Phân tích vai trò định hướng hoạt động kinh doanh của triết lý kinh doanh

Tài liệu Phân tích vai trò định hướng hoạt động kinh doanh của triết lý kinh doanh: Câu 1: Phân tích vai trò định hướng hoạt động kinh doanh của triết lý kinh doanh. Lấy thực tế một số doanh nghiệp để minh chứng. Trả lời: Nội dung kiến thức thuộc chương 2: Triết lý kinh doanh. 1. Phân tích vai trò định hướng hoạt động kinh doanh của triết lý kinh doanh: Triết lý kinh doanh là một lực lượng hướng dẫn, tạo sức mạnh to lớn thành công của doanh nghiệp. Triết lý kinh doanh có vai trò: + Thiết lập một tiếng nói chung hoặc môi trường của một doanh nghiệp. Đảm bảo nhất trí về mục đích trong doanh nghiệp. Định rõ mục đích của doanh nghiệp và dịch chuyển các mục tiêu này thành mục tiêu cụ thể. + Nội dung triết lý kinh doanh rõ ràng là điều kiện hết sức cần thiết để thiết lập các mục tiêu và soạn thảo các chiến lược một cách có hiệu quả. Một kế hoạch mang tính chiến lược bắt đầu với một sứ mệnh kinh doanh đã được xác định một cách rõ ràng. Triết lý kinh doanh (thể hiện rõ qua bản sứ mệnh) được chuẩn bị kĩ được xem như bước đầu tiên trong quản trị chiến lược. + Triết lý k...

doc8 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1309 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân tích vai trò định hướng hoạt động kinh doanh của triết lý kinh doanh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Câu 1: Phân tích vai trò định hướng hoạt động kinh doanh của triết lý kinh doanh. Lấy thực tế một số doanh nghiệp để minh chứng. Trả lời: Nội dung kiến thức thuộc chương 2: Triết lý kinh doanh. 1. Phân tích vai trò định hướng hoạt động kinh doanh của triết lý kinh doanh: Triết lý kinh doanh là một lực lượng hướng dẫn, tạo sức mạnh to lớn thành công của doanh nghiệp. Triết lý kinh doanh có vai trò: + Thiết lập một tiếng nói chung hoặc môi trường của một doanh nghiệp. Đảm bảo nhất trí về mục đích trong doanh nghiệp. Định rõ mục đích của doanh nghiệp và dịch chuyển các mục tiêu này thành mục tiêu cụ thể. + Nội dung triết lý kinh doanh rõ ràng là điều kiện hết sức cần thiết để thiết lập các mục tiêu và soạn thảo các chiến lược một cách có hiệu quả. Một kế hoạch mang tính chiến lược bắt đầu với một sứ mệnh kinh doanh đã được xác định một cách rõ ràng. Triết lý kinh doanh (thể hiện rõ qua bản sứ mệnh) được chuẩn bị kĩ được xem như bước đầu tiên trong quản trị chiến lược. + Triết lý kinh doanh cung cấp cơ sở hoặc tiêu chuẩn phân phối của nguồn lực tổ chức. Sứ mệnh hay mục đích của doanh nghiệp là một yếu tố môi trường bên trong có ảnh hưởng đến các bộ phận chuyên môn như sản xuất, kinh doanh, marketing, tài chính và quản trị nhân sự. Mỗi bộ phận chuyên môn hay tài vụ này phải dựa vào mục đích hay sứ mệnh cảu công ty để đề ra mục tiêu của bộ phận mình. Vai trò định hướng kinh doanh của triết lý kinh doanh được khái quát qua những bước sau: Bước 1: Xác định sữ mệnh và các mục tiêu của tổ chức. Bước 2: Phân tích các đe dọa và cơ hội của thị trường. Bước 3: Đánh giá những điểm mạnh và yếu của tố chức. Bước 4: Xây dựng các chiến lược đã lựa chọn. Bước 5: Triển khai kế hoạch chiến lược. Bước 6: Triển khai kế hoạch chiến lược. Bước 7: Triển khai và đánh giá kết quả. Bước 8: Lặp lại quá trình hoạch định. Môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp vốn rất phức tạp và biến đổi không ngừng. Để tồn tại được doanh nghiệp cần có tính mềm dẻo, linh hoạt và hơn thế nữa, muốn phát triển được lâu dài , nó cần thêm năng lực chủ động kinh doanh với tính khôn ngoan sáng suốt. Tính định tính, sự trừu tượng cảu triết lý kinh doanh cho phép doanh nghiệp có sự linh hoạt nhiều hơn trong việc thích nghi với môi trường đang thay đổi và các hoạt động bên trong. Nó tạo ra sự linh động trong việc thực hiện, sự mềm dẻo trong kinh doanh. Nó chính là một hệ thống tạo nên cái “dĩ bất biến ứng vạn biến” của doanh nghiệp. Theo Peter và Waterman, chính triết lý kinh doanh mang tính định tính làm cho các công ty thành công hơn về tài chính so với những mục tiêu định lượng ( lợi nhuận, thu nhập trên mỗi cổ phiếu, chỉ tiêu tăng trưởng) nó bù đắp cho chỗ yếu chỗ bất lực của cơ cấu tổ chức, của kế hoạch trước những cơ hội xuất hiện tình cờ khó đoán trước và không thể dự đoán chính xác. Triết lý kinh doanh có vai trò định hướng, là một công cụ để hướng dẫn cách thức kinh doanh phù hợp với văn hóa của công doanh nghiệp. Nếu thiếu một triết lý kinh doanh có giá trị thì chẳng những tương lai lâu dài của doanh nghiệp có độ bất định cao mà ngay trong việc lập kế hoạch chiến lược và dự án kinh doanh của nó cũng rất khó khăn vì thiếu một quan điểm chung về phát triển giữa các tầng lớp, bộ phận của tổ chức doanh nghiệp. Sự trung thành với triết lý kinh doanh còn làm cho nó thích ứng với các nền văn hóa khác nhau ở các quốc gia khác nhau đem lại thành công cho các doanh nghiệp. 2. Lấy thực tế một số doanh nghiệp để chứng minh. Triết lý kinh doanh của công ty IBM với mục đích: “đứng đầu thị trường về khoa học kĩ thuật của sản phẩm” nên nó cần một bầu không khí văn hóa sáng tạo để nuôi dưỡng thúc đẩy sáng kiến mới. Công ty này cấn đào tạo cho nhân viên có kỹ năng khoa học kỹ thuật cao để nuôi dưỡng và phát triển kỹ thuật cao. Do đó cần phải có chính sách lương bổng và tiền thưởng phù hợp và động viên những nhân viên có năng suất lao động cao nhất và có nhiều sáng tạo. Câu 2: Hãy phân biệt hai khái niệm đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Lấy ví dụ minh họa. Tại sao nói đạo đức kinh doanh là sức mạnh cho trách nhiệm xã hội. Lấy ví dụ chứng minh. Trả lời: Nội dung kiến thức thuộc phần chương 3: Đạo đức kinh doanh. 1. Phân biệt hai khái nệm đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội của kinh doanh - Khái niệm đạo đức kinh doanh: đạo đức kinh doanh là tập hợp những nguyên tắc, chuân mực có tác dụng điểu chỉnh, đánh giá, hướng dẫn và kiểm soát hành vi của các chủ thể kinh doanh. - Khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp: trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là cam kết của doanh nghiệp đóng góp cho việc phát triển kinh tế bền vững, thông qua việc tuân thủ chuẩn mực về bảo vệ môi trường, bình đẳng giới, an toàn lao động, quyền lợi lao động, trả lương công bằng, đào tạo và phát triển nhân viên, phát triển cộng đồng....theo cách có lợi cho cả doanh nghiệp cũng như phát triển chung của xã hội. Hai khái niệm này thường bị sử dụng lẫn lộn tuy nhiên chúng có ý nghĩa hoàn toàn khác nhau. Nếu trách nhiệm xã hội là những nghĩa vụ một doanh nghiệp hay cá nhân phải thực hiện đối với xã hội nhằm đạt được nhiều nhất những tác động tích cực và giảm tối thiểu các tác động tiêu cực đối với xã hội thì đạo đức kinh doanh lại bao gồm những quy định và các tiêu chuẩn chỉ đạo hành vi trong giới kinh doanh. Trách nhiệm xã hội được xem như một cam kết với xã hội, trong đạo đức kinh doanh lại bao gồm những quy định rõ ràng về các phẩm chất đạo đức của tổ chức kinh doanh, mà chính những phẩm chất này sẽ chỉ đạo qua trình đưa ra quyết định của những tổ chức ấy. Nếu đạo đức kinh doanh liên quan đến các nguyên tắc và quy định chỉ đạo những quyết định của cá nhân và tổ chức thì trách nhiệm xã hội quan tâm đến hậu quả của quyết định cuả tổ chức với xã hội. Nếu đạo đức kinh doanh thể hiện những mong muốn, kỳ vọng xuất phát từ bên trong thì trách nhiệm xã hội thể hiện những mong muốn, kỳ vọng xuất phát từ bên ngoài. 2. Lấy ví dụ minh họa. Công ty Coca – cola Việt Nam xử dụng vật liệu quá hạn sử dụng để sản xuất, và đưa sản phẩm và tiêu thụ ngoài thị trường đây là hành động vi phạm đạo đức kinh doanh. Còn việc hành động xả nước thải chưa xử lý trực tiếp ra sông của công ty Vedan là một hành động vi phạm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. 3. Đạo đức kinh doanh là sức mạnh cho trách nhiệm xã hội. Tuy khác nhau nhưng đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội có quan hệ chặt chẽ với nhau. Đạo đưc kinh doanh là trách nhiệm trong trách nhiệm xã hội vì tính liêm chính và sự tuân thủ đạo đức của các tổ chức phải vượt xa cả sự tuân thủ các luật lệ và quy định. Có nhiều bắng chứng cho thấy trách nhiệm xã hội bao gồm đạo đức kinh doanh liên quan đến việc tăng lợi nhuận. Một cuộc khảo sát cho thấy ba trong số bốn khách hàng từ chối mua sản phấm của một số doanh nghiệp cho biết: đạo đức của doanh nghiệp cũng được coi là lý do quan trọng giải thích tại sao khách hàng tránh không mua san phẩm của doanh nghiệp đó. Một nghiên cứu nhận thấy rằng trách nhiệm xã hội góp phần vào sự tận tụy của nhân viên và sự trung thành của khách hàng – những mối quan tâm chủ yếu của bất cứ doanh nghiệp nào để có thể tăng lợi nhuận. Chỉ khi các công ty có mối quan tâm đạo đức trong cơ sở và các chiến lược kinh doanh của mình thì trách nhiệm xã hội mới như một quan niệm mới có thể có mặt trong quá trình đưa ra quyết định hằng ngày được. Mặt khác các vụ tranh cãi về các vấn đề dạo đức hoặc trách nhiệm đạo đức thường được dàn xếp thông qua những hành động pháp lý dân sự. Với tư cách là một nhân tố không thể tách rời của hệ thống kinh tế - xã hội, doanh nghiệp luôn phả tìm cách hài hòa lợi ích của các bên liên đới và đòi hỏi mong muốn của xã hội. Khó khăn trong các quyết định không chỉ ở việc xác định các giá trị, lợi ích cần được tôn trọng, mà còn cân đối, hài hòa và chấp nhận hy sinh một phần lợi ích riêng và lợi nhuân. Chính vì vậy, khi vận dụng đạo đức vào kinh doanh, cần có những quy tắc riêng, phương pháp riêng là đạo đức kinh doanh, và các trách nhiệm ở phạm vi và mức độ rộng lớn hơn trách nhiệm xã hội. 4. Lấy ví dụ chứng minh. Muối i-ốt của Unilever đã nhanh chóng chiếm 35% thì trường Ấn Độ vì đã gắn kết sản phẩm với sức khoẻ cộng đồng. Sự kiện công ty Vedan xả 5000m3 chất thải thô chưa qua xử lý/ ngày xuống sông Thị Vải gây sự phẫn nộ rất lớn đối với người tiêu dùng, hàng loạt khách hàng đã quyết định tẩy chay hàng của công ty Vedan vì lý do trên. Đây là hành động vị phạm nghiêm trọng trách nhiệm xã hội của công ty Vedan, xuất phát từ đạo đức kinh doanh kém, đặt vấn đề lợi nhuận lên hàng đầu. Câu 3: Ngày 7/7/2005 Đoàn thanh tra liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm bắt đầu tiến hành kiểm tra tại Coca-cola Việt Nam. Khi đến kho nguyên liệu Đoàn phát hiện thấy tất cả nguyên vật liệu mà công ty đang dùng để sản xuất đã hết hạn sử dụng được 3 tháng so với những hướng dẫn về hạn sử dụng trên các thùng đựng nguyên vật liệu. Tuy nhiên ban lãnh đạo công ty Coca-cola Việt Nam đã thanh minh rằng việc nguyên vật liệu quá hạn là “bị oan” do quá trình vận chuyển nguyên vật liệu từ nước ngoài về đã làm hỏng những con số của hang sử dụng từ 17/08/2005 thành 17/03/2005, và số nguyên vật liệu trên nếu gửi bằng mũi thì vẫn còn thơm và chưa bị mốc. 1, Tình huống trên đề cập đến những vấn đề gì của Văn hóa kinh doanh. 2, Phân tích các đối tượng liên quan trong tình huống trên? Với tư cách là những đối tượng ấy bạn sẽ xử lý như thế nào? 3, Bài học rút ra? Trả lời: 1, Tình huống trên để cập đến vấn đề đạo đức kinh doanh trong văn hóa kinh doanh. Việc công ty Coca-cola Việt Nam sử dụng nguyên liệu hết hạn sử dụng để sản xuất, nên sản phẩm đưa ra thị trường là những sản phẩm kém chât lượng. Nhưng khi bị đoàn thanh tra liên ngành phát hiện, công ty Coca – cola Việt Nam không nhận trách nhiệm về mình mà nêu ra trách nhiệm thuộc về bên vận chuyển. Ở đây công ty Coca – cola đã coi thường lợi ích của các bên liên quan như khách hàng và công ty vận chuyển, đặt mục tiêu lợi nhuận trở thành mục tiêu chính và duy nhất. Điều này vi phạm nghiêm trọng các quy định của pháp luật và các chuẩn mực đạo đức của xã hội. 2, Phân tích các đối tượng liên quan trong tinh huống trên. a, Khách hàng: Trong tình huống trên, vì một số nguyên liệu đã hết hạn sử dụng đã được đưa vào sản xuất, và sản phẩm đã được đưa ra tiêu thụ ở thị trường nên lợi ích của khách hàng bị ảnh hưởng một cách trực tiếp. Công ty Coca – cola đã cung cấp mặt hàng kém chất lượng cho khách hàng, và che dấu sự thật này vì mục đích lợi nhuận, nên khách hàng là bên bị ảnh hưởng trực tiếp nhất. Hành động pho đạo đức trong kinh doanh của công ty Coca – cola Việt Nam đã làm mất đi sự hài lòng và trung thành của khách hàng đối với loạt sản phẩm của công ty. Nếu đứng trên vai trò là khách hàng, em nghĩ khách hàng nên có phản ứng rõ rệt để bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình và giúp công ty hoạt động theo đúng chuẩn mực đạo đức doanh nghiệp như: ngừng sử dụng sản phẩm của Coca – cola cho đến khi công ty thu hồi hết số sản phẩm được sản xuất bằng nguyên liệu đã quá hạn và đưa ra thị trường những sản phẩm mới đáp ứng đủ yêu cầu về chất lượng. b, Cơ quan kiểm tra: Đoàn thanh tra liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm. Đoàn thanh tra là cơ quan nhà nước được giao nhiệm vụ kiểm tra số nguyên vật liệu của công ty Coca – cola, là người đại diện cho pháp luật kiểm soát và điều chỉnh hoạt động của các doanh nghiệp đúng theo các quy định của pháp luật và chuẩn mực đạo đức xã hội. Với vai trò trên, đoàn thanh tra cẩn, cho điều tra rõ ràng số nguyên liệu trên, xác định rõ ràng trách nhiệm thuộc về ai, công khai thông tin nhằm đảm bảo lợi ích cho người tiêu dùng. c, Công ty Coca – cola Việt Nam Công ty là đối tượng trực tiếp bị điều tra, là doanh nghiệp bị kết luận là sử dụng nguyên liệu quá hạn sử dụng để chế biến sản phẩm. Công ty có giải trình lý do. Nếu những điều công ty giải trình là đúng thì công ty bị ảnh hưởng lớn về uy tín, doanh thu và lợi nhuận trong khi trách nhiệm thuộc về đơn vị vận chuyển vì vậy công ty cần yêu cấu đơn vị vận chuyển chịu trách nhiểm đền bù, cung cấp lại thông tin cho khách hàng và đưa giải trình kèm theo biên bản nhận trách nhiệm của công ty vận chuyển lên cơ quan điều tra. Nếu những điều công ty giải trình nhắm minh oan cho lô sản phẩm là sai. Công ty cần công khai nhận trách nhiệm, tiêu hủy số nguyên vật liệu đã hết hạn, thui hồi lại loạt sản phẩm đã được sản xuất bằng những nguyên liệu đó. Cần đàm phán lại với đơn vị vận chuyển tránh xảy ra kiện tụng do công ty để đổ lỗi cho đơn vị vận chuyển. d, Đơn vị vận chuyển. Đây là doanh nghiệp với vai trò là đơn vị hợp tác với công ty Coca – cola Việt Nam, là đơn vị có thể phải chịu trách nhiệm vi đã làm hỏng bao bì nguyên liệu trong khi vận chuyển gây ra sự việc công ty Coca – cola Việt Nam bị đoàn thanh tra liên ngành kết luận sử dụng nguyên liệu quá hạn, gây mất uy tín cho công ty Coca – cola Việt Nam và gây hậu quả về kinh tế cho công ty này. Còn nếu công ty làm hỏng bao bì thì uy tín của công ty đã bị ảnh hưởng bởi kết luận được đưa ra của công ty Coca – cola. Vì vậy công ty cần lên tiếng yêu cầu điều tra rõ ràng để dảm bảo quyền lợi cúng như việc thực hiện trách nhiệm của mình. 3, Bài học rút ra. Các doanh nghiệp không nên chỉ chú trọng đến vấn đề lợi nhuận mà cần chú ý đến đạo đức kinh doanh của doanh nghiệp mình, chú ý đến lợi ích của các bên liên quan. Điều này sẽ giúp doanh nghiệp có được sự trung thành của nhân viên, các đối tác và các khách hàng, từ đó mục tiêu về lợi nhuận cũng được đảm bảo.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docA6148.DOC
Tài liệu liên quan