Phân tích và đầu tư chứng khoán - Chương 6: Những vấn đề cơ bản về phân tích & đầu tư chứng khoán phái sinh - Phan Văn Thường

Tài liệu Phân tích và đầu tư chứng khoán - Chương 6: Những vấn đề cơ bản về phân tích & đầu tư chứng khoán phái sinh - Phan Văn Thường: 8/1/2017 1 CHƯƠNG 6: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH & ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH TS. Phan Văn Thường ■ Phái sinh là một hợp đồng ■ Hợp đồng này tham chiếu đến một tài sản ■ Giá trị của hợp đồng phụ thuộc và sự thay đổi giá trị của tài sản tham chiếu 1. Quyền mua cổ phần Là quyền cho phép người sở hữu nó được mua một lượng cổ phiếu xác đinh, với mức giá xác định, trong thời hạn nhất định. Đặc điểm: ■ Quyền mua cổ phần được công ty phát hành cho cổ đông hiện hữu theo tỷ lệ nắm giữ ■ Cổ phiếu được quyền mua có mức giá thấp hơn giá thị trường hiện tại ■ Thời hạn thực hiện quyền ngắn hạn (2 – 4 tuần) 2. Chứng quyền Là quyền cho phép người sở hữu nó được mua một lượng cổ phiếu xác định, với mức giá xác định, trong thời gian nhất định Đặc điểm: ■ Chứng quyền được công ty phát hành kèm theo phát hành trái phiếu / cổ phiếu ưu đãi nhằm làm cho các công cụ này hấp dẫn hơn. ■ Cổ phiếu có mức giá cao hơn giá trị thị trường hiện tại và có thể được điều chỉnh giá ...

pdf10 trang | Chia sẻ: putihuynh11 | Lượt xem: 596 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân tích và đầu tư chứng khoán - Chương 6: Những vấn đề cơ bản về phân tích & đầu tư chứng khoán phái sinh - Phan Văn Thường, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
8/1/2017 1 CHƯƠNG 6: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH & ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH TS. Phan Văn Thường ■ Phái sinh là một hợp đồng ■ Hợp đồng này tham chiếu đến một tài sản ■ Giá trị của hợp đồng phụ thuộc và sự thay đổi giá trị của tài sản tham chiếu 1. Quyền mua cổ phần Là quyền cho phép người sở hữu nó được mua một lượng cổ phiếu xác đinh, với mức giá xác định, trong thời hạn nhất định. Đặc điểm: ■ Quyền mua cổ phần được công ty phát hành cho cổ đông hiện hữu theo tỷ lệ nắm giữ ■ Cổ phiếu được quyền mua có mức giá thấp hơn giá thị trường hiện tại ■ Thời hạn thực hiện quyền ngắn hạn (2 – 4 tuần) 2. Chứng quyền Là quyền cho phép người sở hữu nó được mua một lượng cổ phiếu xác định, với mức giá xác định, trong thời gian nhất định Đặc điểm: ■ Chứng quyền được công ty phát hành kèm theo phát hành trái phiếu / cổ phiếu ưu đãi nhằm làm cho các công cụ này hấp dẫn hơn. ■ Cổ phiếu có mức giá cao hơn giá trị thị trường hiện tại và có thể được điều chỉnh giá định kỳ ■ Thời hạn thực hiện quyền là trung dài hạn (5 – 10 năm) 3. Hợp đồng kỳ hạn Là hợp đồng thỏa thuận mua hoặc bán một tài sản tại thời điểm trong tương lai với mức giá được xác định tại thời điểm ký kết hợp đồng. 4. Hợp đồng giao sau Là hợp đồng thỏa thuận mua hoặc bán một tài sản vào một thời điểm trong tương lai với giá xác định tại thời điểm ký kết hợp đồng. Các hợp đồng được giao dịch giao sau và chịu quá trình thanh toán hàng ngày trong đó khoản lỗ của một bên được chi trả cho bên còn lại. PHÂN BIỆT HỢP ĐỒNG KỲ HẠN VÀ HỢP ĐỒNG GIAO SAU TIÊU CHÍ HỢP ĐỒNG KỲ HẠN HỢP ĐỒNG TƯƠNG LAI Thị trường giao dịch Phi chính thức, thông qua mạng điện thoại toàn cầu Chính thức, thông qua sàn giao dịch trung tâm và hệ thống thông tin toàn cầu Quy mô hợp đồng Thiết kế theo nhu cầu Được tiêu chuẩn hóa Tính thanh khoản Hầu hết được quyết toán bởi các giao dịch nhận tiền mặt Hầu hết được bù trừ vị thế, rất ít có giao nhận thật sự 8/1/2017 2 PHÂN BIỆT HỢP ĐỒNG KỲ HẠN VÀ HỢP ĐỒNG GIAO SAU TIÊU CHÍ HỢP ĐỒNG KỲ HẠN HỢP ĐỒNG TƯƠNG LAI Ký quỹ Mức ký quỹ không đổi Bất buộc ký quỹ ban đầu một số lượng nhất định và điều chỉnh hàng ngày Chi phí giao dịch Được xác định bởi chênh lệch giá mua và giá bán của ngân hàng Phí môi giới thỏa thuận Nhà đảm bảo Không Công ty thanh toán bù trừ 5. Hợp đồng quyền chọn Là hợp đồng giữa người mua và người bán, trong đó cho phép người mua có quyền, nhưng không có nghĩa vụ, được mua hoặc bán một tài sản cơ sở tại hoặc trước một thời điểm xác định trong tương lai, với giá và số lượng xác định ngay tại thời điểm ký kết hợp đồng. ■ Quyền chọn kiểu châu Âu: Chỉ thực hiện vào ngày đáo hạn ■ Quyền chọn kiểu Mỹ: Thực hiện bất kỳ thời điểm nào trước ngày đáo hạn CÁC LOẠI QUYỀN CHỌN Quyền chọn mua Mua quyền chọn mua Bán quyền chọn mua Quyền chọn bán Mua quyền chọn bán Bán quyền chọn bán Quyền chọn mua Là hợp đồng quyền chọn cho phép người mua quyền có quyền mua tài sản cơ sở vào một ngày nhất định với mức giá nhất định. Người mua có thể thực hiện quyền hoặc không. Nếu thực hiện quyền thì người bán có nghĩa vụ bán tài sản. Quyền chọn bán Là hợp đồng quyền chọn cho phép người mua quyền có quyền bán tài sản cơ sở vào một ngày nhất định với mức giá nhất định. Người mua có thể thực hiện quyền hoặc không. Nếu thực hiện quyền thì người bán quyền có nghĩa vụ mua tài sản. Để mua quyền chọn người mua phải trả cho người bán một số tiền gọi là phí quyền chọn Phí quyền chọn ■ Phí phải trả trước bằng tiền mặt tại thời điểm mua hợp đồng quyền chọn ■ Phí quyền chọn thông thường ở mức 3 – 8 % của giá trị tài sản cơ sở ■ Phí quyền chọn phụ thuộc vào mức giá cần bảo vệ, thời gian cần bảo vệ và mức độ biến động hiện tại của thị trường tài sản cơ sở Tiêu chuẩn của hợp đồng quyền chọn ■ Quyền chọn là một hợp đồng được chuẩn hóa và có thể chuyển nhượng được, trong đó quy định: ■ Giá của tài sản cơ sở ■ Số lượng của tài sản cơ sở ■ Ngày giao hàng ■ Ngày thanh toán 8/1/2017 3 Mua quyền chọn khi nào? Quyền chọn bán khi dự đoán giá giảm Quyền chọn mua khi dự đoán giá tăng 6. Hợp đồng tương lai ■ Là một hợp đồng thỏa thuận giữa 2 bên mua và bán một tài sản cơ sở tại một thời điểm nhất định trong tương lai với giá xác định trước. ■ Hợp đồng tương lai được chuẩn hóa về loại tài sản cơ sở mua bán, số lượng tài sản cơ sở mua bán, chất lượng tài sản cơ sở mua bán, thể thức thanh toán, kỳ hạn giao dịch. ■ Các bên mua bán có nghĩa vụ thực hiện cam kết. Ký quỹ là biện pháp đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ bắt buộc cho cả 2 bên. KÝ QUỸ - MARGIN Mức ký quỹ ban đầu Là mức ký quỹ tối thiểu phải duy trì trong tài khoản Là khoản tiền đóng vào tài khoản ký quỹ khi bắt đầu tham gia giao dịch Mức ký quỹ duy trì KÝ QUỸ - MARGIN ■ Nhà đầu tư có quyền rút số tiền vượt mức ký quỹ ban đầu. ■ Ngược lại, nếu số dư trong tài khoản ký quỹ xuống thấp hơn mức duy trì thì nhà đầu tư bị yêu cầu nộp ký quỹ bổ sung trong ngày giao dịch tiếp theo. ■ Hàng ngày giá trị hợp đồng tương lai được điều chỉnh theo giá thị trường thông qua cơ chế điều chỉnh giá thị trường. ■ Lãi lỗ được điều chỉnh trực tiếp vào tài khoản ký quỹ ĐỒ THỊ BIẾN ĐỘNG ĐIỂN HÌNH CỦA TÀI KHOẢN KÝ QUỸ 7. Hợp đồng hoán đổi Là hợp đồng thỏa thuận giữa 2 bên để trao đổi một dòng tiền/khoản tiền của bên này để lấy một dòng tiền/khoản tiền khác của bên kia. Ở Việt Nam hiện tại các ngân hàng ứng dụng sản phẩn hoán đổi ngoại tệ. Theo đó, giao dịch hoán đổi ngoại tệ là giao dịch đồng thời cả 2 giao dịch: giao dịch mua và giao dịch bán cùng một số lượng đồng tiền này với đồng tiền khác, trong đó kỳ hạn thanh toán của 2 giao dịch khác nhau. Và tỷ giá giao dịch được xác định tại thời điểm ký kết hợp đồng. 8/1/2017 4 ■ Thời hạn giao dịch: Có thể từ 3 – 6 tháng (xử lý ngày đáo hạn rơi vào ngày nghỉ) ■ Điều kiện giao dịch: Giấy phép kinh doanh, tài khoản nộp phí giao dịch, đặt cọc đảm bảo thực hiện hợp đồng (5%) ■ Ngày thanh toán: Ngày hiệu lực (giao dịch giao ngay) và ngày đáo hạn (giao dịch có kỳ hạn) ■ Tỷ giá hoán đổi: 2 loại tỷ giá (tỷ giá giao ngay và tỷ giá kỳ hạn) NỘI DUNG THỎA THUẬN CỦA HỢP ĐỒNG HOÁN ĐỔI NGOẠI TỆ 1. Định giá quyền chọn Làm thế nào để định giá chính xác được một hợp đồng quyền chọn trên thị trường? Đây là vấn đề phức tạp. Chẳng hạn, với hợp đồng quyền chọn mua ngoại tệ chỉ cần một sự biến động nhỏ của tỷ giá hối đoái cũng ảnh hưởng đáng kể đến mức lợi nhuận của hợp đồng. Hoặc với hợp đồng chọn mua cổ phiếu trong khi giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán biến động, mỗi sự biến động đều đưa đến một kết cục lợi nhuận của hợp đồng là khác nhau. 1. Định giá quyền chọn Thông qua nghiên cứu mô hình định giá, các học giả kinh tế đã đưa ra 2 phương pháp định giá quyền chọn: Định giá quyền chọn bằng mô hình nhị phân và định giá bằng mô hình Black – Scholes được sử dụng rộng rãi để định giá hợp đồng quyền chọn mua cổ phiếu kiểu châu Âu và quyền mua ngoại tệ kiểu châu Âu. a) Định giá quyền chọn mua cổ phiếu theo mô hình Black Scholes = [()] = + + = a) Định giá quyền chọn mua cổ phiếu theo mô hình Black Scholes Trong đó: VC: Giá trị hiện tại của quyền chọn P: Giá trị của cổ phiếu hiện hành X: Giá thực hiện quyền chọn rRF: Lợi suất phi rủi ro t: Thời gian đáo hạn (năm) e: Hằng số Nepe (2,71828) a) Định giá quyền chọn mua cổ phiếu theo mô hình Black Scholes Trong đó: σ: Độ lệch chuẩn của suất sinh lời cổ phiếu N(d1), N(d2): Giá trị của hàm phân phối xác suất chuẩn 8/1/2017 5 a) Định giá quyền chọn mua cổ phiếu theo mô hình Black Scholes Áp dụng công thức để tính quyền chọn mua cổ phiếu công ty A, biết cổ phiếu A đang lưu hành với giá $40/CP, giá thực hiện quyền chọn là $35, quyền chọn sẽ đáo hạn trong vòng 6 tháng, lợi suất phi rủi ro = 8%. Độ lệch chuẩn của giá cổ phiếu = 0.31557 a) Định giá quyền chọn mua cổ phiếu theo mô hình Black Scholes d = ln 40 35 + 0,08 + 0,31557 2 0,5 0.31557 0,5 = 0,8892 d = 0,8892 0,31557 0,5 = 0,6661 a) Định giá quyền chọn mua cổ phiếu theo mô hình Black Scholes Tiến hành tra bảng phân phối chuẩn, hoặc dùng hàm NORMSDIST trong Excel ta tìm được N(d1) = 0,8131 N(d2) = 0,7473 → V = 40 0,8131 35e , , 0,7473 = $7,39 b) Định giá quyền chọn bán cổ phiếu theo mô hình Black Scholes: = + c) Định giá quyền chọn mua ngoại tệ được phát triển theo mô hình Black Scholes: = [ ] [ ] = + + = c) Định giá quyền chọn mua ngoại tệ được phát triển theo mô hình Black Scholes: Trong đó: Ce: Giá của của quyền chọn mua ngoại tệ theo kiểu châu Âu S: Tỷ giá giao ngay giữa đồng tiền A và đồng tiền B E: Tỷ giá thực hiện t: Thời gian đáo hạn hợp đồng (năm) 8/1/2017 6 c) Định giá quyền chọn mua ngoại tệ được phát triển theo mô hình Black Scholes: Trong đó: a: Lãi kép liên tục phi rủi ro của đồng tiền A b: Lãi kép liên tục phi rủi ro của đồng tiền B e: Hằng số Nepe (2,71828) σ: Độ lệch chuẩn của phần trăm thay đổi của tỷ giá giao ngay N(d1), N(d2): Giá trị hàm phân phối xác suất chuẩn c) Định giá quyền chọn mua ngoại tệ được phát triển theo mô hình Black Scholes: Mô hình Black Scholes được thực hiện dựa trên một số giả định sau: ■ Lãi suất vẫn không thay đổi, lãi suất đi vay và cho vay như nhau ■ Không có thuế và phí giao dịch ■ Sự sai biệt tỷ giá tuân theo quy luật phân phối chuẩn ■ Độ lệch chuẩn không thay đổi trong thời hạn của hợp đồng. Tuy nhiên trong thực tế thì lãi suất và tỷ giá luôn thay đổi bất ngờ, lãi suất cho vay và lãi suất đi vay là khác nhau, độ lệch tỷ giá khó theo phân phối chuẩn Các lưu ý khi áp dụng mô hình Black - Scholes ■ Tỷ giá thực hiện (E) do bên bán quyền đưa ra. Công thức tính tỷ giá kỳ hạn dựa vào tỷ giá giao ngay và lãi suất giữa 2 đồng tiền: ■ Thời hạn hợp đồng (t) tính bằng đơn vị năm nhưng thực tế hợp đồng thỏa thuận là ngày nên phải đổi ra năm. ■ Lãi kép phi rủi ro (a) của đồng tiền A có thể lấy lãi suất tín phiếu kho bạc của quốc gia có đồng tiền A E = S( 1 + i 1 + i ) Các lưu ý khi áp dụng mô hình Black – Scholes ■ Lãi kép phi rủi ro (b) của đồng tiền B có thể lấy lãi suất tín phiếu kho bạc của quốc gia có đồng tiền B ■ Độ lệch chuẩn hàng năm (σ): Có thể sử dụng dữ liệu tỷ giá quá khứ một năm của 2 đồng tiền đưa vào Excel để tính ra độ lệch chuẩn ■ N(d1) và N(d2) sử dụng hàm NORMSDIST trên Excel để tìm d) Định giá quyền chọn bán ngoại tệ được phát triển theo mô hình Black - Scholes: = + + + 2. Định giá hợp đồng kỳ hạn Vd 1: Ngày 29/9/2016 công ty A ký hợp đồng mua kỳ hạn 3 tháng với công ty B số lượng 1 tấn gạo 5% tấm với giá Fo = $360/tấn Như vậy, công ty A được coi là người mua kỳ hạn, công ty B được coi là người bán kỳ hạn. Tại thời điểm đáo hạn cho dù giá gạo trên thị trường có biến động thế nào thì: ■ Công ty B phải bán cho công ty A 1 tấn gạo giá $360/tấn ■ Công ty A phải mua của công ty B 1 tấn gạo giá $360/tấn Giả định giá gạo trên thị trường tại ngày đáo hạn xảy ra 1 trong 2 tình huống là $390/tấn và $340/tấn 8/1/2017 7 2. Định giá hợp đồng kỳ hạn Trường hợp $390/tấn Giá trị người mua kỳ hạn nhận được ■ A sẽ mua của B 1 tấn gạo với giá $360/tấn ■ Ngay lập tức A có thể bán 1 tấn gạo ra thị trường với giá $390/tấn thu về khoản lợi nhuận = St – Fo = 390 – 360 = $30 Giá trị người bán kỳ hạn nhận được ■ B bắt buộc phải bán cho A 1 tấn gạo giá $360/tấn ■ So với thị trường thì B thu lợi nhuận = Fo – St = 360 – 390 = - $30 Giá trị nhận được khi đáo hạn F o Giá trị tài sản khi đáo hạn Mua kì hạn Bán kì hạn Fo - St St - Fo 2. Định giá hợp đồng kỳ hạn Trường hợp $340/tấn Giá trị người mua kỳ hạn nhận được ■ A sẽ mua của B 1 tấn gạo với giá $360/tấn ■ So với thị trường thì A thu lợi nhuận bằng St - Fo = 340 – 360 = -$20 Giá trị người bán kỳ hạn nhận được ■ B bắt buộc phải bán cho A 1 tấn gạo giá $360/tấn ■ So với thị trường thì B thu lợi nhuận = Fo – St = 360 – 340 = $20 Như vậy trường hợp St > Fo có kết quả ngược lại với St < Fo ở từng vị thế mua và bán Vd 2: Vay tiền để đầu tư thông qua hợp đồng bán kỳ hạn 3 tháng (giá vàng là 35,5 triệu/lượng) Vay So = 35,5 triệu VND trong 3 tháng với lãi suất phi rủi ro rF = 1%/tháng. Dùng số tiền này để mua 1 lượng vàng cất giữ trong 3 tháng. Ký hợp đồng bán kỳ hạn 3 tháng 1 lượng vàng đã mua. Sau 3 tháng, bán vàng để thanh toán hợp đồng kỳ hạn trả nợ và lãi vay Dòng tiền tại t = 0 Dòng tiền tại t = T Vay So So = 35,5 Trả nợ và lãi vay Mua 1 lượng vàng -So = - 35,5 Bán 1 lượng vàng ST Bán vàng kỳ hạn 0 Thanh toán hợp đồng kỳ hạn Fo – ST Cộng trạng thái So - So + 0 = 0 Cộng trạng thái F = S 1 + r = 35,5 1 + 1% = 36,58 Fo So 1 + = 35,5 1 + 1% So 1 + rf 1. Phòng ngừa rủi ro hối đoái với khoản phải trả Công cụ phòng ngừa rủi ro là quyền chọn mua, có nội dung bao gồm: ■ Giá trị khoản phải trả (K) ■ Tỷ giá thực hiện (E) ■ Phí mua quyền (KP): P là phí mua quyền trên đồng ngoại tệ ■ Kiểu quyền chọn (Kiểu châu Âu hay kiểu Mỹ) ■ Thời hạn hiệu lực của quyền chọn (T): Tương đương thời hạn của khoản phải trả 8/1/2017 8 1. Phòng ngừa rủi ro hối đoái với khoản phải trả Ký hiệu Sb là tỷ giá giao ngay ở thời điểm khoản phải thu đến hạn ■ Nếu Sb > E: Doanh nghiệp thực hiện quyền chọn mua. Khi đó, tổng chi phí nội tệ = KE + KP = K(E + P) < K (Sb + P) → Rủi ro tỷ giá được kiểm soát (không phải mua đắt) ■ Nếu Sb < E: Doanh nghiệp không thực hiện quyền chọn mua, mà mua ngoại tệ giao ngay để thanh toán khoản phải trả. Khi đó, tổng chi phí nội tệ = KSb + KP = K (Sb + P) < K (E + P) do Sb < E → Rủi ro tỷ giá được kiểm soát (Được mua giá rẻ) 2. Phòng ngừa rủi ro hối đoái với khoản phải thu Công cụ phòng ngừa rủi ro là quyền chọn bán, có nội dung bao gồm: ■ Giá trị khoản phải thu (K) ■ Tỷ giá thực hiện (E) ■ Phí mua quyền (KP): P là phí mua quyền trên đồng ngoại tệ ■ Kiểu quyền chọn (Kiểu châu Âu hay kiểu Mỹ) ■ Thời hạn hiệu lực của quyền chọn (T): Tương đương thời hạn của khoản phải thu 2. Phòng ngừa rủi ro hối đoái với khoản phải thu Ký hiệu Sm là tỷ giá giao ngay lúc khoản phải thu đến hạn ■ Nếu Sm < E: Doanh nghiệp thực hiện quyền chọn bán. Khi đó tổng giá trị nội tệ thu về = KE – KP = K(E – P) > K(Sm – P) → Rủi ro tỷ giá được kiểm soát (bán đắt hơn thị trường) ■ Nếu Sm > E: Doanh nghiệp không thực hiện quyền chọn bán mà bán ngoại tệ giao ngay. Khi đó, tổng giá trị nội tệ thu về = KSm – KP = K(Sm – P) > K(E – P) do Sm > E → Rủi ro tỷ giá được kiểm soát (bán đắt hơn giá thực hiện quyền) VD 1: Công ty A có hợp đồng nhập khẩu trị giá 1 triệu USD, thanh toán theo phương thức L/C kỳ hạn 6 tháng, tỷ giá giao ngay hiện tại USD/VND = 22.365,00. Công ty dự đoán tỷ giá giao ngay sau 6 tháng có thể tăng 5%. Để tránh rủi ro tỷ giá công ty đã liên hệ ngân hàng ACB mua quyền chọn mua. ACB đã xác định cho công ty như sau: ‒ Trị giá quyền chọn (K): 1 triệu USD ‒ Tỷ giá thực hiện (E): USD/VND = 22.712,30 ‒ Phí quyền chọn (P): 20 VND trên 1 USD ‒ Kiểu quyền chọn: Kiểu châu Âu – Thời hạn 6 tháng Giả định tỷ giá giao ngay tại thời điểm thực hiện quyền có thể xảy ra một trong hai trường hợp: (1) USD / VND tăng 5% so với tỷ giá giao ngay hiện tại (2) USD / VND tăng 1% so với tỷ giá giao ngay hiện tại Vậy công ty A sẽ xử lý quyền chọn mua thế nào và hiệu quả? ■ Sb (1) = 22.365,00 * 1,05 = 23.483,25 ■ Sb (2) = 22.365,00 * 1,01 = 22.588,65 Sb (1) > E → Công ty sẽ thực hiện quyền chọn. Khi đó tổng chi phí nội tệ = 1.000.000(22.712,30 + 20) = 22.732.300.000 VND Tổng chi phí nội tệ theo tỷ giá Sb (1) = 1.000.000 * 23.483,25 = 23.483.250.000 VND Trị giá nội tệ tiết kiệm được do kiểm soát rủi ro = 23.483.250.000 - 22.732.300.000 = 770.950.000 VND 8/1/2017 9 Sb (2) < E → Công ty có thực hiện quyền chọn Nếu thực hiện quyền, tổng chi phí nội tệ = K(E + P) = 1.000.000(22.712,30 + 20) = 22.732.300.000 Nếu không thực hiện quyền và chuyển sang mua giao ngay, tổng chi phí nội tệ = 1.000.000 * 22.588,65 + 1.000.000 * 20 = 22.608.650.000 Tiết kiệm nội tệ do không thực hiện quyền = 22.732.300.000 - 22.608.650.000 = 123.650.000 VD 2: Ngày 15/10/2016 công ty B xuất khẩu lô hàng sang Đức với hạn ngạch 125 triệu EUR, thanh toán theo phương thức L/C kỳ hạn thanh toán 8 tháng. Khi tỷ giá EUR/VND trên thị trường giảm xuống, công ty sẽ đối mặt với thua lỗ. Để phòng ngừa rủi ro tỷ giá, công ty đã tới ngân hàng ACB để ký hợp đồng quyền chọn bán 125 triệu EUR với phí mua quyền chọn là 50 VND trên 1 EUR, thời hạn thực hiện 8 tháng, kiểu quyền chọn châu Âu. Tại thời điểm đáo hạn: Nếu Sm > E → Không thực hiện mà bán giao ngay Nếu Sm < E → Thực hiện quyền để bán theo tỷ giá E Tình huống: Hiện tại tỷ giá EUR/USD = 1,1087. Giả sử nhà đầu tư X dự báo 3 tháng nữa EUR sẽ tăng giá so với USD, trong khi nhà đầu tư Y lại dự báo EUR sẽ giảm giá so với USD. Cả 2 nhà đầu tư đều có mục tiêu đầu cơ kiếm lời trên thị trường hối đoái. Khi đó nhà đầu tư X có thể đầu cơ bằng cách mua 100.000 EUR giữ đó để 3 tháng sau khi EUR lên giá bán kiếm lời. Muốn vậy, ngay hiện tại X phải bỏ ra số tiền 100.000 * 1,1087 = 110.870 USD Nhưng nhà đầu tư X hiện không có tiền. Khi đó X phải tới ngân hàng ACB ký hợp đồng quyền chọn mua ngoại tệ, ACB xác nhận và chào bán có nội dung như sau: ■ Người bán quyền: ACB ■ Người mua quyền: X ■ Trị giá quyền: 100.000 EUR ■ Tỷ giá thực hiện: 1,1205 ■ Phí quyền chọn: 0,02 USD cho mỗi EUR ■ Kiểu quyền chọn: Mỹ ■ Thời hạn hiệu lực: 90 ngày Như vậy, với tỷ giá thực hiện là 1,1205 và phí mua quyền chọn là 0,02, tỷ giá hòa vốn của X sẽ là 1,1405 (1,1205 + 0,02). Tức là với mức giá này thì lợi nhuận của X kiếm được chỉ đủ trang trải phí mua quyền. Điều gì xảy ra cho X khi EUR lên giá so với USD hoặc xuống giá so với USD hoặc giá đi ngang? Giả định tại một thời điểm nào đó trong thời hạn hiệu lực của quyền chọn như sau: a) EUR lên giá so với USD, có 2 trường hợp ■ Nếu EUR tăng giá nhưng chưa vượt tỷ giá hòa vốn → Tiếp tục chờ. Nếu quyền chọn hết hạn nhưng giá không vượt điểm hòa vốn → X bị lỗ. Khi đó chênh lệch giữa tỷ giá hòa vốn và tỷ giá thực hiện nhỏ hơn phí quyền chọn thì thực hiện quyền để gỡ lại một phần lỗ, chẳng hạn Sb khi đó là 1,1305 → Thực hiện quyền chọn sẽ lời được 100.000(1,1305 – 1,1205) = 1.000 USD Số lỗ phải chịu: 2.000 – 1.000 = 1.000 USD 8/1/2017 10 ■ Nếu EUR tăng giá và vượt tỷ giá hòa vốn X xử lý thế nào > Nếu thời hạn quyền còn ít, X không nên để mất cơ hội Khi đó X sẽ thực hiện quyền ngay để chốt lãi b) EUR xuống giá so với USD Lúc này X chỉ bằng cách chờ để tìm cơ hội. Giả sử chờ đến thời điểm đáo hạn mà EUR không tăng giá thì đồng nghĩa với X phải chịu lỗ 2.000 USD (phí quyền chọn) Lãi của nhà đầu tư X chính bằng số lỗ của ngân hàng ACB bán quyền chọn. Vậy ACB sẽ bù lỗ bằng cách nào? ■ Nếu ngân hàng lỗ khi bán quyền chọn mua thì ngân hàng sẽ lãi bằng chính số đó khi bán quyền chọn bán và ngược lại ■ Ngân hàng sẽ bù đắp lỗ bằng cách mua quyền chọn mua từ phí đối tác nước ngoài rồi bán quyền chọn mua đó cho khách hàng với phí quyền chọn cao hơn. Phí quyền chọn khi bán = Phí quyền chọn khi mua + Phí hoa hồng ngân hàng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfphan_tich_va_dau_tu_chung_khoan_ts_phan_van_thuong_6_9819_1981777.pdf