Phát triển chương trình đào tạo cử nhân ngành Ngôn ngữ Anh tại Trường Đại học Sài Gòn nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội

Tài liệu Phát triển chương trình đào tạo cử nhân ngành Ngôn ngữ Anh tại Trường Đại học Sài Gòn nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội: TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 23 (48) - Thaùng 12/2016 66 Phát triển chương trình đào tạo cử nhân ngành Ngôn ngữ Anh tại Trường Đại học Sài Gòn nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội Developing the BA. Program for English Language in the Saigon University to satisfy social demand ThS. Trần Ngọc Mai, Trường Đại học Sài Gòn Tran Ngoc Mai, M.A., Saigon University ThS. Đặng Quỳnh Liên, Trường Đại học Sài Gòn Dang Quynh Lien, M.A., Saigon University ThS. Nguyễn Hoàng Mỹ Thanh, Trường Đại học Sài Gòn Nguyen Hoang My Thanh, M.A., Saigon University Tóm tắt Phát triển chương trình đào tạo (CTĐT) là quá trình liên tục làm hoàn thiện CTĐT. Phát triển CTĐT đại học có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế – xã hội. Tuy nhiên, thực tế đã cho thấy chưa có nhiều trường đầu tư đúng mức cho công việc này. Vì thế, trong khuôn khổ bài viết này, chúng tôi đề cập đến những khảo sát thực tế về c...

pdf7 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 430 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phát triển chương trình đào tạo cử nhân ngành Ngôn ngữ Anh tại Trường Đại học Sài Gòn nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 23 (48) - Thaùng 12/2016 66 Phát triển chương trình đào tạo cử nhân ngành Ngôn ngữ Anh tại Trường Đại học Sài Gòn nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội Developing the BA. Program for English Language in the Saigon University to satisfy social demand ThS. Trần Ngọc Mai, Trường Đại học Sài Gòn Tran Ngoc Mai, M.A., Saigon University ThS. Đặng Quỳnh Liên, Trường Đại học Sài Gòn Dang Quynh Lien, M.A., Saigon University ThS. Nguyễn Hoàng Mỹ Thanh, Trường Đại học Sài Gòn Nguyen Hoang My Thanh, M.A., Saigon University Tóm tắt Phát triển chương trình đào tạo (CTĐT) là quá trình liên tục làm hoàn thiện CTĐT. Phát triển CTĐT đại học có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế – xã hội. Tuy nhiên, thực tế đã cho thấy chưa có nhiều trường đầu tư đúng mức cho công việc này. Vì thế, trong khuôn khổ bài viết này, chúng tôi đề cập đến những khảo sát thực tế về chương trình đào tạo cử nhân Ngôn ngữ Anh hiện đang được áp dụng tại khoa Ngoại ngữ trường Đại học Sài Gòn, qua đó đưa ra một số kiến nghị về việc phát triển CTĐT ngành này nhằm đáp ứng được nhu cầu xã hội. Từ khóa: chương trình đào tạo, ngành ngôn ngữ Anh, đáp ứng nhu cầu xã hội, Đại học Sài Gòn. Abstract Developing an academic program is a continuous process. It is important to develop programs in higher education to ensure the quality of training human resources in order to satisfy economic and social demands. However, very few universities takes adequate care of this matter. This article presents a practical study of the BA Program in English Language currently offered by the Department of Foreign Language in the Saigon University, and gives some recommendations about developing the curriculum of this program to satisfy social demand. Keywords: academic program, English language, satisfy social demand, Saigon University. 1. Đặt vấn đề Việt Nam đang hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, đặc biệt từ năm 2015, cộng đồng kinh tế ASEAN đã được hình thành và từ năm 2016 Việt Nam chính thức là thành viên của TTP. Sự cạnh tranh ngày càng cao đòi hỏi nguồn nhân lực phải có những kỹ năng cơ bản để đáp ứng quá trình phát triển. Việc đưa ngoại ngữ thành một trong những lợi thế của nguồn nhân lực có 67 ý nghĩa quyết định cho sự thành công của quá trình hội nhập. Quán triệt quan điểm chỉ đạo của Đảng nêu trong Nghị quyết hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo: “Chủ động tích cực hội nhập quốc tế để phát triển giáo dục và đào tạo, đồng thời giáo dục và đào tạo phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để phát triển đất nước”, trường Đại học Sài Gòn đã và đang từng bước cải tiến chương trình đào tạo của mình nhằm phù hợp với xu hướng chung của cả nước cũng như của thế giới. Trước xu thế chung của thời đại và chỉ đạo từ Bộ Giáo dục – Đào tạo, ngày 16 tháng 2 năm 2016 trường Đại học Sài Gòn đã ra thông báo số 150/ĐHSG-ĐT về việc phát triển chương trình đào tạo chu kỳ 2016-2020. Đây là một quyết định quan trọng có ảnh hưởng rất lớn trong việc cải cách, đổi mới chương trình đào tạo nói chung và chuyên ngành tiếng Anh nói riêng tại trường Đại học Sài Gòn. Trong những năm gần đây, giáo dục đại học ở nước ta đã có những nỗ lực đáng kể để cải thiện chất lượng, quy mô và loại hình đào tạo với mục tiêu cung cấp nguồn nhân lực có trình độ cao cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, góp phần tạo nên sự tăng trưởng kinh tế và ổn định xã hội. Tuy nhiên, giáo dục đại học cũng bộc lộ nhiều yếu kém như chất lượng đào tạo còn thấp, chưa theo kịp sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, cơ chế quản lý của nhà nước đối với hệ thống giáo dục đại học còn nhiều bất hợp lý, chương trình đào tạo ở các trường đại học và cao đẳng còn nhiều bất cập đã cản trở cho năng lực sáng tạo và sự tự chịu trách nhiệm của đội ngũ giảng viên, chưa tạo ra động lực để phát huy khả năng và sự tự tin của sinh viên. Những hạn chế này đã kìm hãm sự đổi mới giáo dục và phát triển kinh tế xã hội. Có rất nhiều nguyên nhân của thực trạng trên, nhưng nguyên nhân căn bản và cốt lõi nhất vẫn là chương trình đào tạo vì nó đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc đào tạo nguồn nhân lực cho xã hội. Không nằm ngoài những hạn chế và bất cập trong chương trình đào tạo đại học nói chung, chương trình đào tạo cử nhân tiếng Anh nói riêng cũng bộc lộ những thiếu sót tương tự. Vì vậy việc nghiên cứu để đánh giá và xây dựng lại chương trình đào tạo ngành Ngôn Ngữ Anh là một yêu cầu cấp bách và có ý nghĩa rất thiết thực trong xu thế phát triển hiện nay. Chương trình đào tạo cử nhân Tiếng Anh hệ Đại học ngành Ngôn ngữ Anh tại trường Đại học Sài Gòn cần phải thay đổi để phù hợp với xu thế chung đó. 2. Giải quyết vấn đề 2.1. Phương pháp nghiên cứu và khách thể nghiên cứu Nhằm hoàn thiện và cải tiến chương trình đào tạo cử nhân ngành Ngôn ngữ Anh của trường Đại học Sài Gòn để đáp ứng được nhu cầu xã hội, trước tiên phải đánh giá lại những ưu và khuyết điểm chương trình đào tạo ngành này đang được áp dụng tại Khoa Ngoại ngữ trường Đại học Sài Gòn. Công cụ nghiên cứu chính là bảng hỏi về việc góp ý cho chương trình đào tạo để lấy ý kiến của các cán bộ hiện đang giảng dạy tại Tổ Tiếng Anh chuyên- Khoa Ngoại ngữ- Đại học Sài Gòn. Bảng khảo sát gồm ba phần: lời chào và giới thiệu mục đích; nội dung câu hỏi và phần cuối cùng là các ý kiến khác. Có tổng cộng 20 câu hỏi, thang điểm gồm 5 mức độ, tăng dần từ 0 đến 4. Mức 0 là mức thấp nhất/yếu nhất/không đồng ý nhất; mức 4 là mức cao 68 nhất/tốt nhất/đồng ý nhất. Các câu hỏi tập trung vào các tiêu chí mục tiêu của CTĐT, chuẩn đầu ra của CTĐT, cấu trúc của CTĐT, thời lượng của CTĐT, nội dung của CTĐT. Có tất cả 30 cán bộ giảng dạy tham gia trả lời bảng câu hỏi. Số liệu xử lý thống kê SPSS for Windows 20.0. Bảng hỏi được tính điểm theo từng câu, từng vấn đề nghiên cứu mà không tập trung vào tính điểm tổng thể và căn cứ trên cơ sở xác định thang đo biến thiên liên tục trong thống kê khoa học xã hội. Bên cạnh đó, phương pháp phỏng vấn chuyên gia, phỏng vấn cán bộ giảng dạy, phỏng vấn doanh nghiệp và sinh viên đã từng thực tập tại các doanh nghiệp cũng được sử dụng để bổ sung thêm thông tin góp phần làm sáng tỏ kết quả khảo sát. 2.2. Kết quả nghiên cứu 2.2.1. Mục tiêu của chương trình đào tạo Nhìn chung, các cán bộ giảng dạy đều đánh giá cao mục tiêu của chương trình đào tạo ngành Ngôn ngữ Anh tại Khoa. Đối với câu 1, có 57 % giảng viên trong khoa chọn mức 3 (17/30), 20% chọn mức 4 (6/30), 6% chọn mức 0 (2/30) và 17% chọn mức 2 (5/30). Như vậy đại đa số giảng viên (77%) hài lòng về các chuẩn mực về kiến thức, kỹ năng, thái độ mà người tốt nghiệp cần đạt được trong chương trình đào tạo hiện hành 2.2.2. Chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo Đối với câu 2, 7 giảng viên chọn mức 2, 13 chọn mức 3 và 10 chọn mức 4. Như vậy theo phần lớn các giảng viên trong khoa sinh viên tốt nghiệp ngành Ngôn ngữ Anh có đủ trình độ để đáp ứng yêu cầu của nhà tuyển dụng. Tương tự, đối với câu 15, đa số các giảng viên đồng ý rằng CTĐT được xây dựng trên cơ sở chuẩn đầu ra, phù hợp với quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, bộ tiêu chuẩn kiểm định chất lượng trường Đại học, Cao đẳng. Trên thực tế, phản hồi của những cơ sở tuyển dụng về chất lượng sinh viên tốt nghiệp ngành Ngôn ngữ Anh là khá tích cực. Sau đây là biểu đồ cho thấy kết quả điều tra khảo sát về chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo (Câu 2 và câu 15). 69 Ngoài ra, khi được phỏng vấn về yêu cầu năng lực ngoại ngữ của sinh viên chuyên ngữ, TS Trần Thế Phi, Trưởng bộ môn Sư phạm Tiếng Anh nêu rằng trong chương trình đào tạo mới, Khoa Ngoại ngữ nên quy định chuẩn đầu ra về năng lực ngoại ngữ theo đúng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Theo đó, sinh viên chuyên ngữ (Ngôn ngữ Anh, Sư phạm Tiếng Anh) trước khi xét công nhận tốt nghiệp phải đạt trình độ tiếng Anh bậc 5 và ngoại ngữ thứ 2 (Tiếng Pháp) bậc 3 Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam (tương đương cấp độ C1 và B1 khung tham chiếu châu Âu). 2.2.3. Cấu trúc của chương trình đào tạo Đa số cán bộ giảng dạy được khảo sát đều đồng ý với câu 3 (20 phiếu ở mức độ 3 và 5 phiếu ở mức độ 4), cho thấy rằng các giảng viên tương đối đồng ý với việc CTĐT đảm bảo sự cân đối giữa các khối kiến thức đại cương, cơ sở, chuyên ngành và các kỹ năng cần thiết. Bên cạnh đó, ở các câu 5 và câu 6, câu trả lời ở mức 3 của giảng viên luôn luôn là cao nhất (đều là 16), các câu trả lời ở mức 4 là không cao (lần lượt là 6 và 7), cá biệt ở câu 17, khi được hỏi về tỷ lệ khối kiến thức bắt buộc và tự chọn trong chương trình đào tạo hiện hành, không có giảng viên nào chọn mức 4, chỉ có 9 giảng viên chọn mức 3, đa số chọn mức 2 (15 phiếu) và 6 giảng viên chọn mức 1. Sau đây là biểu đồ thể hiện kết quả khảo sát các câu hỏi trên. Tuy nhiên, các cán bộ giảng dạy còn nhiều băn khoăn với những hạn chế trong chương trình như tỷ lệ khối kiến thức chuyên sâu của ngành theo định hướng Du lịch cao hơn tỷ lệ các môn theo định hướng Thương mại. Chương trình chưa có các môn học tự chọn, do đó chưa thể hiện được tính linh hoạt vốn rất cần thiết trong chương trình đào tạo ngành Ngôn ngữ Anh và học chế tín chỉ. Người học chưa có nhiều lựa chọn về môn học, tiến độ học và thời gian học phù hợp. 2.2.4. Thời lượng của chương trình đào tạo Thời lượng đào tạo phù hợp với chương trình đào tạo chung của trình độ đại học (yêu cầu người học phải tích lũy được 135 tín chỉ), được phân bố trong 8 học kỳ. Tuy nhiên chương trình còn thiếu sót là không có học phần tự chọn. 70 2.2.5. Nội dung của chương trình đào tạo: Đây là phần có nhiều câu hỏi nhất trong toàn bộ Bảng khảo sát. Có đến 12 câu hỏi về nội dung chương trình đào tạo trên tổng số 20 câu hỏi bao gồm các câu 4, 7, 8, 11, 12, 13, 14, 18, 19 và 20. Đa số các cán bộ giảng dạy đều có câu trả lời đồng ý (mức 3) hoặc rất đồng ý (mức 4) như ở các câu 4, 7, 8, 9, 10, 11, 14, 18. Bảng sau đây thể hiện tỷ lệ các câu trả lời của giảng viên ở các câu hỏi 4, 7, 8, và 12. Như vậy theo đánh giá của đa số cán bộ giảng dạy thì nội dung chương trình tương đối đáp ứng được mục tiêu và phù hợp với trình độ đào tạo, thể hiện tính hiện đại, hội nhập và tương đối phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội của đất nước. Kết quả của câu 13 và 14 cho thấy sự nhất trí cao của các giảng viên khi đánh giá về phương pháp giảng dạy của chương trình đào tạo: phát huy tính chủ động sáng tạo của người học; lấy người học làm trung tâm. Các câu trả lời của giảng viên ở câu 18, 19 và 20 cho thấy các giảng viên chưa thật sự hài lòng về mức độ tiếp cận của CTĐT của các trường đại học tiên tiến trong khu vực và trên thế giới (Câu 19) và mức độ thể hiện phương pháp dạy - học trong đề cương chi tiết các học phần (Câu 20). Tuy nhiên, các giảng viên thể hiện sự đồng ý khá cao khi cho rằng CTĐT đã đảm bảo khối lượng kiến thức tối thiểu (Câu 18). Tuy nhiên, theo kết quả phỏng vấn một số cán bộ giảng dạy, đại diện doanh nghiệp và các em sinh viên thì chương trình còn bộc lộ một số tồn tại chương trình còn thiếu các môn học về Ngôn ngữ học (Linguistics) như Cú pháp học, Hình thái 71 học, Ngữ nghĩa học v.vv... Theo ThS Nguyễn Văn Thông, giám đốc trung tâm Anh ngữ Apax việc này cản trở một phần trên con đường học tập nâng cao sau khi tốt nghiệp của các em. Đồng thời, ông Nguyễn Hữu Thông, đại diện cho tập đoàn CJ-SC của Hàn Quốc cho rằng sinh viên tốt nghiệp ngành Ngôn ngữ Anh còn thiếu kĩ năng mềm, kĩ năng và ngôn từ giao tiếp bằng Tiếng Anh trong lĩnh vực văn phòng còn kém, kĩ năng dịch thuật còn yếu do khả năng chuyển ngữ kém. Ngoài ra, khi phỏng vấn 10 sinh viên thuộc Khoa Ngoại ngữ trường Đại học Sài Gòn chuyên ngành Ngôn ngữ Anh đã có thời gian thực tập 6 tuần tại doanh nghiệp, các em phản hồi rằng doanh nghiệp nhận xét rằng các em yếu kỹ năng mềm, chưa giao tiếp tốt bằng tiếng Anh trong môi trường văn phòng, thiếu kiến thức chuyên ngành trong lĩnh vực thương mại. Nhìn chung, dựa trên kết quả khảo sát đánh giá tình hình chương trình đào tạo hiện hành, một số tồn tại bất cập và kết quả phỏng vấn các cán bộ đào tạo, chuyên gia, đại diện doanh nghiệp và sinh viên, nhóm nghiên cứu đã đề xuất một số chỉnh sửa nhằm hoàn thiện chương trình đào tạo hiện hành để đáp ứng nhu cầu xã hội. Đối với khối kiến thức chung, nên bổ sung thêm học phần Mỹ học và giảm bớt 2 học phần Giáo dục thể chất và giảm bớt 1 học phần Giáo dục quốc phòng- An ninh. Song song đó, nên bổ sung 2 học phần Hình thái - Cú pháp học và Ngữ nghĩa học, Phân tích diễn ngôn, Ngôn ngữ xã hội học, Ngôn ngữ học so sánh đối chiếu, Ngữ dụng học và Ngữ pháp chức năng, bổ sung 2 học phần Văn học Anh và Văn học Mỹ, Tiếng Anh trong Nhà hàng- Khách sạn để tương ứng với học phần Tiếng Anh trong Thuyết minh du lịch ở dạng những môn tự học, nhập 2 học phần Ngữ pháp 1 và 2 thành 1 học phần Ngữ pháp. Có thể nói đây là một thay đổi mang tính đột phá cho chu kỳ đào tạo mới khi mà sinh viên cả 2 ngành Ngôn ngữ Anh và Sư phạm Anh đều được học chung 1 số học phần về Ngôn ngữ học, tạo tiền đề cho khả năng học nâng cao sau này của các em sinh viên. 3. Kết luận và khuyến nghị Trong khuôn khổ nghiên cứu khảo sát, nhóm nghiên cứu mạnh dạn đưa ra một vài ý kiến như sau: 3.1. Về phía nhà trường Hiện tại nhà trường đã và đang nỗ lực nhằm tạo điều kiện và cho các khoa xây dựng chương trình đào tạo theo chu kỳ mới và chỉ đạo lộ trình thực hiện rất rõ ràng. Tuy nhiên, việc giới hạn số tín chỉ trong ngành đào tạo (132 tín chỉ) cũng có thể là một hạn chế cho Khoa trong việc thực hiện. Tùy theo thực trạng của từng ngành đào tạo, nên chăng có thể linh hoạt số lượng tín chỉ từ 130-140 cho mỗi ngành. Vì đây là ngành đào tạo ngoài sư phạm không sử dụng ngân sách nhà nước, nên chúng tôi cũng đề xuất nhà trường cho phép tăng số tín chỉ và môn học ở những chu kỳ sau. Ngoài ra, nếu có thể, nhà trường cần huy động và sử dụng thông tin từ các cơ quan dự báo nhu cầu để nhanh chóng nắm bắt những đòi hỏi của xã hội và cập nhật cho những người xây dựng chương trình. Bên cạnh đó, sự thay đổi và điều chỉnh số lượng các môn chung theo quy định của Bộ GD&ĐT cũng rất quan trọng. Nó góp phần không nhỏ vào việc giảm tải cho sinh viên và tập trung vào chuyên môn, dẫn đến thành công của đào tạo theo nhu cầu xã hội. 3.2. Về phía giảng viên - Khi chương trình đào tạo theo chu kỳ mới được đưa vào giảng dạy thì bản 72 thân giảng viên phải ý thức được việc cần thiết của sự đổi mới này.Việc đổi mới thể hiện ở cách giảng viên có ý thức tìm hiểu và đưa vào giảng dạy những ngữ liệu mới, giáo trình mới và môn học mới. Đồng thời giảng viên cũng nên ủng hộ và quan tâm cùng góp ý để điều chỉnh, bổ sung cho chương trình ngày càng hoàn thiện hơn. - Hiện nay Đề án Ngoại ngữ Quốc gia 2020 đang nỗ lực đẩy mạnh việc triển khai thay đổi chương trình đào tạo và tổ chức các lớp tập huấn, hội thảo trên toàn quốc. Nhà trường và Khoa Ngoại ngữ luôn tạo điều kiện để các giảng viên có cơ hội tiếp cận với các phương pháp giảng dạy tiên tiến hiện nay. Bản thân các giảng viên phải nỗ lực và nhiệt tình tham gia vào các chương trình hoạt động này, học tập và áp dụng vào việc giảng dạy cũng như phổ biến, hướng dẫn lại cho đồng nghiệp. 3.3. Về phía sinh viên Thành công và cơ hội việc làm của sinh viên nằm ở sự quyết tâm nỗ lực của bản thân. Không ai có thể học thay cho sinh viên và khiến cho sinh viên ngày một tiến bộ hơn nếu như bản thân sinh viên ngại học, lười rèn luyện. Sinh viên cần tận dụng mọi cơ hội để giao tiếp sử dụng tiếng Anh. Trong quá trình học, sinh viên cần tích cực phản hồi về nội dung môn học, giáo trình để tổ bộ môn tiếp thu và điều chỉnh cho phù hợp. Khoa cần tổ chức tốt mối liên hệ với cựu sinh viên thông qua các tổ chức Đoàn Hội để nắm được tình hình công việc của sinh viên sau khi tốt nghiệp. Đây cũng là một nguồn thông tin quý báu cho Khoa Ngoại ngữ khi xây dựng hoặc điều chỉnh chương trình đào tạo theo từng chu kỳ. Với những nỗ lực như hiện nay, chúng tôi hi vọng rằng cho đến năm 2020 Khoa Ngoại ngữ cơ bản triển khai đào tạo được theo nhu cầu nhân lực của thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận và sẽ cho ra đời những sản phẩm xứng đáng, đáp ứng nhu cầu của xã hội ở mức cao nhất có thể. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008- 2020”. 2. Kế hoạch 808/KH-BGDĐT ngày 16 tháng 8 năm 2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc triển khai Đề án Ngoại ngữ 2020 trong các cơ sở giáo dục đại học giai đoạn 2012- 2020. 3. Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “ Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020”. 4. Công văn số 7274/BGDĐT-GDĐH ngày 31 tháng 10 năm 2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện KH triển khai Đề án NN Quốc gia 2020 trong các cơ sở GDĐH. 5. Thông tư số 40/2013/TTLT-BTC-BGDĐT ngày 10 tháng 4 năm 2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo giai đoạn 2012-2015. Ngày nhận bài: 17/10/2016 Biên tập xong: 15/12/2016 Duyệt đăng: 20/12/2016

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf151_3148_2215203.pdf
Tài liệu liên quan