Tài liệu Phát huy tính tích cực sáng tạo trong học tập và nghiên cứu của sinh viên thông qua việc dạy học Toán - Lê Thành Đạt: 106
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC SÁNG TẠO TRONG HỌC TẬP VÀ NGHIÊN CỨU CỦA SINH VIÊN THƠNG QUA VIỆC DẠY HỌC TỐN
Lê Thành Đạt*
TĨM TẮT
Nhờ tính tích cực, tự giác và cĩ ý thức, con người cĩ thể đạt được nhiều tiến bộ trong đời
sống, lao động, học tập. Vì vậy, hình thành và phát triển tính tích cực trong học tập và nghiên cứu
là một trong các nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục, nhằm đào tạo những con người nĕng động, sáng
tạo và gĩp phần phát triển đất nước. Bài viết này nêu lên một số phương trường Đại học hiện nay,
nhằm phát huy tính tích cực và sáng tạo trong học tập của sinh viên.
Từ khĩa: phương pháp dạy học tích cực, tính tích cực và sáng tạo trong học tập
PROMOTING INNOVATION IN THE POSITIVE LEARNING AND
RESEARCH STUDENT TEACHING THROUGH THE ACCOUNTING
ABSTRACT
Thanks to positive, and self-conscious, people can achieve more progress in life, work and
study. Therefore, the formation and development of positive learning and research is one of the ...
10 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 750 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phát huy tính tích cực sáng tạo trong học tập và nghiên cứu của sinh viên thông qua việc dạy học Toán - Lê Thành Đạt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
106
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC SÁNG TẠO TRONG HỌC TẬP VÀ NGHIÊN CỨU CỦA SINH VIÊN THƠNG QUA VIỆC DẠY HỌC TỐN
Lê Thành Đạt*
TĨM TẮT
Nhờ tính tích cực, tự giác và cĩ ý thức, con người cĩ thể đạt được nhiều tiến bộ trong đời
sống, lao động, học tập. Vì vậy, hình thành và phát triển tính tích cực trong học tập và nghiên cứu
là một trong các nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục, nhằm đào tạo những con người nĕng động, sáng
tạo và gĩp phần phát triển đất nước. Bài viết này nêu lên một số phương trường Đại học hiện nay,
nhằm phát huy tính tích cực và sáng tạo trong học tập của sinh viên.
Từ khĩa: phương pháp dạy học tích cực, tính tích cực và sáng tạo trong học tập
PROMOTING INNOVATION IN THE POSITIVE LEARNING AND
RESEARCH STUDENT TEACHING THROUGH THE ACCOUNTING
ABSTRACT
Thanks to positive, and self-conscious, people can achieve more progress in life, work and
study. Therefore, the formation and development of positive learning and research is one of the major
tasks of education, to train the human dynamic, creative and contribute to national development.
This article raises a number of active teaching method primarily applicable in the system of teaching
methods in universities today, to promote active learning and creativity in students .
Keywords: active teaching methods, positive and creative learning
Nghiên cứu – Trao đổi
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong các nghị quyết của Trung Ương
về đổi mới phương pháp giáo dục hiện nay
luơn coi trọng việc hướng người học tự giác,
tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập và
nghiên cứu.
Ở nước ta, đã cĩ nhiều nhà nghiên cứu,
nhà giáo dục đã cĩ nhiều bài viết và cơng trình
nghiên cứu về phương pháp dạy học tích cực,
lấy người học làm trung tâm, phát huy tính
tích cực, chủ động và sáng tạo của người học
trong dạy học như các tác giả: Nguyễn Kỳ,
Nguyễn Bá Kim, Vũ Trọng Thụy, Nguyễn
Cảnh Tồn, Đặng Thành Hưng, Trần Bá
Hồnh, Lê Khánh Bằng
Các dự án đổi mới phương pháp dạy học ở
phổ thơng, Đại học cĩ nhiều cơng trình nghiên
cứu, các tài liệu tập huấn nhằm phát huy tính
tích cực của người học.
Từ những vấn đề trên, cho phép chúng tơi
thực hiện nghiên cứu để hiểu sâu hơn về các
phương pháp dạy học tích cực, phát huy tính
* GV. Đại học Thủ Dầu Một
107
tích cực, chủ động của người học nĩi chung và
của sinh viên trong dạy học mơn tốn nĩi riêng.
2. MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ
DẠY HỌC TÍCH CỰC
2.1. Khái niệm về tính tích cực trong
học tập
a) Tính tích cực
Theo từ điển Tiếng Việt [Viện ngơn ngữ
học, 1999] “tích cực nghĩa là cĩ ý nghĩa, cĩ
tác dụng khẳng định, thúc đẩy sự phát triển;
là một trạng thái tinh thần cĩ tác dụng khẳng
định và thúc đẩy sự phát triển”. Người tích cực
là người tỏ ra chủ động, cĩ những hoạt động
nhằm tạo ra sự biến đổi theo hướng phát triển.
Theo một nghĩa khác, tích cực là đem hết
khả nĕng và tâm trí vào cơng việc mình đang
thực hiện, chủ động, hĕng hái, nhiệt tình với
nhiệm vụ được giao.
Tính tích cực là một phẩm chất vốn cĩ của
con người trong đời sống xã hội. Để tồn tại
và phát triển, con người luơn tìm tịi, khám
phá, cải biến mơi trường để phục vụ cho con
người. Bản thân tính tích cực cĩ hai mặt: tự
giác và tự phát.
- Tính tích cực tự giác thể hiện ở ĩc quan sát,
tính phê phán trong tư duy, trí tị mị khoa học.
Nhờ tính tích cực tự giác, cĩ ý thức, con người
cĩ thể đạt được nhiều tiến bộ trong đời sống.
- Mặt tự phát của tính tích cực là những yếu
tố tiềm ẩn bên trong, bẩm sinh, thể hiện ở tính tị
mị, hiếu kỳ, linh hoạt trong đời sống hàng ngày.
b) Tính tích cực trong hoạt động học tập
Về thực chất là tính tích cực nhận thức,
đặc trưng ở khát vọng hiểu biết, cố gắng trí
tuệ và nghị lực cao trong quá trình chiếm lĩnh
tri thức. Trong hoạt động học tập, nĩ diễn ra ở
nhiều phương diện khác nhau như: tri giác tài
liệu, thơng hiểu tài liệu, ghi nhớ, luyện tập
c) Các hình thức biểu hiện của tính tích
cực trong học tập
- Xúc cảm học tập: Thể hiện ở niềm vui,
sốt sắng thực hiện yêu cầu của giáo viên, hĕng
hái trả lời các câu hỏi của giáo viên; thích phát
biểu ý kiến của mình trước vấn đề nêu ra. Hay
thắc mắc, địi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn
đề chưa đủ rõ.
- Chú ý: Thể hiện ở việc tập trung chú ý
học tập, lắng nghe, theo dõi mọi hành động
của giáo viên.
- Sự nỗ lực của ý chí: Thể hiện ở sự kiên trì,
nhẫn nại, vượt khĩ khĕn khi giải quyết nhiệm
vụ nhận thức. Kiên trì hồn thành các bài tập
và yêu cầu được giao, khơng nản lịng trước
những tình huống khĩ khĕn. Cĩ quyết tâm, cĩ
ý chí vươn lên trong học tập và nghiên cứu.
- Hành vi: Thể hiện ở sự hĕng hái tham gia
vào mọi hình thức của hoạt động học tập: hay
giơ tay phát biểu ý kiến, bổ sung các câu trả lời
của bạn; ghi chép cẩn thận, đầy đủ, cử chỉ khẩn
trương khi thực hiện các hành động tư duy.
- Kết quả lĩnh hội: Thể hiện ở những câu
trả lời nhanh và đúng, tái hiện được các yêu
cầu khi cần, chủ động vận dụng được kiến
thức, kỹ nĕng đã học khi gặp tình huống mới
để giải quyết và nhận thức những vấn đề mới.
2.2. Các cấp độ của tính tích cực
G.I. Sukina đã chia tính tích cực ra làm
ba cấp độ:
a) Tính tích cực bắt chước, tái hiện
Xuất hiện do tác động kích thích bên
ngồi (yêu cầu của giáo viên), nhằm chuyển
đối tượng từ ngồi vào trong theo cơ chế
“hoạt động bên ngồi và bên trong cĩ cùng
cấu trúc”. Nhờ đĩ, kinh nghiệm hoạt động
được tích luỹ thơng qua kinh nghiệm của
người khác.
Tái hiện và bắt chước là mức độ thấp của
tính tích cực. Cĩ thể nếu giáo viên thay đổi
một chút dữ kiện của yêu cầu là sinh viên sẽ
lúng túng và khơng làm được. Nhưng nĩ lại
Phát huy tính . . .
108
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
là tiền đề cơ bản giúp sinh viên nắm được nội
dung bài giảng để cĩ điều kiện nâng trình độ
kiến thức và mức độ tích cực lên mức cao hơn.
b) Tính tích cực tìm tịi
Xuất hiện cùng với quá trình hình thành
khái niệm, giải quyết các tình huống nhận
thức, tìm tịi các phương thức hành động trên
cơ sở cĩ tính tự giác, cĩ sự tham gia của việc
gợi động cơ, nhu cầu, hứng thú và ý chí của
sinh viên. Loại này xuất hiện khơng chỉ do
yêu cầu của giáo viên mà cịn hồn tồn tự
phát trong quá trình nhận thức. Nĩ tồn tại
khơng chỉ ở dạng trạng thái, cảm xúc mà cịn
ở dạng thuộc tính bền vững của hoạt động. Ở
mức độ này, tính độc lập cao hơn mức tái hiện
và bắt chước, nĩ cho phép học sinh tiếp nhận
nhiệm vụ và tự tìm cho mình tìm kiếm các
phương tiện thực hiện để giải quyết các vấn
đề được đặt ra.
Việc kích thích ý thức tìm tịi của sinh
viên, sẽ giúp họ say mê đi tìm kiến thức mới,
khai thác kiến thức đã học theo nhiều hướng
khác nhau, kiểm tra lại những kiến thức đã
học trước đĩ. Ý thức tìm tịi là phẩm chất của
trí tuệ. Đĩ là sự độc lập trong tư duy, tự mình
phát hiện ra vấn đề, tự mình xác định phương
hướng và tìm cách giải đáp, tự mình kiểm tra,
thử lại, đánh giá kết quả đạt được. Đây cũng
là tiền đề cơ bản của tính tích cực sáng tạo.
c) Tính tích cực sáng tạo
Thể hiện khi chủ thể nhận thức tự tìm tịi
kiến thức mới, tự tìm ra phương thức hành
động riêng cho bản thân và trở thành phẩm
chất bền vững của cá nhân. Đây là mức độ
biểu hiện tính tích cực cao nhất của người
học. Sinh viên cĩ tính tích cực sáng tạo sẽ cĩ
thể tìm được các kiến thức mới mà khơng nhờ
vào sự gợi ý của giáo viên, thực hiện tốt các
yêu cầu do giáo viên đưa ra và cĩ tính sáng
tạo trong phương pháp giải quyết vấn đề.
2.3. Một số cơ sở lý luận của việc tích
cực hố hoạt động nhận thức
Tích cực hố hoạt động nhận thức của
người học là một trong những nhiệm vụ chủ
yếu của người thầy trong quá trình dạy học. Vì
vậy, việc nghiên cứu nĩ về lý luận và thực tiễn,
việc vận dụng nĩ trong dạy học như thế nào
luơn là trung tâm chú ý của các nhà giáo dục.
Tích cực hố là một tập hợp các hoạt
động nhằm làm chuyển biến vị trí của người
học từ thụ động sang chủ động, từ đối tượng
tiếp nhận tri thức sang chủ thể tìm kiếm tri
thức để nâng cao hiệu quả học tập.
a) Cơ sở triết học
Theo quan điểm của triết học duy vật biên
chứng: mâu thuẫn là động lực của quá trình
phát triển. Quá trình học tập của người học
luơn luơn xuất hiện mâu thuẫn. Đĩ chính là
mâu thuẫn giữa yêu cầu nhiệm vụ nhận thức
với tri thức và kinh nghiệm sẵn cĩ của bản
thân. Khi sử dụng phương pháp dạy học, giáo
viên nêu ra những tình huống cĩ vấn đề yêu
cầu người học giải quyết. Để giải quyết được
mâu thuẫn này, người học phải vận dụng tất
cả các kiến thức đã cĩ để tìm ra tri thức mới.
b) Cơ sở tâm lý học
Theo các nhà tâm lí học, con người chỉ
bắt đầu tư duy tích cực khi nảy sinh nhu cầu
tư duy. Tức là khi đứng trước một khĩ khĕn
về nhận thức cần phải khắc phục, một tình
huống gợi vấn đề phù hợp địi hỏi người đĩ
phải nổ lực tìm ra giải pháp để giải quyết khĩ
khĕn, khi các vấn đề được giải quyết sẽ tạo
điều kiện cho nĕng lực tư duy phát triển. Vì
vậy, “Tư duy sáng tạo luơn luơn bắt đầu bằng
một tình huống gợi vấn đề ”.
c) Cơ sở giáo dục học
Phương pháp dạy học phát huy tính tích
cực, sáng tạo phù hợp với nguyên tắc tính
tự giác và tích cực, vì nĩ khơi gợi được hoạt
109
động học tập mà chủ thể được hướng đích,
gợi động cơ trong quá trình phát hiện và giải
quyết vấn đề. Biểu hiện sự thống nhất giữa
kiến tạo tri thức, phát triển nĕng lực trí tuệ
và bồi dưỡng phẩm chất. Đồng thời gĩp phần
bồi dưỡng cho người học những đức tính cần
thiết của người lao động sáng tạo như tính chủ
động, tích cực, tính kiên trì vượt khĩ, tính kế
hoạch và thĩi quen tự kiểm tra,
2.4. Một số nguyên tắc cơ bản của tư
tưởng tích cực hố hoạt động học tập
Dạy học nhằm tích cực hĩa hoạt động
học tập và nghiên cứu của người học dựa trên
nguyên tắc “Phát huy tính tích cực, tự giác và
sáng tạo”. Thực chất, đĩ là quá trình tổ chức,
hướng dẫn người học tìm hiểu, phát hiện vấn
đề và giải quyết vấn đề trên cơ sở tự giác và
được tự do, được tạo khả nĕng và điều kiện để
chủ động trong hoạt động học tập của họ. Sau
đây là một số nguyên tắc:
a) Đề cao tính nhân vĕn trong giáo dục
- Giáo dục khơng chỉ phục vụ số đơng mà
cịn phục vụ cho nhu cầu của số đơng: nhu cầu
về các lĩnh vực khác nhau, một người khơng
chỉ giới hạn hiểu biết ở một lĩnh vực mà cĩ
nhu cầu hiểu biết nhiều lĩnh vực khác nhau,
làm nhiều nghề khác nhau. Theo đĩ, giáo dục
cung cấp cho họ những kiến thức, kỹ nĕng cần
thiết, với những khoảng thời gian linh hoạt,
phù hợp, tơn trọng nhu cầu của mọi người.
- Con người vốn cĩ sẵn tiềm nĕng, giáo
dục cần và cĩ thể khai thác tối đa tiềm nĕng
đĩ, đặc biệt là tiềm nĕng sáng tạo. Vì vậy cĩ
thể nĩi học tập là sáng tạo. Giáo dục giúp con
người qua học tập trở thành con người cĩ tri
thức và kỹ nĕng mới, tạo điều kiện cho con
người thể hiện mình trên các lĩnh vực, phát
triển nhân cách con người. Trên cơ sở hiểu
biết, con người sống tốt hơn, cĩ ích hơn cho
bản thân và cộng đồng.
- Giáo dục tạo ra cho người học một mơi
trường, là tổ hợp các thành tố, để họ cĩ thể
tự giác, tự do (trong suy nghĩ, trong việc làm,
trong tranh luận hướng tới mục đích mà họ
tự giác chấp nhận), tự khám phá. Các thành
tố đĩ gồm: hình thức học tập đa dạng; nội
dung học tập phù hợp với khả nĕng và mong
muốn của người học; quan hệ thầy, trị, hợp
tác, dân chủ, bình đẳng; Tuy nhiên, sự tự
giác, tự do, tự khám phá đĩ phải nằm trong
khuơn khổ cĩ sự kết hợp hài hồ giữa lợi ích
cá nhân và lợi ích xã hội, giữa nhu cầu người
học với nhu cầu phát triển quốc gia; giữa
hiệu quả tác động của giáo viên với mục tiêu
xã hội.
b) Đề cao tính hoạt động
Tối đa hố sự tham gia hoạt động của
người học với phương thức chỉ đạo là tự nhận
thức, tự phát triển, tự thực hiện, tự kiểm tra, tự
đánh giá. Qua đĩ hình thành và phát triển tư
duy độc lập, sáng tạo của mỗi sinh viên. Bốn
yêu cầu đối của nguyên tắc là:
- Xác lập vị trí chủ thể của người học, bảo
đảm tính tự giác, tích cực, sáng tạo của hoạt
động học tập.
- Dạy học phải dựa trên sự nghiên cứu tác
động của những quan niệm và kiến thức sẵn
cĩ của người học, nhằm khai thác những mặt
thuận lợi, hạn chế mặt khĩ khĕn, nghiên cứu
những chướng ngại hoặc sai lầm cĩ thể cĩ của
những kiến thức đĩ trong quá trình học tập
của sinh viên.
- Dạy học khơng chỉ nhằm mục đích là
truyền đạt, hình thành tri thức và kỹ nĕng bộ
mơn, mà quan trọng hơn cả là dạy việc học,
dạy cách học cho sinh viên.
- Quá trình dạy học phải bao hàm cả việc
dạy cách tự học thơng qua việc để sinh viên
tự hoạt động, tự nghiên cứu nhằm đáp ứng các
nhu cầu của bản thân và của xã hội.
Phát huy tính . . .
110
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
c) Đề cao vai trị thúc đẩy tiềm nĕng ở
mỗi sinh viên của giáo viên
Cụ thể hố ở các nhiệm vụ sau:
- Thiết kế: Giáo viên xác định, hoạch định
tồn bộ kế hoạch giảng dạy (mục đích, nội
dung, phương pháp, phương tiện, hình thức
tổ chức).
- Uỷ thác: Giáo viên biến được ý đồ dạy
của mình thành nhiệm vụ nhận thức tự nguyện,
tự giác của sinh viên và sinh viên đảm nhiệm
quá trình hoạt động để kiến tạo tri thức.
- Điều khiển: Giáo viên hướng dẫn, tổ
chức quá trình học tập sao cho sinh viên tự
tìm tịi, tự phát hiện và tự giải quyết nhiệm
vụ đĩ.
- Thể thức hố: Giáo viên đánh giá hoạt
động học tập và nghiên cứu của sinh viên, xác
định vị trí kiến thức mới trong hệ thống tri
thức đã cĩ và hướng dẫn khả nĕng vận dụng
kiến thức đĩ.
Nhận xét: Ba nguyên tắc trên cĩ mối quan
hệ biện chứng với nhau. Đề cao tính nhân vĕn
thể hiện sự thừa nhận và tơn trọng nhu cầu,
lợi ích, mục đích của cá nhân người học. Giáo
dục phải tạo điều kiện để họ “tự sinh thành
và phát triển” theo tiềm nĕng của bản thân,
đồng thời phù hợp với những địi hỏi và điều
kiện cụ thể của xã hội. Đề cao tính hoạt động
mang hàm ý phát huy tối đa tính tích cực ở
mỗi sinh viên theo nghĩa họ cần và phải được
chủ động trong quá trình học tập. Vì thế mà
giáo viên với tư cách là người hướng dẫn và
tổ chức quá trình học tập sao cho vừa đảm bảo
tơn trọng “cái đang cĩ” ở người học, vừa đảm
bảo để họ chủ động hình thành “cái muốn cĩ”
sẽ trở nên rất khĩ khĕn và đĩng vai trị quan
trọng đối với chất lượng học tập của chính
bản thân mỗi sinh viên.
3. MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ PHƯƠNG
PHÁP DẠY HỌC PHÁT HUY TÍNH TÍCH
CỰC SÁNG TẠO TRONG HỌC TẬP VÀ
NGHIÊN CỨU
3.1. Các nguyên tắc đặc trưng của một
phương pháp dạy học tích cực
• Nguyên tắc 1: Tác động qua lại
Nguyên tắc này thể hiện sự tương tác giữa
các nhân tố bên ngồi (mơi trường) với những
nhân tố bên trong người học (mục đích, nhu
cầu, nĕng lực, thể chất, ý chí, tình cảm,).
Nĩ tác động trực tiếp tới từng người học, gây
ra thái độ (phản ứng) và hành động đáp lại của
từng sinh viên. Tác động qua lại cĩ thể được
hiểu theo nhiều cách thể hiện sau:
- Sự tương phản hay đối chiếu giữa những
lập luận, phán xét, thái độ, trong quan hệ
giữa giáo viên với sinh viên, giữa sinh viên
với sinh viên, giữa sinh viên với mơi trường
bên ngồi.
- Sự va chạm giữa tư duy logic và cách thức
biểu đạt chúng, giữa logic và phi logic trong
hành động và tư duy của chủ thể nhận thức.
- Sự chênh lệch và bổ sung lẫn nhau về
vốn vĕn hố, kinh nghiệm của cá nhân hoặc
của nhĩm các sinh viên.
- Sự mâu thuẫn chưa thể giải quyết ngay
giữa quá trình nhận thức lý tính và cảm tính,
giữa phương pháp và kết quả học tập, giữa
phương tiện và mục tiêu cần đạt.
Muốn thực hiện nguyên tắc tác động qua
lại, giáo viên phải nhận biết và chuẩn bị trước
các tình huống cĩ thể xảy ra, phân tích các
biện pháp đem ra sử dụng, sẵn sàng biến đổi
sáng tạo tiến trình giảng dạy trên cơ sở đánh
giá những cảm xúc, tình cảm, hứng thú và sự
chú ý của sinh viên trên lớp.
• Nguyên tắc 2: Tham gia hợp tác
Tham gia hợp tác được xem là cách tiến
hành, tổ chức giờ học với cơ sở khách quan là
tính sẵn sàng học tập của người học. Nĩ bao
gồm sự phân cơng nhiệm vụ và trách nhiệm
111
tuỳ theo tính sẵn sàng của cá nhân hoặc từng
nhĩm sinh viên. Người học chủ động nhận
nhiệm vụ và tìm cách giải quyết. Ngay cả
nhiệm vụ chung cũng cĩ thể do cả lớp cùng
tham gia xác định dưới sự động viên, điều
khiển và cố vấn của giáo viên. Nguyên tắc
này được diễn ra theo 3 cấp độ:
- Người học chỉ tham gia khi được giáo
viên gợi ý và chỉ dẫn. Cĩ thể coi đây là cấp độ
gián tiếp, vai trị của giáo viên thể hiện cơng
khai trong quá trình hoạt động chung. Những
chỉ thị, hướng dẫn, yêu cầu của giáo viên định
hướng cho hành động tham gia giải quyết vấn
đề của sinh viên.
- Sự tham gia của người học cĩ tính chủ
động, tự giác. Người học tham gia trên cơ sở
phân cơng nhiệm vụ và trách nhiệm cá nhân
với cơ chế tự kiểm tra, tự đánh giá. Mọi hoạt
động đều hướng vào quan hệ giữa thầy và trị
và trở thành yếu tố tự giác của người học.
- Giáo viên và sinh viên cùng tham gia
vào quá trình học tập với vai trị bình đẳng
như nhau. Sự hình thành và đề xuất tư tưởng
đều mang sắc thái cá nhân.
Ở nguyên tắc này, vai trị của giáo viên
và sinh viên là như nhau. Mọi hành động
của mỗi sinh viên đều được huy động tham
gia vào giải quyết nhiệm vụ nhận thức, đều
được liên thơng xuơi ngược qua mỗi người,
tất nhiên qua cả thầy giáo đang hồ mình vào
dịng xuơi ngược đĩ.
• Nguyên tắc 3: Tính cĩ vấn đề cao trong
dạy học
Một tình huống tâm lý sẽ xuất hiện nhờ tác
động của các quá trình và hành động phản ánh
như tri giác, nhớ lại, ngạc nhiên, hứng thú
gọi là tình huống cĩ vấn đề. Ứng với mỗi nội
dung dạy học, tính vấn đề cĩ một giới hạn
tương thích với cấu trúc logic của nội dung
đĩ. Phương pháp dạy học nào đảm bảo khai
thác và làm bộc lộ một tình huống cĩ vấn đề ở
người học thì phương pháp dạy học đĩ cĩ tính
tích cực. Chúng càng đạt mức độ tích cực cao
nếu khả nĕng làm bộc lộ tình huống cĩ vấn đề
càng gần tới giới hạn định sẵn của nội dung
học tập. Khi tình huống này xuất hiện ở nhiều
cá nhân thì phương pháp dạy học cĩ tính hoạt
động cao.
Tĩm lại: “phương pháp dạy học nào đảm
bảo được một trong ba nguyên tắc nêu trên
đều cĩ thể được xem là phương pháp dạy
học phát huy được tính tích cực sáng tạo của
người học”. Giáo viên cĩ thể lựa chọn thiết
kế và tiến hành như thế nào là cịn dựa vào sự
đánh giá phù hợp giữa chúng với phong cách
và sở trường của bản thân, với từng nội dung
dạy học cụ thể, với trình độ nhận thức và kinh
nghiệm của giáo viên.
3.2. Những dấu hiệu đặc trưng của các
phương pháp dạy học tích cực
Những dấu hiệu đặc trưng này thể hiện
trong 4 nội dung cơ bản sau:
• Dạy và học thơng qua tổ chức các hoạt
động học tập của sinh viên.
• Dạy học chú trọng rèn luyện phương
pháp tự học ở sinh viên.
• Kết hợp đánh giá của Thầy và tự đánh
giá của trị
• Cĩ sự kết hợp giữa các phương tiện dạy
học với phương pháp dạy học tích cực.
Trên cơ sở đĩ, người học khơng chỉ được
học về tri thức mà cịn được học phương pháp
học, học qua sự giao tiếp với mọi người, học
qua kinh nghiệm bản thân và tự đánh giá.
3.3. Một số phương pháp dạy học tích cực
3.3.1. Dạy học đặt và giải quyết vấn đề
Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
là phương pháp dạy học trong đĩ giáo viên
tạo ra những tình huống cĩ vấn đề, điều khiển
người học phát hiện vấn đề, hoạt động tự giác,
Phát huy tính . . .
112
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
tích cực, chủ động, sáng tạo để giải quyết vấn
đề và thơng qua đĩ chiếm lĩnh tri thức, rèn
luyện kĩ nĕng và đạt được những mục đích
học tập khác.
3.3.2. Dạy và học qua việc hoạt động nhĩm
Tổ chức dạy học tốn theo nhĩm nhỏ là
phân chia lớp học thành từng nhĩm nhỏ cĩ
từ 4 đến 6 người. Tùy theo mục đích, yêu
cầu của vấn đề học tập, các nhĩm được phân
chia ngẫu nhiên hoặc cĩ chủ định (nhĩm cùng
trình độ, nhĩm gồm đủ trình độ, nhĩm theo sở
trường) trong cả tiết học hay thay đổi trong
từng phần của tiết học. Dạy học hợp tác theo
nhĩm nhỏ trong mơn Tốn cho phép các thành
viên trong nhĩm chia sẻ bĕn khoĕn, suy nghĩ,
kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau xây
dựng nhận thức mới. Bằng cách nĩi ra những
điều đang nghĩ, mỗi người cĩ thể nhận rõ
trình độ hiểu biết của mình về chủ đề nêu ra,
thấy được mình cần học hỏi thêm những gì.
Bài học trở thành quá trình học hỏi lẫn nhau
chứ khơng phải chỉ là sự tiếp nhận thụ động
từ giáo viên.
c) Dạy học theo phương pháp khám phá
Một bài tốn cĩ tính khám phá là bài tốn
được cho gồm cĩ những bài tốn thành phần
để sinh viên trong khi tìm câu trả lời cho các
bài tốn thành phần sẽ dần hình thành lời giải
cho bài tốn ban đầu.
3.3.3. Tổ chức Semina sử dụng phương
pháp điều phối
Phương pháp điều phối được xây dựng
cho sự làm việc phối hợp tích cực giữa các
thành viên trong nhĩm. Nĩ cĩ mục đích cấu
trúc hố tiến trình và huy động sự tham gia
tích cực của tất cả các thành viên tham gia vào
quá trình làm việc, giải quyết vấn đề và quyết
định giải pháp.
4. ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY
HỌC PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA
SINH VIÊN THƠNG QUA VIỆC DẠY
HỌC TỐN
4.1. Dạy học đặt và giải quyết vấn đề
Theo quan điểm của Giáo sư Nguyễn Bá
Kim, quá trình dạy học của phương pháp dạy
học đặt và giải quyết vấn đề gồm 4 bước:
Bước 1 : Đặt vấn đề, xây dựng bài tốn nhận thức :
• Phát hiện vấn đề từ một tình huống gợi
vấn đề.
• Giải thích và chính xác hố tình huống
(khi cần thiết) để hiểu đúng vấn đề đặt ra.
• Phát biểu vấn đề và đặt mục tiêu giải
quyết vấn đề đĩ.
Bước 2: Giải quyết vấn đề đặt ra :
Phân tích vấn đề: làm rõ mối quan hệ giữa
cái đã biết và cái cần tìm.
Hướng dẫn người học tìm chiến lược
giải quyết vấn đề thơng qua đề xuất và thực
hiện hướng giải quyết vấn đề. Cần thu nhập,
tổ chức dữ liệu, huy động tri thức; sử dụng
những phương pháp, kỹ nĕng nhận thức, tìm
đốn suy luận, chung qui vấn đề về những vấn
đề quen thuộc đã biết, đã giải quyết, đặc biệt
hố, chuyển qua những trường hợp suy biến,
tương tự hố, khái quát hố, xem xét những
mối liên hệ và phụ thuộc, suy xuơi, suy ngược
tiến, suy ngược lùi. Phương hướng đề xuất cĩ
thể được điều chỉnh khi cần thiết. Kết quả của
việc đề xuất và thực hiện hướng giải quyết
vấn đề là hình thành được một giải pháp.
Kiểm tra tính đúng đắn của giải pháp: nếu
giải pháp đúng thì kết thúc ngay, nếu khơng
đúng thì lặp lại từ khâu phân tích vấn đề cho
đến khi tìm được giải pháp đúng. Sau khi đã
tìm ra một giải pháp, cĩ thể tiếp tục tìm thêm
những giải pháp khác, so sánh chúng với nhau
để tìm ra giải pháp hợp lí nhất. Được thực hiện
theo sơ đồ sau:
113
Bước 3: Trình bày giải pháp: Sinh viên
trình bày lại tồn bộ từ việc phát biểu vấn đề
cho tới giải pháp. Nếu vấn đề là một đề bài
cho sẵn thì cĩ thể khơng cần phải phát biểu
lại vấn đề.
Bước 4: Nghiên cứu sâu giải pháp :
- Tìm hiểu những khả nĕng ứng dụng kết quả.
- Đề xuất những vấn đề mới cĩ liên quan
nhờ xét tương tự, khái quát hố, lật ngược vấn
đề, và giải quyết nếu cĩ thể.
Sau đây, là một sự minh họa việc thực
hiện dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
Thứ nhất, phát hiện và thâm nhập vấn đề.
- Giáo viên đưa ra tình huống gợi vấn đề
dưới hình thức một bài tốn: Giải hệ phương
trình tuyến tính gồm 4 phương trình bậc nhất
cĩ 4 ẩn số.
- Khi sinh viên nhận được tình huống,
bằng những kĩ nĕng đã học các em muốn tìm
nghiệm của hệ phương trình.
Thứ hai, tìm giải pháp.
- Sinh viên độc lập suy nghĩ hoặc cĩ thể
nhờ sự hỗ trợ của giáo viên để tìm ra mối liên
hệ giữa cái đã biết và cái cần phải giải quyết.
Từ những kiến thức đã học ở bậc trung học,
sinh viên đã biết cách giải hệ phương trình
bằng phương pháp thế. Từ đĩ đưa ra giải pháp
giải hệ phương trình. (Nhưng ngay lập tức phát
hiện bài giải quá dài và mất nhiều thời gian)
- Sinh viên tích cực tìm kiếm cách giải
khác (cĩ thể thơng qua hướng dẫn của giáo
viên) bằng cách: biến đổi ma trận các hệ số mở
rộng về dạng ma trận bậc thang (hay ma trận
rút gọn).
Thứ ba, trình bày giải pháp.
- Sinh viên tìm ma trận hệ số mở rộng, rồi
sử dụng các phép biến đổi theo dịng (hoặc
cột) để đưa về ma trận bậc thang (hay ma trận
Phát huy tính . . .
114
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
rút gọn), rồi tìm nghiệm của hệ phương trình
đã cho.
Thứ tư, phát hiện và mở rộng giải pháp.
- Cĩ thể tiến hành phương pháp trên để
giải hệ phương trình tuyến tính gồm n phương
trình bậc nhất cĩ n ẩn số.
4.2. Yêu cầu của giáo viên khi sử dụng
phương pháp:
• Chọn lọc và đưa ra các bài tốn cĩ vấn
đề một cách tự nhiên để giúp sinh viên
tìm hiểu nội dung bài tốn và tiến hành
nghiên cứu.
• Giúp sinh viên hiểu các khái niệm khi
các em trao đổi, đưa ra dự đốn.
• Đưa ra câu hỏi và hướng dẫn sinh viên
suy nghĩ về lời giải và cách giải quyết
vấn đề.
• Khuyến khích các ý tưởng khi sinh viên
báo cáo và trình bày; chú ý lắng nghe,
quan sát, đưa ra các kết luận giúp khắc
sâu và mở rộng các kiến thức.
4.3. Dạy học qua việc hoạt động nhĩm
4.3.1. Cách tiến hành
• Giáo viên nêu chủ đề thảo luận, chia
nhĩm, giao câu hỏi, yêu cầu thảo luận
cho mỗi nhĩm, quy định thời gian thảo
luận và phân cơng vị trí ngồi thảo luận
cho các nhĩm.
• Các nhĩm tiến hành thảo luận.
• Đại diện từng nhĩm trình bày kết quả
thảo luận của nhĩm. Các nhĩm khác lắng
nghe, chấp vấn, trao đổi, bổ sung ý kiến.
• Giáo viên tổng kết các ý kiến.
4.3.2. Dạy học khám phá
Cách xây dựng bài tập để sinh viên
khám phá
• Thiết kế các bài tốn thành phần hợp lý
• Hệ thống câu hỏi dẫn dắt đi từ dễ đến
khĩ, cĩ sử dụng các thao tác tư duy như
phân tích, so sánh,
• Cách trình bày và hình thức trình bày
phải bộc lộ được đặc điểm, quy luật,
tính chấtcủa bài tốn đối tượng cần
nghiên cứu.
Tổ chức hướng dẫn sinh viên khám phá
• Lựa chọn vấn đề, nội dung phù hợp.
• Thiết kế hoạt động học cho sinh viên
thơng qua các câu hỏi.
• Yêu cầu sinh viên diễn đạt bằng ngơn
ngữ, chữ viết.
• Sử dụng các mẫu ghi chép khác nhau để
giúp sinh viên phát hiện ra vấn đề.
4.4. Tổ chức Semina
Các bước của phương pháp điều phối
như sau:
• Mở đầu: Đưa ra yêu cầu, xác định mục
đích, phương pháp thực hiện.
• Định hướng các chủ đề: Đặt các câu hỏi,
phân phát phiếu điều phối, thu thập ý
kiến qua phiếu, sắp xếp ý kiến theo thứ
tự từ nhiều nhất đến ít nhất.
• Xử lý vấn đề: Phân tích các vấn đề cốt
lõi, quyết định các phương pháp xử lý,
xây dựng các phương án giải quyết.
• Định hướng hành động: Xác định kế
hoạch cho các biện pháp, quy định, phân
cơng trách nhiệm, xây dựng kế hoạch
hành động.
• Kết thúc: Đánh giá quá trình làm việc
nhĩm, các cá nhân tự đánh giá, theo dõi
hoạt động.
5. MỘT SỐ YÊU CẦU ĐỐI VỚI GIÁO
VIÊN
Giáo viên cần cĩ tri thức chuyên mơn sâu
rộng, cĩ trình độ sư phạm lành nghề, biết sử
dụng các phương tiện cơng nghệ thơng tin
vào dạy học, biết định hướng sự phát triển
của sinh viên theo mục tiêu giáo dục, đồng
thời đảm bảo sự tự do của sinh viên trong hoạt
động nhận thức và nghiên cứu.
115
Đặc biệt, giáo viên cần cĩ kế hoạch dạy
học chi tiết, kế hoạch các bài giảng, kế hoạch
semina và tổ chức việc tự học, tự nghiên cứu
cho sinh viên.
Điều yêu cầu cuối cùng, giáo viên tuỳ
vào đặc trưng từng loại bài giảng và từng đối
tượng sinh viên mà lựa chọn phương pháp
dạy học, đồng thời sử dụng kỹ thuật, phương
tiện dạy học phù hợp.
KẾT LUẬN
Phát huy tính tích cực của sinh viên trong
dạy học Tốn đang là chủ đề quan tâm của
giáo viên và các nhà nghiên cứu. Đây cũng
là một mục tiêu đổi mới phương pháp dạy
học đang được triển khai rộng rãi ở các cấp
học, bậc học, phù hợp với yêu cầu dạy học
hiện nay. Vì vậy, việc hiểu sâu hơn về lý luận
cũng như thực tiễn áp dụng nĩ trong dạy học
sẽ giúp giáo viên dạy Tốn tốt hơn, làm cho
sinh viên cĩ thái độ thích thú và học tốt hơn
bộ mơn này, qua đĩ gĩp phần nâng cao chất
lượng dạy học mơn Tốn.
Kết quả nghiên cứu trên đây gĩp phần
thực hiện mục tiêu, yêu cầu mà luật giáo dục
đưa ra là: “Phương pháp giáo dục phải phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo
của người học; bồi dưỡng phương pháp tự
học, rèn luyện kỹ nĕng vận dụng kiến thức
vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại
niềm vui, hứng thú trong học tập.”
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Nguyễn Bá Kim: Phương pháp dạy học mơn Tốn, NXBGD, 2001.
[2]. Nguyễn Kỳ (chủ biên): Phương pháp giáo dục tích cực lấy người học làm trung tâm. NXB Giáo
dục, Hà Nội 1995.
[3]. Lê Vĕn Tiến: Phương pháp dạy học mơn Tốn ở trường phổ thơng, NXB – ĐHQG TP.HCM, 2005
Phát huy tính . . .
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 112_4247_2145395.pdf