy
thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế bởi
vì trong nền kinh tế thị trường người ta quan
tâm chủ yếu đến chất lượng chứ khơng phải là
sớ lượng lao động.
Thực tế hiện nay chất lượng lao động
cơng nghiệp chưa đáp ứng yêu cầu phát triển
các doanh nghiệp. Các dự án đầu tư thu hút
vào các KCN, CCN ở huyện cĩ nhu cầu lớn
về cán bộ quản lý người Việt Nam giỏi, cơng
nhân cĩ tay nghề cao, kỷ luật lao động tớt,
song đa sớ các nơi chưa đáp ứng được. Để
cĩ nhìn nhận đầy đủ về thực trạng này, tác
giả phân tích chất lượng lao động cơng nghiệp
dưới các tiêu chí sau:
Về trình độ học vấn, chuyên mơn
Tính đến hết 31/12/2012, các KCN tỉnh
Đồng Nai đã thu hút 430.061 lao động vào
làm việc. Phần lớn sớ lao động làm trong các
105
Phát triển lực lượng . . .
doanh nghiệp ở KCN cĩ tuởi đời còn rất trẻ.
Theo kết quả khảo sát của tác giả, độ tuởi từ
16 – 29 chiếm 75,1%. Trong đĩ, nam chiếm
69,9% và nữ chiếm 30,1%. Tỷ lệ cơng nhân
nữ nhiều hơn nam phản ánh sự phù hợp với
tình hình cơ cấu ngành nghề ở các KCN trong
tỉnh. Bởi lẽ các doanh nghiệp trong KCN tỉnh
Đồng Nai phần lớn là chế biến, chế tạo như:
dệt may, giày da, chế biến nơng sản... Những
ngành này thường cĩ xu hướng sử dụng nhiều
cơng nhân nữ hơn cơng nhân nam.
Theo báo cáo của Ban quản lý các KCN
tỉnh Đồng Nai, trình độ học vấn và tay
nghề của người lao động làm việc tại các
KCN đang cĩ chiều hướng nâng lên, từng
bước thích ứng với quá trình cơng nghiệp
hĩa. Tỷ lệ lao động phở thơng cĩ xu hướng
giảm, thay vào đĩ là trình độ lao động từ
cao đẳng trở lên ngày càng tăng. Nếu như
năm 2006, trình độ của lao động phở thơng
chiếm 85,94%; trình độ trung cấp chuyên
nghiệp và trung cấp nghề chiếm 10,28% và
trình độ từ cao đẳng, đại học trở lên chiếm
3,78% thì đến năm 2012 các chỉ tiêu này
tương ứng là 82,69%; 11,56% và 5,75%,
cụ thể:
Bảng 3. Trình độ học vấn của lao động cơng nghiệp
Đơn vị: %
Trình độ học vấn
Năm
2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012
LĐPT 85,94 85,06 83,13 84,03 83,11 83,62 82,69
THCN/CNKT 10,28 10,74 12,52 11,34 12,08 11,13 11,56
CĐ/ĐH &SĐH 3,78 4,20 4,35 4,63 4,81 5,25 5,75
Tổng 100 100 100 100 100 100 100
Nguồn: Ban Quản lý các KCN tỉnh Đồng Nai
Theo khảo sát của tác giả trong năm 2012
với 309 lao động hiện đang làm việc trong các
KCN tỉnh Đồng Nai, mặc dù là tỉnh cĩ trình
độ dân trí cao, chất lượng nhân lực tớt so với
trung bình của vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam, tuy nhiên, xét theo yêu cầu của cơng
việc thì trình độ chuyên mơn của LLLĐCN
trong các KCN của tỉnh còn nhiều hạn chế. Sớ
cơng nhân chưa qua đào tạo chiếm 78,6%. Sớ
cơng nhân đã qua đào tạo từ trung cấp trở lên
chiếm 21,4%, bộ phận chiếm tỷ lệ ít và chủ
yếu là lao động quản lý, kế tốn, văn phòng.
Về tính kỷ luật, ý thức của lao động
Thực tế đại bộ phận người lao động trong
các KCN tỉnh Đồng Nai hiện nay chưa được
đào tạo về kỷ luật lao động cơng nghiệp.
Phần lớn trong sớ họ là lao động xuất thân
từ nơng nghiệp, nơng thơn còn mang nặng
tác phong sản xuất của một nền kinh tế tiểu
nơng, tùy tiện về giờ giấc và hành vi. Người
lao động hầu như chưa được trang bị các
kiến thức và kỹ năng làm việc theo nhĩm,
khơng cĩ khả năng hợp tác và gánh chịu rủi
ro, ngại phát huy sáng kiến và chia sẻ kinh
nghiệm làm việc.
Ý thức chấp hành kỷ luật lao động kém,
hiểu biết kiến thức về luật pháp chưa cao,
nên trong thực tế đã xảy ra khơng ít những vụ
tranh chấp lao động, xơ xát, hành hung giữa
những người lao động với nhau. Họ luơn xem
106
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
bản thân là những người đi làm thuê cho các
“ơng chủ”, do đĩ thiệt hại của doanh nghiệp
trong quá trình sản xuất ngồi nguyên nhân
khách quan thì chủ yếu người lao động vẫn
còn xem việc đĩ khơng ảnh hưởng đến lợi
ích riêng của bản thân. Điều này dẫn đến họ
khơng cĩ ý thức tớt trong việc bảo quản các
dụng cụ làm việc, tìm mọi cách để tiết kiệm
hao phí lao động, nâng cao năng suất lao động
mà chủ yếu làm rập khuơn theo những gì đã
cĩ. Chưa kể đến việc bớt xén thời gian lao
động (dù bị kiểm tra gắt gao) như trong lúc đi
vệ sinh... Tất cả những hành vi đĩ xuất phát
từ một bộ phận người lao động cơng nhân làm
cho sự tin tưởng và gắn kết giữa lãnh đạo và
người cơng nhân chưa dựa trên những chuẩn
mực nhất định mà tiềm ẩn những mới ngờ vực
lẫn nhau. Kết quả là đã cĩ xảy ra những vụ
ẩu đả, đình cơng, bãi cơng do mâu thuẫn giữa
chủ và thợ tại các doanh nghiệp mà nguồn gớc
ban đầu xuất phát từ những vụ vi phạm kỷ
luật lao động cơng nghiệp từ ý thức kỷ luật
lao động kém của bản thân người lao động.
Về đời sống của cơng nhân trong các KCN
Sự gia tăng nhanh về sớ lượng lao động,
chủ yếu là lao động nhập cư đã làm nảy sinh
nhiều vấn đề bức xúc, đặc biệt là vấn đề nhà ở
cho người lao động cĩ thu nhập thấp. Bên cạnh
sớ ít doanh nghiệp chăm lo đến đời sớng ăn, ở
cho người lao động, vẫn còn rất nhiều doanh
nghiệp chưa quan tâm hoặc chăm lo chưa thỏa
đáng đến vấn đề nhà ở cho cơng nhân, trong
khi mức thu nhập của cơng nhân chưa cao,
chưa đủ điều kiện mua nhà. Chính vì thế nhu
cầu nhà ở cho những lao động này là rất lớn.
Đa sớ lao động là những người trẻ nhập cư,
nên gặp nhiều khĩ khăn trong ởn định cuộc
sớng, nhất là về nhà ở. Điều này ảnh hưởng
rất lớn đến sức khỏe của người lao động nhập
cư. Hơn nữa, chính quyền địa phương và các
chủ đầu tư hạ tầng KCN chưa chú trọng tới
việc xây nhà ở cho cơng nhân thuê với giá
thấp. Ví dụ như Bình Dương mới chỉ đảm bảo
nhà cho cơng nhân khoảng 15% sớ lao động;
Thành phớ Hồ Chí Minh là 4% và Đồng Nai
gần 6%. Hiện nay, trong sớ 265.325 người là
lao động nhập cư thì cĩ xấp xỉ 6% lao động
được doanh nghiệp hoặc địa phương lo cho
nhà ở, còn lại hầu hết người lao động phải
tự lo nhà ở, đi thuê tại các nhà trọ gần KCN.
Theo kết quả điều tra của tác giả, tỷ lệ nhà ở
do cơng ty xây cho cơng nhân cĩ giảm so với
báo cáo, trong khi sớ lao động tự xây nhà ở
chiếm 25,6%, ở nhà người quen là 9,7%. Mức
độ tiện nghi của nơi ở sớ người trả lời dưới
mức trung bình chiếm 63,1% (195 người), sớ
người khơng hài lòng về nơi ở hiện tại chiếm
60,84%, trong khi đĩ sớ người hài lòng và rất
hài lòng chỉ chiếm 8,1%. Điều này chứng tỏ
vấn đề ở của người lao động trong các KCN
tỉnh Đồng Nai là vấn đề cấp thiết “an cư mới
lạc nghiệp”.
Với điều kiện nhà ở khĩ khăn như đã trình
bày ở trên, người lao động rất thiếu điều kiện
để thỏa mãn nhu cầu vật chất lẫn tinh thần.
Về đời sớng tinh thần, do thời gian lao động
chiếm hầu hết thời gian trong ngày của người
lao động, thời gian còn lại để phục vụ sinh
hoạt và nghỉ ngơi nên các hoạt động vui chơi
giải trí, thể thao đới với người lao động nĩi
chung còn là khá xa xỉ. Theo khảo sát của tác
giả, hoạt động vui chơi giản trí của người lao
động là rất ít, khi được hỏi đi chơi tụ tập với
bạn bè thì 145/309 trả lời là hồn tồn khơng,
đi chơi thể thao cĩ tới 238 người trả lời là
hồn tồn khơng (chiếm 77%); sự quan tâm
của cơng đồn cơng ty đới với đời sớng tinh
thần của cơng nhân thì cĩ tới 46,6% nĩi hồn
107
Phát triển lực lượng . . .
tồn khơng quan tâm, 13,6% quan tâm rất ít.
Khi đánh giá về mới quan hệ với các tở chức
chính quyền địa phương và các đồn thể hầu
hết người lao động đều cho điểm rất thấp,
92,5% cho rằng khơng cĩ sự quan tâm của
chính quyền địa phương. Tĩm lại, với mức
thu nhập và điều kiện nhà ở hiện nay, người
lao động rất thiếu điều kiện để thỏa mãn các
nhu cầu vui chơi, giải trí, thể thao, nghỉ ngơi,
học tập, giao lưu tình cảm. Đặc biệt, trong các
KCN, lao động nữ chiếm hơn 60% thì vấn đề
hơn nhân và gia đình trở nên bức xúc chưa
được các chủ doanh nghiệp, cơ quan, đồn thể
quan tâm.
Về tiền lương và thu nhập
Mức lương bình quân hiện nay của cơng
nhân trong KCN khoảng 2,7 đến 3 triệu đồng/
tháng; thu nhập bình quân khoảng 3,5 triệu
đến 3,8 triệu/ tháng; trong đĩ, mức lương
chính chiếm 75-85% thu nhập hàng tháng,
còn lại là thu nhập làm thêm giờ, phụ cấp, trợ
cấp, tiền thưởng. Với kết quả này cũng tương
đới trùng khớp với kết qủa điều tra của tác
giả, tỷ lệ người lao động cĩ thu nhập đến 2
triệu đồng chiếm 2,59%; sớ cĩ thu nhập từ
4 triệu trở lên chiếm 23,3%; sớ lao động cĩ
thu nhập trung bình từ 2 đến 4 triệu chiếm
74,11%; trong đĩ mức lương chiếm khoảng
80% tởng thu nhập.
Về đào tạo, bồi dưỡng chuyên mơn
Sớ lượng, chất lượng lao động khi mới
được tuyển dụng nhìn chung chưa thể đáp ứng
được nhu cầu sử dụng của các doanh nghiệp
nĩi chung, đặc biệt là các cơng việc đòi hỏi
lao động cĩ trình độ tay nghề kỹ thuật cao.
Trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, nguồn cung ứng
về lao động cho các KCN tương đới dồi dào
nhưng đại bộ phận là con em nơng dân, nhất
là nơng dân bị mất đất cĩ trình độ học vấn
thấp, chưa được đào tạo nghề. Hơn nữa, lao
động di cư từ các địa phương khác tới cũng
xuất thân từ nơng dân chưa từng được đào tạo
nghề. Bên cạnh đĩ, tác phong của người lao
động phần lớn đã quen với hoạt động sản xuất
nơng nghiệp, nhiều lao động khơng quen với
mơi trường, dây chuyền, tác phong làm việc
cơng nghiệp đã dẫn đến tình trạng một sớ lao
động đã tuyển dụng nhưng khơng thích nghi
được lại phải nghỉ việc. Từ đĩ cĩ thể thấy
việc đào tạo, bồi dưỡng về chuyên mơn và rèn
luyện về tác phong cơng nghiệp cho người
lao động là một hoạt động thường xuyên của
nhiều doanh nghiệp.
3. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
LLLĐCN TỈNH ĐỒNG NAI
Thứ nhất, liên kết chặt chẽ đào tạo giữa
cơ sở dạy nghề với doanh nghiệp
Đồng Nai nên tăng cường liên kết giữa
các cơ sở đào tạo với DN trong hoạt động đào
tạo nghề theo mơ hình nhà trường – nhà máy,
gắn lý thuyết với thực hành nhằm rút ngắn
khoảng cách giữa kỹ năng nghề được đào tạo
tại nhà trường và kỹ năng hành nghề tại DN.
Nội dung liên kết đào tạo cần chú ý đến liên
kết xây dựng nội dung, chương trình đào tạo.
Trong nội dung liên kết này các cơ sở dạy
nghề cần chủ động liên hệ chặt chẽ với DN
trong các KCN để nghiên cứu, khảo sát thực
tế những nhiệm vụ, cơng việc. Trên cơ sở đĩ,
cơ sở dạy nghề xây dựng nội dung đào tạo cho
phù hợp với yêu cầu của DN. Hơn nữa, kết
hợp giữa thực hành cơ bản tại cơ sở đào tạo
với thực hành sản xuất tại DN dưới sự hướng
dẫn của cán bộ kỹ thuật và cơng nhân lành
nghề của DN. Để thực hiện nội dung liên kết
này, các cơ sở đào tạo phải tở chức bồi dưỡng
nghiệp vụ sư phạm cho cán bộ kỹ thuật và
cơng nhân lành nghề của DN.
108
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Thứ hai, chăm sĩc sức khỏe và xây dựng
đời sống văn hĩa tinh thần cho cơng nhân
Bên cạnh việc nâng cao trình độ văn hố
và chuyên mơn thì nâng cao thể lực cho người
lao động là vấn đề cĩ ý nghĩa quan trọng,
tạo nền tảng cho việc phát triển trí lực, tâm
lực của LLLĐCN. Đây là vấn đề cĩ ý nghĩa
chiến lược và lâu dài. Vì vậy, cần phải đảm
bảo mức dinh dưỡng cần thiết cho con người
ở mọi lứa tuởi, khuyến khích đẩy mạnh phong
trào rèn luyện thể dục thể thao trong nhân
dân Chú trọng phát triển cơng nghiệp được
đủ khả năng đáp ứng được nhu cầu của nhân
dân. Đẩy mạnh các chương trình khám chữa
bệnh miễn phí cho trẻ em, phòng chớng dịch
bệnh, đặc biệt là các bệnh cĩ khả năng lây lan
nhanh. Thực hiện cĩ hiệu quả cơng tác chăm
sĩc và bảo vệ sức khoẻ cho nhân dân, nâng
cao tuởi thọ gĩp phần phát triển LLLĐCN
cĩ chiều sâu.
Quan tâm đến việc nâng cao đời sớng tinh
thần cho LLLĐCN trong các KCN. Tạo điều
kiện cho cá nhân và cộng đồng phát triển tớt
nhất về nhân cách, đồng thời phải hướng tới
nâng cao chất lượng cuộc sớng của con người,
giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc. Xây dựng
các tụ điểm sinh hoạt văn hĩa như: cơng viên,
khu vui chơi giải trí, trung tâm thể dục thể
hình, thể dục thẩm mỹ, rạp chiếu phim gần
các KCN để phục vụ người lao động giải trí
sau giờ làm việc, giúp người lao động đảm
bảo phục hồi sức khỏe nâng cao đời sớng tinh
thần. Do vậy, cần phải đảm bảo một cơ sở vật
chất tới thiểu nhằm phục vụ đời sớng tinh thần
cho cơng nhân lao động và các cư dân trong
cộng đồng.
Động viên cơng nhân xây dựng đời sớng
văn hĩa. Trong quá trình phát triển các KCN,
tính đa dạng của cộng đồng dân cư nảy sinh
tất yếu cĩ sự giao lưu và hợp tác giữa dân cư
tại chỗ và các chủ thể văn hĩa là người nước
ngồi. Do vậy, cần phải tăng cường giáo dục
định hướng để cho người lao động biết giữ
gìn, khai thác, nâng cao truyền thớng văn hĩa
tớt đẹp của nền văn hĩa dân tộc, vừa biết tiếp
thu cĩ chọn lọc nền văn hĩa đơ thị và văn hĩa
nước ngồi nhằm đảm bảo cho sự phát triển
bền vững.
Thứ ba, xây dựng chính sách chính sách
về nhà ở cho người lao động
Chính quyền tỉnh Đồng Nai cần rà sốt
quỹ đất để xây dựng nhà ở cho cơng nhân
trong các KCN. Đới với các KCN xây dựng
mới cần cĩ quỹ đất và bắt buộc phải cĩ khu
nhà ở cho người lao động. Thực hiện chính
sách xã hội hĩa nhà ở cho lao động trong các
KCN. Khuyến khích các doanh nghiệp xây
dựng nhà ở cho cơng nhân lao động của mình.
Các doanh nghiệp nên cĩ chính sách về vấn
đề này theo hướng lao động gắn bĩ với doanh
nghiệp 01 năm trở lên được ở tại khu nhà dành
cho lao động của doanh nghiệp, mức chi phí
thuê nhà càng giảm theo thâm niên và trình độ
chuyên mơn tay nghề của lao động.
Thứ tư, phát triển thị trường lao động và
tăng cường cơng tác dự báo
Phát triển thị trường lao động là giải
pháp hết sức quan trọng cho tỉnh Đồng Nai
hiện nay. Cần cĩ chính sách phát triển hệ
thớng trung tâm giới thiệu việc làm, đặc
biệt là tại các KCN. Ban Quản lý các KCN
phới hợp chặt chẽ với doanh nghiệp cĩ dự
án đầu tư để nắm được kế hoạch sử dụng
lao động, thơng báo cơng khai về sớ lượng
cần tuyển, ngành nghề, thời gian dự kiến
tuyển. Định kỳ hàng quý cần tở chức các
hội chợ tuyển dụng lao động trực tiếp gặp
gỡ khi tuyển dụng lao động, ngăn chặn
109
Phát triển lực lượng . . .
tình trạng cò mồi thu tiền của người lao
động. Hơn nữa, tỉnh cần cĩ những dự báo
định tính và định lượng về thị trường lao
động của địa phương, khuyến khích hay
cung cấp tài chính cho các tở chức khác
(doanh nghiệp, tở chức nghiên cứu độc lập,
tở chức phi chính phủ) tiến hành các dự
báo trên. Các thơng tin tập trung vào những
ngành cĩ tiềm năng tăng trưởng cao để xác
định triển vọng việc làm và các kỹ năng
cân thiết, cũng như chỉ ra các ngành suy
thối và loại việc làm mất đi. Các thơng tin
đưa ra cũng cần nêu chất lượng của nguồn
cung lao động, phân tích các kỹ năng cơ
bản và các kỹ năng nghề nghiệp cần thiết
khi kinh tế tăng trưởng. Cần nghiên cứu
đánh giá thực trạng cơ cấu nhân lực hiện
cĩ cũng như dự báo về nhu cầu nhân lực ở
các ngành, lĩnh vực khác nhau nhằm chủ
động tránh tình trạng thừa và thiếu nhân
lực. Tăng cường cơng tác dự báo phát triển
nguồn nhân lực trong mới quan hệ với
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đảm
bảo sự phù hợp với chiến lược phát triển
kinh tế – xã hội trong từng giai đoạn nhất
định. Nhiệm vụ này cần được tiến hành
thường xuyên để cĩ sự điều chỉnh cho phù
hợp với những thay đởi của thực tiễn cuộc
sớng.
Thứ năm, nâng cao hiệu quả quản lý
Nhà nước đối với các doanh nghiệp
Tăng cường cơng tác thanh tra, giám sát
việc thực hiện chính sách, pháp luật của các
doanh nghiệp trong KCN. Phới hợp chặt chẽ
với các cơ quan chức năng như Sở Lao động
– Thương binh và Xã hội hoặc với phòng Lao
động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn
các doanh nghiệp thực hiện nghiêm chỉnh
quy định của pháp luật về lao động, đặc biệt
là trả lương, thưởng, bảo hiểm xã hội, xây
dựng thang, bảng lương, đảm bảo vệ sinh an
tồn thực phẩm, an tồn lao động, vận động
doanh nghiệp nâng cấp nhà ăn, tăng tiền ăn
cho cơng nhân.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Cục Thớng kê Đồng Nai, Niên giám thống kê, 2010, 2012
[2]. Cảnh Chí Hồng, Phát triển nguồn nhân lực cho các khu cơng nghiệp tỉnh Đồng Nai, Tạp chí Phát
triển và Hội nhập, sớ 4/2012.
[3]. UBND tỉnh Đồng Nai, Quy hoạch phát triển cơng nghiệp tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, cĩ tính đến
2025.
[4]. UBND tỉnh Đồng Nai (2011), Tài liệu Hội nghị tổng kết 20 năm xây dựng và phát triển các khu
cơng nghiệp tỉnh Đồng Nai
110
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
ĐẠO ĐỨC CÁCH MẠNG TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
Cù Đức Thọ *
TĨM TẮT
Với sự phản ánh đặc thù của cơ sở kinh tế trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, đạo đức cách mạng trong nền kinh tế thị trường là một nền đạo đức thống nhất nhưng
lại chứa đựng những quan niệm, những mơi trường đạo đức khác nhau, thậm chí đối lập nhau, tác
động ảnh hưởng lẫn nhau....Để đạo đức cách mạng khẳng định được địa vị chủ đạo trong đời sống
đạo đức xã hội, vấn đề căn bản nhất là phải xây dựng Đảng về mặt đạo đức.
Từ khĩa: đạo đức, kinh tế thị trường, xã hội chủ nghĩa.
MORAL REVOLUTION MARKET ECONOMY SOCIALIS ORIENTED
ABSTRACT
With a unique reflection of the economic base in the market economy oriented socialist,
revolutionary morality of the market economy is an ethics agreed but contains ideas, the environmental
ethics different, even opposite, effects influence each other ....to assert moral revolution is a key
position in the social moral life, the most basic problem is to Party building morally.
Keywords: ethics, market economy, socialism.
* GV. Bộ mơn Triết học, Học viện Chính trị, Bộ Quớc phòng. Imail: cuductho@yahoo.com. ĐT. 0979819769
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33_413_2121727.pdf