Tài liệu Phân tích và đầu tư chứng khoán - Chương 8: Một số vấn đề về danh mục đầu tư và lý thuyết thị trường hiệu quả - Phan Văn Thường: 8/1/2017
1
CHƯƠNG 8: MỘT SỐ VẤN
ĐỀ VỀ DANH MỤC ĐẦU TƯ
VÀ LÝ THUYẾT THỊ TRƯỜNG
HIỆU QUẢ
TS. Phan Văn Thường
8.1.1 Tỷ suất sinh lời của một danh mục đầu
tư
■ Tỷ suất sinh lời của một danh mục đầu tư là bình
quân gia quyền tỷ suất sinh lời của các khoản
mục đầu tư trong danh mục.
■ Danh mục đầu tư được ứng dụng trong lý thuyết
đầu tư chứng khoán.
■ Tỷ suất sinh lời của một danh mục đầu tư là bình
quân gia quyền tỷ suất sinh lời của các khoản
mục đầu tư trong danh mục.
■ Danh mục đầu tư được ứng dụng trong lý thuyết
đầu tư chứng khoán.
Trong đó:
R : tỷ suất sinh lời của danh mục
W : tỷ trọng của chứng khoán i trong danh
mục
R : tỷ suất sinh lời của chứng khoán i
=
VD1: Tỷ suất sinh lời của cổ phiếu A & B như sau:
Xác định tỷ suất sinh lời của danh mục đầu tư
biết tỷ trọng cổ phiếu A & B là 50/50
Trường hợp Xác
suất
TS sinh
lời (A)
TS sinh lời
(B)
Kinh tế xấu
Kinh tế t.bình
Kinh tế tốt
30%
50%
20%
20%
8%
-10%
-30%
12%
40%
Gi...
4 trang |
Chia sẻ: putihuynh11 | Lượt xem: 602 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân tích và đầu tư chứng khoán - Chương 8: Một số vấn đề về danh mục đầu tư và lý thuyết thị trường hiệu quả - Phan Văn Thường, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
8/1/2017
1
CHƯƠNG 8: MỘT SỐ VẤN
ĐỀ VỀ DANH MỤC ĐẦU TƯ
VÀ LÝ THUYẾT THỊ TRƯỜNG
HIỆU QUẢ
TS. Phan Văn Thường
8.1.1 Tỷ suất sinh lời của một danh mục đầu
tư
■ Tỷ suất sinh lời của một danh mục đầu tư là bình
quân gia quyền tỷ suất sinh lời của các khoản
mục đầu tư trong danh mục.
■ Danh mục đầu tư được ứng dụng trong lý thuyết
đầu tư chứng khoán.
■ Tỷ suất sinh lời của một danh mục đầu tư là bình
quân gia quyền tỷ suất sinh lời của các khoản
mục đầu tư trong danh mục.
■ Danh mục đầu tư được ứng dụng trong lý thuyết
đầu tư chứng khoán.
Trong đó:
R : tỷ suất sinh lời của danh mục
W : tỷ trọng của chứng khoán i trong danh
mục
R : tỷ suất sinh lời của chứng khoán i
=
VD1: Tỷ suất sinh lời của cổ phiếu A & B như sau:
Xác định tỷ suất sinh lời của danh mục đầu tư
biết tỷ trọng cổ phiếu A & B là 50/50
Trường hợp Xác
suất
TS sinh
lời (A)
TS sinh lời
(B)
Kinh tế xấu
Kinh tế t.bình
Kinh tế tốt
30%
50%
20%
20%
8%
-10%
-30%
12%
40%
Giải:
Tỷ suất sinh lời của cổ phiếu A
= (30%*20%)+(50%*8%)+(20%*(-10%)) = 8%
Tỷ suất sinh lời của cổ phiếu B
= (20%*40%)+(50%*12%)+(30%*(-30%)) = 5%
R = (0,5*0,08)+(0,5*0,05) = 6,5%
VD2: Trở lại số liệu VD1 ta có
Trường hợp Xác
suất
TS sinh
lời
(A)
TS sinh
lời
(B)
TS sinh
lời danh
mục
KT xấu
KT t. bình
KT tốt
30%
50%
20%
20%
8%
-10%
-30%
12%
40%
-5%
10%
15%
100% 8% 5% 6.5%
8/1/2017
2
Tính SD cho từng cổ phiếu và cho danh mục:
Var (A) = 30%(20% - 8%)2 + 50%(8% - 8%)2 + 20%((-10)
- 8%)2 = 0.0108
SD (A) = 0.0108 = 10.4%
Tương tự, SD (B) = 0.0637 = 25.2%
SD (danh mục) = 0.006 = 7.7%
Như vậy, rủi ro của danh mục đầu tư chỉ là 7.7%. Trong
khi bình quân gia quyền rủi ro của các khoản mục đầu
tư trong danh mục đầu tư này là: (0.5*10.4%) +
(0.5*25.2%)=17.8%
Tại sao dẫn tới kết quả nghịch lý nói trên?
■ Thật vậy, các bạn hãy lưu ý vào bảng số liệu nói trên
■ Khi KT tốt thì cổ phiếu B mang lại tỷ suất sinh lời cao
nhưng cổ phiếu A lại bị lỗ.
■ Ngược lại khi KT xấu thì cổ phiếu A mang lại tỷ suất
sinh lời cao nhưng cổ phiếu B lại bị lỗ.
■ Chính nhờ diễn biến ngược chiều này đã hạn chế bớt
sự biến động rủi ro của danh mục đầu tư
■ Rủi ro của danh mục đầu tư chứng khoán
không chỉ chịu tác động của rủi ro từng
chứng khoán cá biệt mà còn phụ thuộc vào sự
tương quan (tác động qua lại) giữa các chứng
khoán với nhau.
■ Một hệ quả khó chấp nhận nhưng lại rất thực
tế đó là việc những chứng khoán có tính rủi ro
có khả năng là những thành tố làm ổn định
cho toàn danh mục đầu tư, nghĩa là góp phần
giảm thiểu rủi ro của toàn danh mục.
8.2.1. Tại sao phải đa dạng hóa danh mục
đầu tư?
■ Ở Mỹ có câu ngạn ngữ: “Không nên bỏ tất cả trứng
vào một rổ”, tức là bằng việc đặt nhiều quả trứng vào
nhiều rổ, rủi ro của toàn bộ danh mục đầu tư sẽ thấp
hơn rủi ro của các tài sản riêng lẻ đã cấu nên danh
mục đầu tư đó.
■ Đa dạng hóa danh mục đầu tư là một trong những
phương pháp được căn cứ để kiểm soát rủi ro trong
đầu tư chứng khoán.
Chứng minh kết luận trên qua nghiên cứu vd sau:
Có 2 công ty: Một sản xuất kem chống nắng và một
sản xuất áo mưa. Hai công ty này gặp rủi ro trái
ngược nhau do khí hậu. Vào mùa mưa trong khi
công ty áo mưa phát triển thì công ty kem chống
nắng ế hàng. Đến mùa nắng, công ty kem chống
nắng phát triển thì công ty áo mưa ế hàng.
Nếu trong tay có cả 2 công ty, rõ ràng công ty áo
mưa sẽ là công cụ bảo hiểm cho công ty kem chống
nắng vào mùa mưa; ngược lại, công ty kem chống
nắng sẽ là công cụ bảo hiểm cho công ty áo mưa
vào mùa nắng.
VD3: Cho tình hình số liệu cổ phiếu của Cty SX
bánh kẹo (Cty A) và cổ phiếu Cty SX đường (Cty
B) như sau:
Trường hợp Xác
suất
TS sinh
lời (A)
TS sinh
lời (B)
LS trái
phiếu
CP
Thuận lợi
Kém thuận lợi
Bất thường
50%
30%
20%
25%
10%
-25%
1%
-5%
35%
5%
5%
5%
8/1/2017
3
Yêu cầu
• Tính tỷ suất sinh lời và độ lệch chuẩn
của từng loại cổ phiếu riêng lẻ. Có nhận
xét gì so với lãi suất trái phiếu CP
• Giả định trong danh mục đầu tư gồm cổ
phiếu A và cổ phiếu B (tỷ lệ 50/50), xác
định tỷ suất sinh lời và độ lệch chuẩn
của danh mục và đưa ra nhận xét.
■ Giống như rủi ro của từng chứng khoán cá biệt, danh
mục đầu tư cũng chịu tác động bởi 2 loại rủi ro: rủi ro
hệ thống & rủi ro phi hệ thống. Đa dạng hóa danh
mục đầu tư không có khả năng chống đỡ được rủi ro
hệ thống nhưng đa dạng hóa danh mục đầu tư sẽ
giảm thiểu rủi ro phi hệ thống.
■ Rủi ro tổng thể của danh mục đầu tư bằng tổng của
rủi ro hệ thống & rủi ro phi hệ thống. Để giảm thiểu
rủi ro càng nhiều cho danh mục thì phải đưa vào
danh mục càng nhiều chứng khoán có tính rủi ro
khác nhau.
Tổng
rủi ro
Rủi ro phi hệ thống
Rủi ro hệ thống
Số chứng
khoán
Đ
ộ
lệ
ch
ch
u
ẩ
n 8.3.1 Khái niệm
■ Lý thuyết thị trường hiệu quả là một giả thuyết tài
chính khẳng định rằng các thị trường tài chính là hiệu
quả. Lý thuyết này dựa trên cơ sở các giả định.
■ Khi áp dụng lý thuyết thị trường hiệu quả vào thị
trường chứng khoán lý thuyết này phát biểu rằng: Thị
trường hiệu quả là thị trường trong đó giá cả của
chứng khoán luôn luôn phản ánh đầy đủ, tức thời
mọi thông tin hiện có trên thị trường.
■ Nhà đầu tư tham gia thị trường với mục tiêu
tối đa hóa lợi nhuận, phải phân tích đánh giá
từng chứng khoán một cách độc lập, không
phụ thuộc nhau.
■ Các thông tin mới xuất hiện trên thị trường
liên quan đến chứng khoán một cách ngẫu
nhiên.
■ Giá chứng khoán được điều chỉnh tức thời để
phản ánh tác động của thông tin mới.
Ảnh hưởng theo ngày nghỉ
■ Qua thống kê cho thấy rằng giá cổ phiếu có khuynh
hướng giảm vào ngày thứ 6 cuối tuần và sáng thứ 2
đầu tuần. Hiện tượng này ở Việt Nam còn ứng với
trường hợp các đợt nghỉ lễ, tết, tức là ngày trước
ngày nghỉ và sáng ngày đi làm trở lại giá cổ phiếu có
khuynh hướng giảm.
■ Mặc dù chưa có giải thích thỏa đáng cho hiện tượng
này, nhưng một lý do có thể đưa ra là những thông
tin xấu của công ty thường xuất hiện cuối tuần; cũng
có thể đầu tuần thăm dò, cuối tuần chốt lãi.
8/1/2017
4
Ảnh hưởng của tháng Giêng
■ Số liệu thống kê cho thấy, thu nhập của cổ phiếu
trong tháng Giêng cao hơn các tháng khác trong
năm. Người ta cũng chưa đưa ra được lý do cho vấn
đề này.
■ Một giải thích cảm nhận có lý rằng, nhà đầu tư muốn
bán những cổ phiếu giảm giá vào cuối năm để thay
đổi danh mục đầu tư vào đầu năm và bán để quyết
toán thuế thu nhập trong năm.
■ Vào đầu năm do cầu tăng đã tạo ra hiện tượng tăng
giá. Vì vậy, nếu ai mua chứng khoán vào cuối năm và
bán vào đầu năm được khoản lợi tức cao hơn. Hiện
tượng này được gọi là ảnh hưởng của tháng Giêng.
Ảnh hưởng của các công ty nhỏ
■ Các nghiên cứu cho thấy đầu tư vào công ty nhỏ
thường cho lợi suất cao hơn các công ty lớn; ảnh
hưởng của công ty nhỏ và ảnh hưởng của tháng
Giêng có sự liên hệ chặt chẽ với nhau. Lợi suất phụ
trội trong tháng Giêng thường gặp ở cổ phiếu công
ty nhỏ.
■ Do công ty nhỏ ít được nhà đầu tư chuyên nghiệp
quan tâm, nên nếu khai thác được thông tin có lợi sẽ
thu được lợi nhuận.
■ Công ty nhỏ có độ rủi ro cao nên tỷ suất sinh lời đòi
hỏi sẽ cao hơn. Đây thường là địa chỉ cho nhà đầu tư
nhỏ lẻ và nhà đầu tư mới nên giá cổ phiếu biến động
rất nhanh.
Ảnh hưởng của các công ty nhỏ
ĐỒ THỊ GIÁ CỔ PHIẾU CÔNG TY CP MÍA ĐƯỜNG SƠN LA (SLS)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phan_tich_va_dau_tu_chung_khoan_ts_phan_van_thuong_8_6524_1981779.pdf