Tài liệu Phân tích tuyến tính cọc tiết diện chữ nhật chịu tải trọng đứng trong nền đất nhiều lớp: ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2016 54
PHÂN TÍCH TUYẾN TÍNH C C TIẾT DIỆN CH NHẬT
CH U T I TR NG Đ NG TRONG NỀN ĐẤT NHIỀU ỚP
NGUYỄN VĂN VIÊN*
NGHIÊM MẠNH HIẾN**
TRỊNH VIỆT CƢỜNG***
Linear analysis of rectangular pile under vertical load in layered soil
Abstract: This paper presents a new simple method for analyzing linear
response of single pile with rectangular cross section under vertical load
in layered soils. The properties of each soil layer are assumed to be
constant, but can vary from layer to layer. The method is based on energy
principles and variational approach proposed by Vallabhan and Mustafa
(1996) with explicit solution by using finite element method in pile
displacement approximation. The solutions provide vertical displacement
along the pile, vertical displacement of soil as a function of the radial
distance at any depth, and equivalent stiffness of pile-soil system.
Effectiveness of the proposed method is verified by comparing its results to
anal...
7 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 351 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân tích tuyến tính cọc tiết diện chữ nhật chịu tải trọng đứng trong nền đất nhiều lớp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2016 54
PHÂN TÍCH TUYẾN TÍNH C C TIẾT DIỆN CH NHẬT
CH U T I TR NG Đ NG TRONG NỀN ĐẤT NHIỀU ỚP
NGUYỄN VĂN VIÊN*
NGHIÊM MẠNH HIẾN**
TRỊNH VIỆT CƢỜNG***
Linear analysis of rectangular pile under vertical load in layered soil
Abstract: This paper presents a new simple method for analyzing linear
response of single pile with rectangular cross section under vertical load
in layered soils. The properties of each soil layer are assumed to be
constant, but can vary from layer to layer. The method is based on energy
principles and variational approach proposed by Vallabhan and Mustafa
(1996) with explicit solution by using finite element method in pile
displacement approximation. The solutions provide vertical displacement
along the pile, vertical displacement of soil as a function of the radial
distance at any depth, and equivalent stiffness of pile-soil system.
Effectiveness of the proposed method is verified by comparing its results to
analytical solutions and 3D finite element analyses.
Keywords: Finite element method; Piles; Energy principle; vertical load.
1. GIỚI THIỆU *
Phân tích tuyến tính cọc đơn dƣới tác dụng
của tải trọng đứng đƣợc sử dụng xác định độ
cứng của hệ cọc-nền đất trong tƣơng tác đất-nền
móng-kết cấu. Phân tích phi tuyến đồng thời
cũng dựa trên phân tích tuyến tính. Đã có nhiều
tác giả nghiên cứu giải bài toán cọc chiu tải
trọng đứng theo phƣơng pháp giải tích và
phƣơng pháp số. Đất nền đƣợc giả thiết là đồng
nhất với các đặc trƣng đàn hồi biến đổi tuyến
tính theo độ sâu, hoặc nền nhiều lớp.
Poulos và Davis (1968, 1980) [17][18] phân
tích chuyển vị của cọc đơn chịu tải trọng đứng
trong nền đất đàn hồi lý tƣởng với phƣơng trình
của Mindlin (1936) [10]. Butterfield và
Banerjee (1971) [3] giải đƣợc chính xác bài toán
cọc đơn chịu tải trọng đứng trong nền đàn hồi
tuyến tính đẳng hƣớng dựa trên lời giải của
* Viện Khoa học Công nghệ Xây dựng,
81 Trần Cung, Cầu Giấy, Hà Nội
Email: nguyenvienhau@gmail.com
** Khoa Xây dựng, trường Đại học Kiến trúc Hà Nội
*** Viện Khoa học Công nghệ Xây dựng
Mindlin đối với tải trọng tập trung trong nền
đàn hổi lý tƣởng.
Lời giải đối với chuyển vị của cọc trong nền
Gibson (Gibson 1967) [6] trong đó mô đun đàn
hồi trƣợt biến đổi tuyến tính với độ sâu đƣợc đề
xuất bởi nhiều tác giả. Randolph vả Wroth
(1978) [20] đề xuất biểu thức hệ số nền theo lời
giải xấp xỉ đƣợc sử dụng rộng rãi trong thực tế
tính toán hiện nay. Poulos (1979) [16] cũng
trình bày một số lời giải áp dụng cho phân tích
nền đất ba lớp. Rajapakse (1990) [19] trình bày
lời giải cho bài toán đàn hồi dựa trên phƣơng
pháp biến phân kết hợp với tích phân biên. Guo
và Randolph (1997) [8] dựa trên nghiên cứu của
Randolph và Wroth (1978) [20] kể đến ảnh
hƣởng của sự không đồng nhất đến mối quan hệ
giữa hệ số nền và các đặc trƣng đàn hồi của đất
nền. Guo (2000) [7] phát triển lời giải gần đúng
của Guo vả Randolph (1997) [8] để kể đến điều
kiện mô đun đàn hồi trƣợt khác không ở mặt
nền. Lời giải đƣợc biểu diễn theo hàm Bessel
đối với bậc là số thực.
Lee và công sự (1987) [14] trình bày lời giải
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2016 55
gần đúng đối với cọc chịu tải trọng đứng trong
nền nhiều lớp. Lee (1991) [11] sử dụng phƣơng
pháp truyền tải trọng với hệ số nền đề xuất bởi
by Randolph và Wroth (1978) [20] khi phân tích
cọc đơn và nhóm cọc trong nền đất nhiều lớp.
Lee và Small (1991) [12] đề xuất lời giải tuyến
tính đối với cọc đứng trong nền hữu hạn các lớp
đất theo phƣơng pháp phân lớp. Cọc đƣợc mô
hình bằng phần tử một chiều hai điểm nút. Ứng
xử của nền liên tục nhiều lớp chịu lực tƣơng tác
giữa các phần tử cọc tác dụng tại vị trí tiếp xúc
giữa cọc và đất đƣợc tính toán theo phƣơng
pháp lớp hữu hạn. Ai và Yue (2009) [1] trình
bày phân tích tuyến tính đối với cọc đơn trong
nền đất nhiều lớp sử dụng biến đổi Hankel và
phƣơng pháp sai phân hữu hạn để xác định
chuyển vị của cọc và đất nền. Lời giải này đƣợc
so sánh với các lời giải của Poulos và Davis
(1980) [18], Randolph và Wroth (1978) [20] đối
với nền đất đồng nhất, Poulos và Davis (1980)
[18], Lee và Small (1991) [12], Chin và cộng sự
(1990) [4], và Guo và cộng sự (1987) [9] đối với
nền đất hai lớp. Ai và Cheng (2013) [1] trình
bày phƣơng pháp phần tử biên khi phân tích tĩnh
cọc đơn chịu tải trọng đứng trong nền nhiều lớp
theo phƣơng pháp giải tích.
Vallabhan và Mustafa (1996) [25] đề xuất
phƣơng pháp tính toán gần đúng đối với cọc
khoan nhồi trong nền đất hai lớp trong đó mũi
cọc đặt trên bề mặt lớp đất thứ hai. Phƣơng
pháp này dựa trên nguyên lý năng lƣợng với giả
thiết về trƣờng chuyển vị. Phƣơng trình cân
bằng thu đƣợc từ tối thiểu hàm thế năng hay
biến phân. Lee và Xiao (1999) [13], Seo và
Prezzi (2006) [22], và Fidel (2014) [5] phát triển
phƣơng pháp tính toán do Vallabhan và Mustafa
(1996) [25] đề xuất đối với nền đất nhiều lớp.
Lee và Xiao (1999) [13] xây dựng mối quan hệ
giữa chuyển vị đứng và nội lực trong cọc bằng
hằng số tích phân xác định bằng việc đƣa vào
các điều kiện biên. Phƣơng pháp giải lặp đƣợc
sử dụng để xác định chuyển vị và nội lực trong
cọc. Kết quả tính toán của Poulos (1979) [20]
đối với đất nền ba lớp đƣợc sử dụng để kiểm
chứng với kết quả tính toán theo phƣơng pháp
phần tử hữu hạn với độ mảnh của cọc và hệ số
độ cứng khác nhau. Seo và Prezzi (2006) [22],
Basu và cộng sự (2008) [2] và Seo và cộng sự
(2009) [23] trình bày lời giải hiện đối với
phƣơng trình vi phân và hằng số tích phân xác
định đƣợc bằng cách sử dụng luật Cramer và
các biểu thức tính lặp. Salgado và cộng sự
(2013) [21] sử dụng nguyên lý biến phân để
phân tích chuyển vị của cọc đơn tiết diện tròn
trong nền nhiều lớp có kể đến chuyển vị theo
phƣơng đứng và theo phƣơng ngang.
Cọc tiết diện chữ nhật chịu tải trọng đứng gần
đây đƣợc nghiên cứu bởi Basu và cộng sự (2008)
[2] và Seo và cộng sự (2009) [23] dựa trên nguyên
lý năng lƣợng và biến phân. Hàm suy giảm chuyển
vị theo mỗi phƣơng cạnh cọc đƣợc giả thiết là khác
nhau. Lời giải xác định đƣợc biểu thức hệ số nền
của đất xung quanh thân cọc. Quy trình tính toán
đƣợc các tác giả đề xuất là khá phức tạp.
Sử dụng một số phƣơng pháp nhƣ trên khi
phân tích cọc chịu tải trọng đứng sẽ gặp một số
khó khăn khi áp dụng trong thực tế do sự phức tạp
của việc giải phƣơng trình vi phân hoặc của quy
trình tính toán. Đơn giản và chính xác là hai điều
kiện quan trọng để phƣơng pháp tính đƣợc áp
dụng rộng rãi trong thực tế. Trong bài báo này,
các tác giả trình bày một phƣơng pháp đơn giản
kết hợp giữa giải tích và phƣơng pháp số trong
phân tích cọc đơn tiết diện chữ nhật chịu tải trọng
đứng trong nền nhiều lớp (Nghiem, 2009) [15].
Phƣơng trình cân bằng dựa trên phƣơng pháp đề
xuất bởi Vallabhan và Mustafa (1996) [25] và
phƣơng pháp phần tử hữu hạn. Sự khác nhau giữa
phƣơng pháp của Vallabhan và Mustafa (1996)
[25], Lee và Xiao (1999) [13], Seo và Prezzi
(2006) [22], Basu và cộng sự (2008) [2], Seo và
cộng sự (2009) [23] và phƣơng pháp đề xuất là: 1)
biểu thức độ cứng tƣơng đƣơng của cọc và 2) quy
trình tính toán.
2. MÔ HÌNH TÍNH TOÁN
Xét cọc tiết diện chữ nhật có chiều dài
pL với
kích thƣớc cọc là a và b nhƣ trình bày trên
hình 1. Cọc chịu tác dụng của tải trọng P đặt tại
trọng tâm của tiết diện, đất nền có n lớp nằm
ngang. Cọc xuyên qua m lớp đất và mũi cọc
đƣợc đặt vào đáy của lớp đất thứ m . Do vậy có
n m lớp đất nằm dƣới mũi cọc. Chỉ số i đƣợc sử
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2016 56
dụng để mô tả đặc trƣng của lớp đất thứ i bao
gồm mô đun đàn hồi,
iE , hệ số Poisson, i , và
mô đun đàn hồi trƣợt,
iG .
Theo phƣơng pháp phần tử hữu hạn, cọc
đƣợc mô hình hóa thành nhiều phần tử thanh
nhƣ trên hình 1. Phần tử cọc thứ j có chiều dài
jL nằm trong lớp đất thứ i . Hệ tọa độ trụ đƣợc
sử dụng trong tính toán với gốc tọa độ đặt tại
trọng tâm tiết diện ở đỉnh cọc và trục z có chiều
dƣơng hƣớng từ trên xuống dƣới. Phần tử cọc
và đất nền xung quanh đƣợc giả thiết là đẳng
hƣớng, tuyến tính và chuyển vị tại vị trí tiếp xúc
giữa cọc và đất nền là liên tục.
Hình 1: Hệ cọc-đất
3. QUAN HỆ GIỮA CHUYỂN VỊ-ỨNG
SUẤT-BIẾN DẠNG
Giả thiết trƣờng chuyển vị là rất quan trọng đối
với phƣơng pháp năng lƣợng của Vallabhan và
Mustafa (1996) [25]. Dƣới tác dụng của tải trọng
đứng, biến dạng theo phƣơng tiếp tuyến là rất nhỏ
so với biến dạng theo phƣơng đứng nên có thể bỏ
qua. Salgado và cộng sự (2013) [21] đề xuất
phƣơng pháp kể đến biến dạng theo phƣơng bán
kính, tuy nhiên nó khá phức tạp nên biến dạng này
cũng đƣợc bỏ qua. Do chuyển vị của cọc theo
phƣơng bán kính giảm dần khi khoảng cách theo
phƣơng bán kính tăng lên nên trƣờng chuyển vị
trong đất nền đƣợc xấp xỉ theo biểu thức sau:
,zu r z w z r (1)
trong đó w z là chuyển vị theo phƣơng
đứng của cọc tại độ sâu z ; r là hàm không
thứ nguyên mô tả sự suy giảm chuyển vị của
cọc theo phƣơng bán kính kể từ tâm cọc. Giả
thiết là 1r tại pr r và 0r tại 0r với
pr là bán kính của cọc.
Với các giả thiết nhƣ trên, quan hệ giữa biến
dạng và chuyển vị của cọc đƣợc xác định nhƣ sau:
1
0
1
0
01
r
r
r
r
z
z
r r
rz
z r
z
z
u
r u
uu r
r r
u
dw z
rz
dz
u uu
r r r
d r
u u w r
drr z
uu
r z
(2)
Mối quan hệ giữa ứng suất và biến dạng của
đất nền đƣợc viết dƣới dạng tổng quát theo định
luật Hooke nhƣ sau:
2 0 0 0
2 0 0 0
2 0 0 0
0 0 0 0 0
0 0 0 0 0
0 0 0 0 0
r r
z z
r r
rz rz
z z
G
G
G
G
G
G
(3)
trong đó G và và các hằng số Lamé của
đất nền.
4. PHƢƠNG TRÌNH C N BẰNG
Hàm thế năng của hệ cọc-đất nền đƣợc
định nghĩa là tổng của năng lƣợng của nội lực
và của ngoại lực.
0
2
1 10 0 0
,
1 1
2 2 2
2 2
j jL LN N
j
j kl kl
j j
k z z
dw
E A dz a b r drdz
dz
Pw
(4)
trong đó
jE là mô đun đàn hồi của phần tử
cọc thứ j , nếu j m thì j pE E , nếu j m thì
j iE E ; A là diện tích tiết diện của cọc; ,1jw và
,2jw tƣơng ứng là chuyển vị của nút đầu và nút
cuối của phần tử cọc thứ j ; P và
0,k z z
w tƣơng
ứng là tải trọng và chuyển vị tại
0z z .
Năng lƣợng biến dạng đƣợc xác định theo
biểu thức:
2 2
1 1
2
2 2
j
kl kl i i j
dw d
G G w
dz dr
(5)
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2016 57
trong đó
kl và kl là các ten xơ ứng suất và
biến dạng.
Thế biểu thức (5) vào biểu thức (4), và tích
phân đối với , thế năng biến dạng đƣợc xác
định nhƣ sau:
0
2
1 0
2 2
1 0
,
1
2
2
j
j
p
L
N
j
j
j
L
N
j
i i i j
j r
k z z
dw
E A dz
dz
dw d
G G w rdrdz
dz dr
Pw
(6)
trong đó pr a b là bán kính tƣơng
đƣơng của cọc tiết diện chữ nhật. Phƣơng trình
cân bằng của hệ cọc nền thu đƣợc từ việc tối
thiểu thế năng hay biến phân bậc nhất của thế
năng phải bằng không ( 0 ).
Phƣơng trình vi phân sau đây đối với phần tử
cọc thu đƣợc từ việc lấy biến phân theo biến
jw :
2
2
2
2
2 2
2 0
p
p
j
j i i
r
i j
r
d w
E A G rdr
dz
d
G rdr w
dr
(7)
Phƣơng trình (7) đƣợc viết gọn lại là:
2
2
0
j
j j j
d w
t k w
dz
(8)
trong đó
jk và jt là các hệ số nền cắt và nén
đƣợc xác định theo:
2
2
p
j i
r
d
k G rdr
dr
(9)
22 2
p
j j i i
r
t E A G rdr
(10)
5. XẤP XỈ CHUYỂN VỊ
Theo phƣơng pháp phần tử hữu hạn, chuyển
vị đứng trong phần tử cọc đƣợc xấp xỉ bằng các
chuyển vị tại hai đầu cọc (hình 2):
,1 ,1 ,2 ,2j j j j jw N w N w (11)
trong đó
,1jw và ,2jw tƣơng ứng là chuyển vị
đứng của cọc tại nút đầu và nút cuối của phần tử
cọc thứ j ; ,1jN và ,2jN là các hàm dạng. Các
hàm dạng đƣợc xác định nhƣ sau:
,1
,2
cosh sinh cosh sinh
sinh
sinh
sinh
j j j j j j
j
j
j
j
j j
z L L z
N
L
z
N
L
(12)
trong đó z tọa độ địa phƣơng và j đƣợc
tính theo biểu thức:
j
j
j
k
t
(13)
Hình 2: Phần tử thanh
Tối thiểu hàm thế năng bằng cách lấy biến
phân hàm thế năng theo biến , phƣơng trình vi
phân cân bằng của đất nền xung quanh cọc thu
đƣợc là:
2
2
2
1
0
d d
r drdr
(14)
trong đó:
d
c
(15)
2
1 0
jLN
i j
j
c G w dz
(16)
2
1 0
2
jLN
j
i i
j
dw
d G dz
dz
(17)
Dựa trên biểu thức xấp xỉ chuyển vị theo
biểu thức (11), giá trị của c và d đƣợc tính toán
nhƣ sau:
2
,1 ,1 ,2 ,2
1 0
,1 ,22
1
,1 ,2
2 2
,1 ,2
4 cosh
4 sinh
4 sinh
2 sinh 2
jLN
i j j j j
j
N
i
j j j j j j
j j jj
j j j j
j j j j j j
c G N w N w dz
G
L w w L
L
w w L
w w L L
(18)
2
,1 ,2
,1 ,2
1 0
,1 ,22
1
,1 ,2
2 2
,1 ,2
2
2
4 cosh
4sinh
4 sinh
2 sinh 2
jLN
j j
i i j j
j
N
i i j
j j j j j j
j jj
j j j j
j j j j j j
dN dN
d G w w dz
dz dz
G
L w w L
L
w w L
w w L L
(19)
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2016 58
Phƣơng trình vi phân (14) có dạng của
phƣơng trình vi phân Bessel cải tiến và lời giải
cho phƣơng trình vi phân này là:
1 0 2 0c I r c K r (20)
trong đó 0I là hàm Bessel cải tiến dạng một
và bậc không, và 0K là hàm Bessel cải tiến dạng
hai và bậc không. Áp dụng điều kiện biên 1
tại pr r , và 0 tại r vào biểu thức (20),
lời giải cho phƣơng trình (14) là:
0
0 p
K r
K r
(21)
Hệ số nền theo biểu thức (9) và (10) đƣợc
viết nhƣ sau:
2
2 2
2
0 2 12
0
2
p
j i
r
i p
p p p
p
d
k G rdr
dr
G r
K r K r K r
K r
(22)
2
2
2 2
1 02
0
2 2
2
p
j j i i
r
i i p
j p p
p
t E A G rdr
G r
E A K r K r
K r
(23)
6. Giải bài toán
Thế biểu thức (10) và biểu thức (7) thu đƣợc
biểu thức nhƣ sau:
2
,1 ,1
,1 ,2 ,1 ,22
,2 ,2
0
j j
ij j j ij j j
j j
w wd
t N N k N N
w wdz
(24)
Tích phân biểu thức (24) theo phƣơng pháp
Galerkin và lý thuyết Green (Smith và Griffiths,
2004) [24] thu đƣợc biểu thức ma trận độ cứng
của phần tử cọc nền nhƣ sau:
cosh 1
sinh sinh
cosh1
sinh sinh
j j
j j j j
j jj
j j
j j j j
L
L L
K t
L
L L
(25)
trong đó
j
K là ma trận độ cứng của phần tử
cọc nền thứ j .
Nếu tải trọng P đặt tại đỉnh cọc, quy trình
tính toán đơn giản sau đây đƣợc sử dụng để xác
định độ cứng tƣơng đƣơng của hệ cọc nền,
chuyển vị và nội lực trong cọc (Hình 3).
Phƣơng trình cân bằng đối với phần tử cọc
thứ j đƣợc viết nhƣ sau:
j jj
K u F (26)
Phƣơng trình (26) đƣợc viết lại dƣới dạng ma
trận là:
,1 ,1
,2 1 ,2
j j
j
j j j
w P
K
w K w
(27)
trong đó
,1jP là tải trọng đặt tại đỉnh của phần
tử cọc;
1jK là độ cứng tƣơng đƣơng của phần tử
cọc ( 1)j . Giải phƣơng trình (27), chuyển vị
đứng tại nút đầu và nút cuối của phần tử cọc là:
,1
,1
j
j
j
P
w
K
(28)
,2 ,1
1cosh sinh
j j
j j
j j j j j j j
t
w w
t L K L
(29)
trong đó
jK là độ cứng tƣơng đƣơng của phần
tử cọc thứ j trong biểu thức (28) có dạng nhƣ sau:
2
1
cosh
sinh
sinh cosh sinh
j j j j
j
j j
j j
j j j j j j j j j
t L
K
L
t
L t L K L
(30)
Xét phần tử cọc cuối cùng ngàm ở nút thứ 2,
độ cứng tƣơng đƣơng của phần tử này đƣợc xác
định theo biểu thức sau với 1NK :
cosh
sinh
N N N N
N
N N
t L
K
L
(31)
Hình 3: Quy trình tính toán khi tải trọng đặt tại đỉnh cọc
Lặp lại quá trình tính toán độ cứng tƣơng
đƣơng của phần tử cọc từ N đến 1, độ cứng
tƣơng đƣơng của toàn bộ hệ cọc nền bằng độ
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2016 59
cứng tƣơng đƣơng của phần tử cọc thứ nhất.
Chuyển vị tại đỉnh cọc đƣợc tính toán nhƣ sau:
0 1,1
1
Z
P
w w
K
(32)
Vì chuyển vị của nút thứ hai của phần tử thứ
j là chuyển vị của nút thứ nhất của phần tử thứ
( 1)j nên chuyển vị đƣợc tính toán từ phần tử
thứ nhất đến phần tử thứ N theo biểu thức (31).
Nội lực trong phần tử cũng đƣợc tính toán đồng
thời với chuyển vị theo biểu thức sau:
,1 ,1j j jP w K (33)
Nếu tải trọng P đặt tại mũi cọc nhƣ trong
trƣờng hợp thí nghiệm nén tĩnh bằng O-Cell, hoặc
tại điểm bất kỳ nhƣ trong trƣờng hợp tƣơng tác
giữa các cọc trong nhóm thì đất nền phía trên và
phía dƣới điểm đặt tải đƣợc tính toán riêng rẽ.
7. VÍ DỤ TÍNH TOÁN
Để kiểm tra mức độ chính xác của phƣơng
pháp tính toán, một số phân tích sau đây đƣợc
thực hiện để so sánh với kết quả phân tích theo
phƣơng pháp phần tử hữu hạn ba chiều.
Cọc Barrette tiết diện chữ nhật trong nền đồng
nhất có kích thƣớc 2.8 1.0a b m m , chiều dài
30m, mô đun đàn hồi là 30GPa. Đất nền đồng
nhất có mô đun đàn hồi 30MPa, hệ số Poisson
0,3. Cọc chịu tải trọng 1000kN đặt tại đỉnh cọc.
Mô hình tính toán bao gồm mô hình phần tử hữu
hạn ba chiều sử dụng phần mềm SSI3D, mô hình
theo lý thuyết đề xuất cho cọc chữ nhật
2,8mx1,0m, cọc tròn đƣờng kính 2,4m có chu vi
tƣơng đƣơng, và cọc tròn đƣờng kính 2,23m có
diện tích tiết diện tƣơng đƣơng với tiết diện chữ
nhật. Kết quả tính toán trình bày trong hình 4 với
sai số chuyển vị của đỉnh cọc tính toán theo
phƣơng pháp đề xuất so với tính toán theo phần
tử hữu hạn ba chiều là 25 . Cọc tròn cùng chu vi
hoặc cùng diện tích tiết diện có chuyển vị xấp xỉ
với chuyển vị của cọc chữ nhật.
Cọc Barrette tƣơng tự nhƣ trên nhƣng nằm
trong nền có 3 lớp đất từ trên xuống bao gồm
lớp thứ nhất: chiều dày 5m, mô đun đàn hồi
30GPa; lớp thứ hai: chiều dày 10m, mô đun đàn
hồi 60GPa; lớp thứ ba: đáy lớp sâu hơn mũi cọc,
mô đun đàn hồi 90GPa. Các lớp đất đều có cùng
hệ số Poisson là 0,3.
Hình 4: Chuyển vị của cọc tiết diện chữ nhật
trong nền đồng nhất
Kết quả tính toán chuyển vị cho cọc chữ nhật
trong nền ba lớp trình bày trong hình 5. Tƣơng
tự nhƣ đối với nền đất một lớp, sai số chuyển vị
đỉnh cọc tính toán theo phƣơng pháp đề xuất so
với phân tích theo phƣơng pháp pháp phần tử
hữu hạn là 37 . Sai số này cũng phù hợp với
kết quả nghiên cứu theo Basu và cộng sự (2008)
hay Seo và cộng sự (2009) do giả thiết bỏ qua
biến dạng theo phƣơng ngang của đất nền.
Hình 5: Chuyển vị của cọc tiết diện chữ nhật
trong nền ba l p
9. KẾT LUẬN
Phƣơng pháp đơn giản tính toán ứng xử của cọc
đơn tiết diện chữ nhật chịu tải trọng đứng đƣợc xây
dựng dựa trên nguyên lý năng lƣợng và biến phân và
phƣơng pháp phần tử hữu hạn. Quy trình tính toán
đơn giản có thể xác định đƣợc độ cứng tƣơng đƣơng
của hệ cọc nền, chuyển vị và nội lực trong cọc. Các
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 1-2016 60
kết quả tính toán so sánh với cọc tiết diện tròn cho
thấy, phƣơng pháp tính toán có độ tin cậy cao phù
hợp với các giả thiết đƣa ra. Tuy nhiên, kết quả tính
toán còn sai khác với phƣơng pháp pháp phần tử
hữu hạn ba chiều do giả thiết bỏ qua biến dạng theo
phƣơng ngang. Vấn đề này sẽ đƣợc kể đến trong các
nghiên cứu tiếp theo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ai, Z. Y., and Cheng, Y. C. (2013), Analysis of
vertically loaded piles in multilayered transversely
isotropic soils by BEM. Engineering Analysis with
Boundary Elements 37 (2013) 327–335.
2. Basu, D., Prezzi, M., Salgado, R., and
Chakraborty, T., (2008), Settlement analysis of piles
with rectangular cross sections in multi-layered soils.
Computers and Geotechnics 35 563–575.
3. Butterfield, R. and Banerjee, P. K. (1971), The
elastic analysis of compressible piles and pile groups.
Geotechnique, 21(1), 43-60.
4. Chin, J.T., Chow, Y.K., and Poulos H.G. (1990),
Numerical analysis of axially loaded vertical piles and
pile groups. Comput. Geotechn. 9 (4) 273–290.
5. Fidel, H., S. (2014). Analytical methods for
predicting load-displacement behaviour of piles.
Durham theses, Durham University.
6. Gibson, R. E. (1967), Some results concerning
displacements and stresses in a non-homogeneous
elastic half-space. Geotechnique, 17(1), 58-67.
7. Guo, W. D. (2000), Vertically loaded single piles in
Gibson soil. J. Geotech. Geoenviron. Eng., 126(2), 189-193.
8. Guo, W. D. and Randolph, M. F. (1997), Vertically
loaded piles in non-homogeneous media. Int. J. Numer.
Anal. Methods Geomech., 21(8), 507-532.
9. Guo, D. J., Tham, L. G., and Cheung, Y. K.
(1987), Infinite layer for the analysis of a single pile.
Comput. Geotechn. 3 (4) 229–249.
10. Mindlin, R. D. (1936), Force at a point in the
interior of a semi-infinite solid. Physics, 7, 195-202.
11. Lee C. Y. (1991), Discrete layer analysis of
axially loaded piles and pile groups. Computers
Geotech., 11(4), 295-313.
12. Lee, C. Y. and Small, J. C. (1991), Finite-layer
analysis of axially loaded piles. J. Geotech. Eng.,
117(11), 1706-1722.
13. Lee, K. M., and Xiao, Z. R. (1999), A new
analytical model for settlement analysis of a single pile
in multi-layered soil. Soils Found., 39(5), 131-143.
14. Lee, S. L., Kog, Y. C., and Karunaratne, G. P.
(1987), Axially loaded piles in layered soil. J. of
Geotech. Engrg., ASCE, Vol. 113, No. 4, pp. 366-381.
15. Nghiem, H., M. (2009). Soil-pile-structure
interaction effects of high-rise building under seismic
shaking. Dissertation, University of Colorado Denver.
16. Poulos, H. G. (1979), Settlement of single piles
in non-homogeneous soil. J. Geotech. Eng. Div.
ASCE, 1979, 105(5), 627-641.
17. Poulos, H. G & Davis, E. H. (1968), The
settlement behavior of single axially loaded
incompressible piles and piers. Geotechnique, 18(3),
pp 351-371.
18. Poulos, H. G., and Davis, E. H. (1980), Pile
Foundation Analysis and Design. John Wiley and
Sons, New York.
19. Rajapakse, R. K. N. D. (1990), Response of an
axially loaded elastic pile in a Gibson soil.
Geotechnique, 40(2), 237-249.
20. Randolph, M.F., and Wroth, C. P. (1978), Analysis
of vertical deformation of vertically loaded piles. J.
Geotech. Eng. Div. ASCE, 104(12), 1465-1488.
21. Salgado, R., Seo, H., and Prezzi, M. (2013),
Variational elastic solution for axially loaded piles in
multilayered soil. Int. J. Numer. Anal. Meth. Geomech.
37:423–440.
22. Seo, H., and Prezzi, M. (2007), Analytical
solutions for a vertically loaded pile in multilayered
soil. Geomechanics and Geoengineering An
International Journal, 2 (1), pp 51-60.
23. Seo, H., Prezzi, M., Basu, D., and Salgado, R.,
(2009), Load-Settlement Response of Rectangular and
Circular Piles in Multilayered Soil. Journal of
Geotechnical and Geoenvironmental Engineering, Vol.
135, No. 3, March 1.
24. Smith IM, Griffiths DV (2004), Programming the
finite element method. John Wiley & Sons, Fourth Edition.
25. Vallabhan, C.V.G. & Mustafa, G. (1996), A
new model for the analysis of settlement of drilled
piers. International Journal of Numerical and
Analytical Methods in Geomechanics, 20, pp 143-152.
Người phản biện: PGS.TS VƢƠNG VĂN THÀNH
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 109_1345_2159869.pdf