Pháp luật khiếu nại – tố cáo

Tài liệu Pháp luật khiếu nại – tố cáo: PHÁP LUẬT KHIẾU NẠI – TỐ CÁO I. KHIẾU NẠI "Khiếu nại" là việc công dân đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. 1. Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại : 1.1 Người khiếu nại có các quyền sau đây: a) Tự mình khiếu nại; trường hợp người khiếu nại là người chưa thành niên, người bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì người đại diện theo pháp luật của họ thực hiện việc khiếu nại; trường hợp người khiếu nại ốm đau, già yếu, có nhược điểm về thể chất hoặc vì lý do khách quan khác mà không thể tự mình khiếu nại thì được uỷ quyền cho cha, mẹ, vợ, chồng, anh, chị, em ruột, con đã thành niên hoặc người khác để khiếu nại; b) Nhờ luật sư giúp đỡ về pháp luật trong quá trình khiếu nại; c) Biết các bằng chứng...

pdf34 trang | Chia sẻ: honghanh66 | Lượt xem: 1069 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Pháp luật khiếu nại – tố cáo, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÁP LUẬT KHIẾU NẠI – TỐ CÁO I. KHIẾU NẠI "Khiếu nại" là việc công dân đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. 1. Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại : 1.1 Người khiếu nại có các quyền sau đây: a) Tự mình khiếu nại; trường hợp người khiếu nại là người chưa thành niên, người bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì người đại diện theo pháp luật của họ thực hiện việc khiếu nại; trường hợp người khiếu nại ốm đau, già yếu, có nhược điểm về thể chất hoặc vì lý do khách quan khác mà không thể tự mình khiếu nại thì được uỷ quyền cho cha, mẹ, vợ, chồng, anh, chị, em ruột, con đã thành niên hoặc người khác để khiếu nại; b) Nhờ luật sư giúp đỡ về pháp luật trong quá trình khiếu nại; c) Biết các bằng chứng; đưa ra bằng chứng và giải trình ý kiến của mình về bằng chứng đó; d) Nhận văn bản trả lời về việc thụ lý để giải quyết khiếu nại; biết thông tin, tài liệu của việc giải quyết khiếu nại; nhận quyết định giải quyết khiếu nại; đ) Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm, được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật; e) Khiếu nại tiếp hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và pháp luật về tố tụng hành chính; g) Rút khiếu nại trong quá trình giải quyết khiếu nại. 1.2 Người khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây: a) Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết; b) Trình bày trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu cho người giải quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp thông tin, tài liệu đó; c) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.” 2. Thủ tục giải quyết khiếu nại 2.1 Khiếu nại lần đầu : a. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại: Người khiếu nại phải khiếu nại với người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có cán bộ, công chức có hành vi hành chính mà người khiếu nại có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. 2.2 Thời hiệu khiếu nại : là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được có hành vi hành chính. Trong trường hợp vì ốm đau, thiên tai, dịch hoạ, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác mà người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu, thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại. Khiếu nại thuộc một trong các trường hợp sau đây không được thụ lý để giải quyết: - Quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại; - Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp; - Người đại diện không hợp pháp; - Thời hiệu khiếu nại, thời hạn khiếu nại tiếp đã hết; - Việc khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai; - Việc khiếu nại đã được Toà án thụ lý để giải quyết hoặc đã có bản án, quyết định của Toà án." 2.3. Đơn khiếu nại : đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại và yêu cầu của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên. 2.4. Thời hạn giải quyết khiếu nại : Không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết. 3. Khiếu nại lần 2 hoặc khởi kiện a. Thẩm quyền giải quyết : Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết quy định mà không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án; đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn nói trên có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày. b. Thời hạn giải quyết : Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết. Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết. II. Tố cáo "Tố cáo" là việc công dân biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức. 1. Quyền, nghĩa vụ của người tố cáo 1.1 Người tố cáo có các quyền sau đây: a) Gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền; b) Yêu cầu giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích của mình; c) Yêu cầu được thông báo kết quả giải quyết tố cáo; d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe dọa, trù dập, trả thù. 1.2 Người tố cáo có các nghĩa vụ sau đây: a) Trình bày trung thực về nội dung tố cáo; b) Nêu rõ họ, tên, địa chỉ của mình; c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc tố cáo sai sự thật. 2. Thủ tục giải quyết tố cáo 2.1 Thẩm quyền giái quyết : Người tố cáo phải gửi đơn đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền. 2.2 Đơn tố cáo : Trong đơn tố cáo phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ người tố cáo; nội dung tố cáo. Trong trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì người có trách nhiệm tiếp nhận phải ghi lại nội dung tố cáo, họ, tên, địa chỉ của người tố cáo, có chữ ký của người tố cáo. 2.3 Thời hạn giải quyết : Chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày nhận được tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo phải thụ lý để giải quyết; trong trường hợp tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì phải chuyển cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người tố cáo khi họ yêu cầu. Thời hạn giải quyết tố cáo không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 90 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết CÂU HỎI : Nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao? 1. Nhà nước ra đời và tồn tại trong mọi hình thái kinh tế xã hội? 2. Người bị mất năng lực hành vi là người bị nghiện rượu, nghiện ma túy hoặc các chất kích thích khác? Những người này không phải chịu trách nhiệm pháp lý khi vi phạm pháp luật? 3. Vấn đề nâng cao ý thức pháp luật ở nước ta : - Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật bằng nhiều hình thức khác nhau. - Nâng cao chất lượng họat động của các cơ quan thực thi pháp luật như tòa án, viện kiểm sát, các cơ quan hành chính nhà nước. - Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong nọi lĩnh vực của đời sống xã hội. - Tạo điều kiện cho nhân dân tham gia quản lý xã hội (giám sát, dân chủ, phản biện ) - Kết hợp giáo dục pháp luật với giáo dục đạo đức, nâng cao trình độ văn hóa của nhân dân. II Pháp chế XHCN 1. Quan niệm về pháp chế : Pháp chế XHCN là chế độ đặc biệt của đời sống chính trị- xã hội trong đó nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật và theo pháp luật. Các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân; các cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; các thành viên của các tổ chức và mọi công dân đều phải tôn trọng và thực hiện pháp luật một cách nghiêm chỉnh, triệt để và chính xác; mọi vi phạm pháp luật đều bị xử lý theo pháp luật 2. Nguyên tắc cơ bản của pháp chế XHCN :  Nguyên tắc bảo đảm tính tối cao của Hiến pháp và luật  Bảo đảm tính thống nhất của pháp chế trên quy mô tòan quốc.  Nguyên tắc bắt buộc chung đối với mọi người không có ngọai lệ  Nguyên tắc trách nhiệm pháp lý bắt buộc 3. Giải pháp tăng cường pháp chế XHCN  Hoàn thiện hệ thống pháp luật  Tích cực tổ chức đưa pháp luật vào cuộc sống  Giám sát, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật MÔØI CAÙC BAÏN NGHÆ GIAÛI LAO

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluat_khieu_nai_to_cao_5718.pdf
Tài liệu liên quan