Tài liệu Phân tích tình hình cung cầu gạo xuất khẩu của Việt Nam trong mười năm qua và dự báo đến năm 2020: CHÀO MỪNG NGÀY NHÀ GIÁO VIỆT NAM 20/11/2014
Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải Số 40 – 11/2014 90
Hình 3. Biểu đồ tần số phân phối xác suất
đối với tiêu chuẩn thời gian hoàn vốn
Hình 4. Các kết quả mô hình hóa trong
dải mF* ± σ
Theo thuật toán mô tả việc lựa chọn nghiệm, phương án tối ưu sẽ là phương án có vị trí gần
nhất so với đường kỳ vọng toán học (mF* = 2,7 năm) của hàm phân bố, nghĩa là ta sẽ thu được tàu
với các thông số chủ yếu sau: vs=14,2 knots, mh=30130 tấn, L=165,5 m, B=27,7 m,T=10,3 m,
CB=0,82, xc=0,029 m, Máy chính có mác là 16RK280, công suất Ps=7 200 kW, vòng quay n=100
v/p. Các chỉ số kinh tế chính của tàu: Thời gian hoàn vốn Thv=2,715 năm, lợi nhuận fr=37%, chi phí
riêng quy đổi fqd=27 usd/tấn.
4. Kết luận
Phương pháp do tác giả đề xuất ở trên được xây dựng trên cơ sở các quan điểm hiện đại
trong lĩnh vực thiết kế tối ưu tàu biển, nó cho phép tính đến các đặc tính xác suất của các thông số
đầu vào trong giai đoạn thiết kế khởi thảo.
Mô...
4 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 472 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân tích tình hình cung cầu gạo xuất khẩu của Việt Nam trong mười năm qua và dự báo đến năm 2020, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHÀO MỪNG NGÀY NHÀ GIÁO VIỆT NAM 20/11/2014
Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải Số 40 – 11/2014 90
Hình 3. Biểu đồ tần số phân phối xác suất
đối với tiêu chuẩn thời gian hoàn vốn
Hình 4. Các kết quả mô hình hóa trong
dải mF* ± σ
Theo thuật toán mô tả việc lựa chọn nghiệm, phương án tối ưu sẽ là phương án có vị trí gần
nhất so với đường kỳ vọng toán học (mF* = 2,7 năm) của hàm phân bố, nghĩa là ta sẽ thu được tàu
với các thông số chủ yếu sau: vs=14,2 knots, mh=30130 tấn, L=165,5 m, B=27,7 m,T=10,3 m,
CB=0,82, xc=0,029 m, Máy chính có mác là 16RK280, công suất Ps=7 200 kW, vòng quay n=100
v/p. Các chỉ số kinh tế chính của tàu: Thời gian hoàn vốn Thv=2,715 năm, lợi nhuận fr=37%, chi phí
riêng quy đổi fqd=27 usd/tấn.
4. Kết luận
Phương pháp do tác giả đề xuất ở trên được xây dựng trên cơ sở các quan điểm hiện đại
trong lĩnh vực thiết kế tối ưu tàu biển, nó cho phép tính đến các đặc tính xác suất của các thông số
đầu vào trong giai đoạn thiết kế khởi thảo.
Mô hình và thuật toán đưa ra trong bài báo là mô hình tổng quát và có thể sử dụng nó để
đánh giá hiệu quả kinh tế trong việc thiết kế các loại tàu vận tải khác.
Hướng phát triển tiếp theo của phương pháp này sẽ là tăng số lượng các đại lượng có tính
ngẫu nhiên có ảnh hưởng lớn đến chỉ số kinh tế của tàu. Hoàn thiện hóa phương pháp lựa chọn
nghiệm tối ưu và phân tích được mức độ mạo hiểm của các phương án tối ưu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. PGS.TS. Lê Hồng Bang, Lý thuyết thiết kế tàu thủy, nhà xuất bản GTVT, 2010.
[2]. Quy phạm phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép Việt Nam 2010.
[3]. Holtrop J., Mennen G.G.J. An Approximate Power Prediction Method, International Shipbuilding
Progress. Vol. 89. 1982.
[4].Lewis R.M., Virginia T. Pattern Seach Algorithms for Bound Constrained Minimization, SIAM
Journal on Optimization. Vol.9. N4. 1999.
[5]. Пашин В.М. Оптимизация судов. Л., судостроение, 1983.
[6]. Справочник по теории корабля. В трех томах. Т.2. Статика судов. Качка судов/ Под ред.
Я.И. Войткунского. Л.: Судостроение, 1985.
[7]. Справочник по теории корабля. В трех томах. Т.1. Гидромеханика. Сопротивляение
движению судов. Судовые движители/Под ред. Я.И. Войткунского. Л.: Судостроение,
1985.
Người phản biện: TS. Đỗ Quang Khải; PGS.TS. Đỗ Đức Lưu
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CUNG CẦU GẠO XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM
TRONG MƯỜI NĂM QUA VÀ DỰ BÁO ĐẾN NĂM 2020
ANALYZING OF SUPPLY AND DEMAND VIETNAM EXPORT RICE SITUATION
IN THE LAST TEN YEARS AND FORECASTS TO 2020
PGS. TS. PHẠM VĂN CƯƠNG; TS. VŨ TRỤ PHI;
NCS. NGUYỄN THỊ LIÊN
Khoa Kinh tế, Trường ĐHHH Việt Nam
Tóm tắt
Hiện nay, Việt Nam là nước sản xuất và xuất khẩu gạo đứng thứ 2 trên thế giới, vì vậy
trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu, gạo là một trong những mặt hàng xuất khẩu tương
đối ổn định và mạnh nhất của Việt Nam, trung bình mỗi năm đạt kim ngạch xuất khẩu
khoảng 3 tỷ USD. Bài báo phân tích tình hình cung, cầu gạo xuất khẩu của Việt Nam
2,65 2,70 2,75 2,80 2,85 2,90 2,95
0
100
200
300
400
500
m +F*m -
F*
91.0249
m
F*
n
Thv
2,65
0
50
100
150
200
250
n
T , namhv2,68 2,70 2,72 2,74
σ σ
,năm
, ă
CHÀO MỪNG NGÀY NHÀ GIÁO VIỆT NAM 20/11/2014
Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải Số 40 – 11/2014 91
trong 10 năm qua (từ 2003 - 2014) và dự báo cung cầu gạo xuất khẩu của Việt Nam
đến năm 2020.
Abstract
Currently, Vietnam is the producer and second largest exporter in the world, in the
structure of export items, the rice is one of the exports are relatively stable and biggest of
Vietnam, average annual export turnover of about $ 3 billion. This article analyzes the
situation of supply and demand Vietnam's rice exports in the last 10 years (from 2003-
2014) and forecasts up to 2020.
1. Đặt vấn đề
Thực hiện đường lối chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, trong những năm qua
sản xuất nông nghiệp trong nước liên tục đạt thành công lớn. Khẳng định từ nền nông nghiệp tự
cấp tự túc, lạc hậu vươn lên trở thành nền nông nghiệp hàng hoá, thương mại và từng bước hiện
đại, đáp ứng đầy đủ về an ninh lương thực quốc gia với 90 triệu dân, đồng thời đẩy nhanh quy mô
xuất khẩu gạo trong khu vực và thế giới, tạo kim ngạch xuất khẩu lớn cho đất nước.
Kể từ khi công cuộc đổi mới và mở cửa phát triển nền kinh tế đất nước năm 1986, kéo theo
hệ thống vận tải hàng xuất khẩu của Việt Nam cũng đổi mới. Sau 20 năm đổi mới, tháng 11/2006,
Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới WTO, đánh dấu
thời kỳ mở đầu hội nhập quốc tế sâu rộng. Trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu hiện nay, gạo là một
trong những mặt hàng xuất khẩu mạnh tương đối ổn định và mạnh nhất của Việt Nam, trung bình
mỗi năm đạt kim ngạch xuất khẩu khoảng 3 tỷ USD [4, 5, 7].
Để tối ưu hóa hệ thống vận tải hàng xuất khẩu, trong đó có hàng gạo chiến lược của đất
nước, một mặt nhanh chóng thực hiện và hoàn chỉnh “Chiến lược phát triển Giao thông vận tải Việt
Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, mặt khác
cần phân tích khoa học và chính xác cung cầu gạo xuất khẩu của Việt Nam trong từng giai đoạn
cụ thể.
2. Phân tích tình hình cung, cầu gạo xuất khẩu của Việt Nam trong 10 năm, từ năm 2003 đến
năm 2014
Trong 10 năm (từ 2003 - 2014), do chính sách khuyến khích sản xuất nông nghiệp của Nhà
nước, đặc biệt thể hiện trên các vấn đề: Diện tích trồng lúa được mở rộng, ứng dụng khoa học kỹ
thuật tiên tiến, sử dụng những giống lúa mới có năng suất cao,... góp phần tăng nhanh năng suất
lúa và sản lượng tiêu thụ trong nước, xuất khẩu nước ngoài. Hình 1 mô tả chi tiết sự tăng trưởng
năng suất lúa của Việt Nam trong 10 năm liên tục [1, 5, 6], chỉ rõ năng suất lúa bình quân của Việt
Nam không ngừng tăng lên, ước đạt 56,4 tạ/ha (hay 5,64 tấn/ha) đến tháng 6/2014, tăng 0,3 tạ/ha
(0,53%) so với tháng 6/2013.
Hình 1. Năng suất lúa Việt Nam trong 10 năm, từ năm 2003 đến năm 2014
Do năng suất lúa tăng cùng với diện tích trồng lúa mở rộng, sản lượng lúa của Việt Nam
cũng tăng đều liên tục trong 10 năm qua và ước đạt khoảng 44,32 triệu tấn trong vụ 2013/2014.
Hình 2 là biểu đồ mô tả chi tiết sản lượng gạo Việt Nam tăng liên tục trong 10 năm, từ năm 2003
đến 2014.
CHÀO MỪNG NGÀY NHÀ GIÁO VIỆT NAM 20/11/2014
Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải Số 40 – 11/2014 92
Hình 2. Sản lượng gạo Việt Nam trong 10 năm, từ năm 2003 đến năm 2014
Do sản lượng lúa tăng, nên sản lượng gạo của Việt Nam cũng tăng và đạt mức 27,7 triệu
tấn đến tháng 6/2014. Mức tăng trưởng xuất khẩu gạo bình quân hàng năm trong giai đoạn 2006 -
2010 của Việt Nam là chiếm 22% về giá trị và chiếm 9,5% về khối lượng. Việt Nam thường xuyên
đứng thứ hai thế giới về xuất khẩu gạo sau Thái Lan [1, 2, 4].
Hình 3. Biểu đồ xuất khẩu gạo của Việt Nam và Thái Lan từ năm 2006 đến năm 2010
Hình 3 là biểu đồ mô tả cụ thể xuất khẩu gạo của Việt Nam và Thái Lan từ 2006 - 2010.
Phân tích cụ thể kết quả nhận được từ hình 3, nhận xét rằng: Năm 2010 sản lượng xuất khẩu đạt
6,734 triệu tấn, tổng kim ngạch xuất khẩu là 2,912 triệu USD, thấp hơn nhiều so với Thái Lan đạt
sản lượng 9,047 triệu tấn và kim ngạch 5,341 triệu USD [4, 6].
Hình 4 phân tích cụ thể số lượng gạo xuất khẩu (đơn vị 1.000 tấn) và nước nhập khẩu gạo
lớn nhất của Việt Nam, tính đến tháng 12/2013.
Hình 4. Các nước nhập khẩu gạo của Việt Nam lớn nhất đến năm 2013
CHÀO MỪNG NGÀY NHÀ GIÁO VIỆT NAM 20/11/2014
Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải Số 40 – 11/2014 93
Gần đây nhất, theo số liệu của Tổ chức Nông lương Thế giới, Viện Chính sách và Chiến
lược phát triển nông nghiệp nông thôn [2, 5], tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam trong 3 năm
tính từ tháng 01/2010 đến tháng 12/2013 được mô tả chi tiết theo biểu đồ hình 5.
Hình 5. Xuất khẩu gạo Việt Nam trong 3 năm, từ năm 2010 - 2013
Phân tích cụ thể kết quả theo hình 5, nhận xét rằng: Năm 2013 Việt Nam xuất khẩu được
6,488 triệu tấn, với kim ngạch 2,928 tỷ USD (giá CIF), giảm 16,38% về lượng và 18,10% về giá trị
so với cùng kỳ năm 2012. Trong khi đó giá gạo xuất khẩu trung bình giảm từ 451,30 USD/tấn năm
2012 xuống còn 450,76 USD/tấn năm 2013.
Thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam là nhân tố quan trọng trong chuỗi xuất khẩu hàng
hóa của Việt Nam và phụ thuộc vào nhiều yếu tố, cả khách quan và chủ quan. Hình 6 mô tả chi tiết
thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam trong năm 2013 [1, 3, 4, 6]. Phân tích cụ thể kết quả nhận
được theo hình 6, nhận thấy rằng:
- Thứ nhất là thị trường Châu Á với khối lượng 3,875 triệu tấn, chiếm 59,79% lượng gạo
xuất khẩu, là thị trường xuất khẩu gạo chính của Việt Nam;
- Thứ hai là thị trường Châu Phi với khối lượng 1,827 triệu tấn, chiếm 28,19%;
- Thứ ba là thị trường Châu Mỹ với khối lượng 435 nghìn tấn, chiếm 6,71%;
- Thứ tư là thị trường Châu Âu chiếm 3,63% thị phần xuất khẩu gạo của Việt Nam với khối
lượng 236 nghìn tấn;
- Cuối cùng là thị trường Trung Đông và Châu Úc với thị phần lần lượt là 0,98% và 0,70%,
tương ứng với khối lượng 64 nghìn tấn và 46 nghìn tấn.
Hình 6. Xuất khẩu gạo của Việt Nam theo thị trường năm 2013.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 49_2968_2141486.pdf