Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại doanh nghiệp tư nhân kinh doanh vàng bạc đá quý Hồng Nguyên

Tài liệu Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại doanh nghiệp tư nhân kinh doanh vàng bạc đá quý Hồng Nguyên: CHƯƠNG 3 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG TẠI DNTN KINH DOANH VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ HỒNG NGUYÊN 3.1 Các sản phẩm được kinh doanh của bộ phận bán hàng Doanh nghiệp Hồng Nguyên kinh doanh những mặt hàng vàng như: - Vàng 18k - Bông 18k: Bông sát tai, bông khoen, bông tòn ten. - Lắc 18k: Lắc 2 màu, lắc xích, lắc khoen lật, lắc trái tim, lắc chử N, lắc móc máy, lắc em bé, lắc bản v.v.v…. - Vòng 18k: vòng cẩm thạch, vòng hột đá, vòng móc máy, vòng vuông, vòng tròn, vòng kiểu, vòng em bé v.v… - Mặt 18k: mặt cẩm thạch, mặt pha lê, mặt hột bẹt, mặt dập, mặt đúc, mặt hột v.v… - Dây 18k: Dây chữ công, dây mè, dây ý, dây khoen lật, dây xoắn, dây ống trúc, dây vuông, dậy N, dây quả tiển v.v… - Nhẫn 18k: Nhẫn đúc, nhẫn làm tay, nhẫn em bé, nhẫn nam. - Vàng trắng: gồm có dây, mặt nhẫn, lắc, bông, vòng, - Vàng 999 gồm: - Mảng nữ trang như: dây chuyền, mặt, nhẫn kiểu, lắc, vòng, bông, bộ trang sức cưới. - Mảng nhẫn trơn: nhẩn 5 chỉ, 2 chỉ, 1 chỉ, 5 phân trong mảng này sản phẩm không tí...

doc18 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1103 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại doanh nghiệp tư nhân kinh doanh vàng bạc đá quý Hồng Nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 3 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG TẠI DNTN KINH DOANH VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ HỒNG NGUYÊN 3.1 Các sản phẩm được kinh doanh của bộ phận bán hàng Doanh nghiệp Hồng Nguyên kinh doanh những mặt hàng vàng như: - Vàng 18k - Bông 18k: Bông sát tai, bông khoen, bông tòn ten. - Lắc 18k: Lắc 2 màu, lắc xích, lắc khoen lật, lắc trái tim, lắc chử N, lắc móc máy, lắc em bé, lắc bản v.v.v…. - Vòng 18k: vòng cẩm thạch, vòng hột đá, vòng móc máy, vòng vuông, vòng tròn, vòng kiểu, vòng em bé v.v… - Mặt 18k: mặt cẩm thạch, mặt pha lê, mặt hột bẹt, mặt dập, mặt đúc, mặt hột v.v… - Dây 18k: Dây chữ công, dây mè, dây ý, dây khoen lật, dây xoắn, dây ống trúc, dây vuông, dậy N, dây quả tiển v.v… - Nhẫn 18k: Nhẫn đúc, nhẫn làm tay, nhẫn em bé, nhẫn nam. - Vàng trắng: gồm có dây, mặt nhẫn, lắc, bông, vòng, - Vàng 999 gồm: - Mảng nữ trang như: dây chuyền, mặt, nhẫn kiểu, lắc, vòng, bông, bộ trang sức cưới. - Mảng nhẫn trơn: nhẩn 5 chỉ, 2 chỉ, 1 chỉ, 5 phân trong mảng này sản phẩm không tính tiền gia công. - Vàng SJC của nhà nước gồm: có miếng 1 lượng, 5 chỉ, 2 chỉ, 1 chỉ vàng SJC biểu tượng hình lôgô con rồng được nhà nước sản xuất nên sản phẩm này cũng không tính tiền gia công. - Bạc gồm có: nữ trang bạc doanh nghiệp tiêu thụ nhiều nhất là các sản phẩm dành cho em bé thường dùng đeo để chóng gió. 3.2 Qui trình bán hàng tại doanh nghiệp 3.2.1 Mảng nữ trang Doanh nghiệp tư nhân kinh doanh vàng bạc đá quý Hồng Nguyên xác định chuyên môn hóa được coi là hạt nhân trọng tâm và là phương hướng chủ đạo trong việc phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bên cạnh kết hợp với đa dạng hóa sản phẩm. Hiện nay, doanh nghiệp sản xuất và gia công nhiều mặt hàng nữ trang đủ loại để phục vụ cho người tiêu dùng. Căn cứ vào thị trường và năng lực vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật của doanh nghiệp đã xác định các mặt hàng trọng điểm cho mình trong từng thời kỳ khác nhau. Trong một số năm gần đây doanh nghiệp đã sản xuất những mặt hàng với kiểu dáng đa dạng để phục vụ người tiêu dùng . - Dây chuyền: Doanh nghiệp đã sản xuất và gia công các loại dây chuyền như dây khoen lật, dây chữ công, dây ý ,dây mè, dây bông lúa, dây xoắn v.v.v nhiều loại vàng như vàng 9999, vàng 18k, vàng 14k, vàng trắng vàng ý. Nhiều năm nay mỗi năm doanh nghiệp đã sản xuất và bán hàng trên thị trường với số lượng đáng kể có được điều này là do chất lượng mẫu mã đã nâng lên rất nhiều kiểu dáng đẹp chất lượng sản phẩm tốt nên rất được khách hàng ưa chuộng. Trong những năm gần đây số lượng sản phẩm không ngừng tăng lên điều này cho thấy doanh nghiệp đã đầu tư rất lớn vào máy móc thiết bị hiện đại, nâng cao trình độ quản lý và tay nghề cho người lao động dể sản xuất và bán hàng có hiệu quả hơn. - Mặt dây chuyền: Doanh nghiệp còn sản xuất và gia công các loại mặt dây chuyền đủ kiểu có kết hột như :hột bẹt, hột pha lê, hột rubi, hột cẩm thạch, hột mĩ v.v.v..đây là sản phẩm được kết hợp với với dây chuyền để đi cùng một bộ . - Nhẫn: Đây là sản phẩm được tiêu thụ với số lượng lớn trong những năm vừa qua ở các thị trường trong nước và ngoài nước. Số lượng sản phẩm bán được gồm có nhẫn nam và nhẫn nữ, nhẫn em bé. Sản phẩm ở doanh nghiệp đa dạng nhiều kiểu theo phong cách thời trang theo mùa như: nô en, mùa cưới, ngày lễ tình nhân, ngày 8-3. Doanh nghiệp còn bán những nhẫn cặp dành cho nam và nữ. Tuy nhiên sản phẩm này có xu hướng tăng lên do giá vàng ngày càng tăng lên nên giá tiền công cũng lên theo, chứng tỏ mặt hàng này của doanh nghiệp tuy vẫn rất được chú trọng đầu tư phát triển mở rộng sản xuất và đẩy mạnh tiêu thụ. - Bông tai: Bông tai là mặt hàng chiếm tỉ trọng nhỏ nhất trong số các mặt hàng trong doanh nghiệp. Trong đó có bông tòn ten và bông sát tai và bông khoen, bông vàng trắng v.v.v…trong những năm trước doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn với mặt hàng bông tai không bán được hàng nhiều. Hiện nay doanh nghiệp đã đầu tư nhiều thiết bị hiện đại chuyên dùng để sản xuất các loại bông với kiểu dáng đúc mẫu mã mới. Mặt khác bông khoen sát tai thì lại được ưa chuộng nhiều hơn đối với người tiêu dùng. Trong thời gian tới doanh nghiệp sản xuất các loại bông tai tòn ten và các loại bông khoen đúc với trọng lượng nhẹ phù hợp với thu nhập theo từng nhu cầu của người tiêu dùng. Vàng trắng: Đây là mặt hàng bán chậm nhất tại doanh nghiệp mặt hàng này ít mẫu mã. Mặt hàng này giảm đi do doanh nghiệp đầu tư chủ yếu vào nữ trang vàng 18k là nhiều vì vậy chúng đem lại hiệu quả kinh doanh cao hơn. Tuy nhiên trong thời gian tới doanh nghiệp sẽ tiếp tục nghiên cứu thị trường và phát triển các loại mặt hàng vàng trắng của doanh nghiệp ngày càng phong phú hơn mẫu mã nhiều hơn đa dạng hơn đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của thị trường và nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp khác . - Sản phẩm nữ trang trẻ em: Là mặt hàng dành cho em bé doanh nghiệp đã tạo được uy tín trong sản xuất và gia công các loại nữ trang trẻ em. Một vài năm trước đây số lượng nữ trang trẻ em giảm đôi chút nhưng giá gia công hay giá sản phẩm không giảm mà còn tăng lên do giá vàng ngày càng lên cao nên tiền gia công cũng được lên theo, doanh nghiệp đã tạo được nhiều kiểu dáng da dạng hơn so với các năm trước. 3.2.2 Mảng vàng Doanh nghiệp bán vàng SJC là do nhà nước sản xuất theo trọng lượng của mổi miếng là 1 lượng, 5 chỉ, 2 chỉ, 1 chỉ. Doanh nghiệp còn bán nhẫn trơn do doanh nghiệp sản xuất ra mà miễn phí tiền công trọng lượng mỗi chiếc 5 chỉ, 2 chỉ, 1 chỉ, 5 phân. Ngoài ra còn những sản phẩm nữ trang 9999 như: dây, lắc, nhẩn, vòng v.v…những sản phẩm này được tính tiền công. 3.2.3 Mảng cầm đồ Doanh nghiệp chủ yếu cầm là vàng, kim cương vàng gồm có vàng 9999, 18k, 14k, 10k vàng trắng không cầm vàng SJC, nếu khách cầm trong vòng một tháng mà không chuộc thì đóng tiền lời. Nếu trong vòng thời hạn quy định khách hàng không chuộc doanh nghiệp thanh lý những món hàng vượt quá thời hạn. 3.3 Tình hình tiêu thụ các loại sản phẩm Tiêu thụ là điều kiện đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra một cách bình thường: liên tục, nhịp nhàng và đều đặn. Vậy có thể nói hoạt động tiêu thụ là một khâu quan trọng trong quá trình tái sản xuất mở rộng của mỗi doanh nghiệp khi hoạt động trong nền kinh tế thị trường. Mặt khác để hoạt động tiêu thụ được diễn ra trôi chảy, liên tục doanh nghiệp phải nhận định được rõ ràng từng loại sản phẩm nào chiếm ưu thế, chất lượng sản phẩm ra sao để từ đó có kế hoạch và chiến lược cho sản xuất kinh doanh. Những sản phẩm tiêu thụ nhanh nhất tại doanh nghiệp: Thứ 1: Doanh nghiệp bán chạy nhất là nhẫn trơn vàng 9999 đây là sản phẩm dùng để cất giữ hay những người làm ăn ra tiền mua để sau này bán lại. Thứ 2: Là nhẫn cưới hay nhẫn cặp dùng để cưới hỏi hay cặp tình nhân thường đeo hai chiếc giống nhau. Thứ 3: Nhẫn kiểu với trọng lượng nhẹ phù hợp với dân lao động vì nơi doanh nghiệp kinh doanh khu công nghiệp và dân lao động nhiều hơn so với số lượng khách sành điệu. Thứ 4: Bông với kiểu dáng nhẹ phù hợp với giá tiền hiện nay người dân dễ sắm hơn so với dây chuyền vì trọng lượng nặng giá vàng thì lại ngày càng len cao nên người dân khó mà mua sắm. 3.4 Nhân tố ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp 3.4.1 Các nhân tố ảnh hưởng tới môi vĩ mô a. Các nhân tố về mặt kinh tế - Tốc độ tăng của vàng trong thị trường không ổn định sẽ làm cho thu nhập của doanh nghiệp không cũng không ổn định trong sản xuất kinh doanh. - Giá lên cao người dân có thu nhập trung bình là việc khó khăn trong mua sắm. - Tốc độ tăng trưởng của GDP năm 2010 là 6,5 % so với năm 2009 tăng 5,83% dẫn đến nền kinh tế trong nước đang phát triển tốt. Nhưng vẫn còn một số tồn tại, khó khăn của nền kinh tế cần xử lý trong thời gian tới. Đó là giá cả trên thị trường đang có xu hướng tăng lãi xuất cho vay của các ngân hàng ở mức cao so với khả năng tiếp cận và chịu đựng của doanh nghiệp, nhập siêu vẫn cao, đời sống nhân dân ở một số nơi vẫn còn gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh… - Khủng hoảng kinh tế làm cho đồng tiền trong nước bị mất giá, làm cho sức ép lợi nhuận từ lao động có thể tăng lương sẽ ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận và khi đạt đến mức độ nhất định sẽ gây ra suy thoái kinh tế. - Tình trạng thất nghiệp hiện nay là 4,66% là người lao động nông thôn không qua đào tạo “ thực sự điều đáng lưu tâm đối với các cơ quan có chức năng đào tạo nghề cho người lao động”. - Lãi suất vay của ngân hàng cao dẫn đến chi phí kinh doanh của doanh nghiệp cao,điều này làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nhất là các đối thủ cạnh tranh. - Lạm phát cao làm cho đồng tiền mất giá là điều khó khăn trong việc kinh doanh vàng: như đầu tư vào nguyên vật liệu, máy móc, mở rộng sản xuất. - Môi trường vàng đã thay đổi nhiều trong vài năm qua. Lạm phát quay lại như một mối đe dọa tiềm vàng, việc giảm vào hệ thống tài chính khi cản ngân hàng và các nhà phụ trách tiền tệ cho ta thấy bản thân họ phải vật lộn để kiểm soát những sự kiện này. Sự nổi lên của vàng là hàng hóa như một lớp tài sản được quan tâm nhiều hơn. b. Các nhân tố về khoa học công nghệ - Ứng dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất đã đạt nhiều hiệu quả trong kinh doanh. - Doanh nghiệp đã đầu tư nhiều về máy móc hiện đại nhằm đem lại hiệu quả trong sản xuất kinh doanh như: các mặt hàng đúc, hàng bọng, các dập. - Sản phẩm ngày càng đẹp, nhiều mẫu mã - Đầu tư cải tiến sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm c. Các nhân tố về chính trị pháp luật - Với một hệ thống pháp luật chặt chẽ, rõ ràng, sẽ làm cơ sở bảo đảm điều kiện thuận lợi và bình đẳng cho các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh lành mạnh, đạt hiệu quả cao cho doanh nghiệp và xã hội như: tiệm vàng Mi Hồng, tiệm vàng Quan Phát, tiệm vàng Vĩnh Hưng. -Doanh nghiệp muốn hoạt động mua, bán vàng; gia công vàng trang sức, mỹ nghệ phải có đủ các điều kiện sau đây: - Đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật; - Có cơ sở vật chất - kỹ thuật và trang thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động mua - bán, gia công vàng; - Có thợ có trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh vàng. - Có cơ sở vật chất - kỹ thuật và trang thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động sản xuất vàng trang sức. - Đối với các doanh nghiệp hoạt động tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, có vốn pháp định tối thiểu là 5 (năm) tỷ đồng Việt Nam; đối với các doanh nghiệp hoạt động tại các tỉnh và thành phố khác, có vốn pháp định tối thiểu là 1 (một) tỷ đồng Việt Nam. 3.4.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới môi trường vi mô a. Khách hàng - Khách hàng là đối tượng mà doanh nghiệp phục vụ và là yếu tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp là: - Khách có thu nhập ổn định thường xuyên mua bán trao đổi sản phẩm ở doanh nghiệp. - Thay đổi theo phong cách thời trang theo mốt, theo mùa - Doanh nghiệp đã đáp ứng nhu cầu của khách hàng bằng cách sản xuất nhiều sản phẩm, mẫu mã mới, để đáp ứng nhu cầu của khách Doanh nghiệp đã đặt làm những hộp để đựng sản phẩm trên mặt hộp, bao in logo doanh nghiệp trong đó có địa chỉ, số điện thoại khi khách hàng mua sản phẩm doanh nghiệp cho khách hàng một hộp dùng để cất giữ hay làm quà tặng. Còn địa chỉ số điện thoại khi khách hàng mua làm quà tặng không vừa không thích hợp với người tặng biết địa chỉ đến đổi những sản phẩm khác. b. Các đơn vị cung ứng đầu vào cho doanh nghiệp Nhà cung ứng là các yếu tố đầu cho quá trình sản xuất có thể chia sẽ lợi nhuận của một doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp đó có khả năng trang trải các chi phí tăng thêm đầu vào được cung cấp. Các nhà cung cấp có thể gây khó khăn làm cho khả năng của doanh nghiệp bị giảm trong trường hợp sau: Nguồn cung cấp mà doanh nghiệp cần chỉ có một hoặc vài công ty có khả năng cung cấp. Loại nguyên liệu mà nhà cung cấp bán cho doanh nghiệp là đầu vào quan trọng nhất của doanh nghiệp như: vàng bóng, vàng 9t5 (còn gọi là vàng 95%), vàng 18k. Nhà cung ứng có thể ép giá doanh nghiệp từ một hoặc hai lai ( lai có nghĩa là nhà cung ứng lấy tiền lời trên hai giá) khi bán hoặc mua sản phẩm c. Đối thủ cạnh tranh Hiện nay các doanh nghiệp như: tiệm vàng Quan Phát, tiệm vàng Vĩnh Hưng, tiệm vàng Mi Hồng đây là đối thủ cạnh tranh chính của doanh nghiệp Hồng Nguyên tại trong nền kinh tế hiện nay. Về quy mô và mức độ công nghệ hiện đại sản xuất sản phẩm thì doanh nghiệp Mi Hồng hơn doanh nghiệp Hồng Nguyên như: sản phẩm đa dạng nhiều mẫu mã, trọng lượng. Những năm gần đây doanh nghiệp đã đầu tư thêm máy móc thiết bị hiện đại để sản xuất nhưng vẫn chưa thỏa mãn nhu cầu của thị trường, mặt khác sản phẩm đúc của doanh nghiệp vẫn còn ít về chủng loại mẫu mã nên không đủ sức cạnh tranh. Đó là những yếu tố tác động trực tiếp tới doanh nghiệp như: mẫu mã sản đa dạng giảm bớt chi phí tiền công, hạ giá bán, có đội ngũ lao động tốt sẽ tạo điều kiện tăng năng suất lao động, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay các doanh nghiệp luôn lựa chọn cho mình những nhân viên có năng lực và trình độ. Đó là nguồn lực giúp cho doanh nghiệp hoạt động, phát triển đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp khác . 3.5 Phân tích về giá của doanh nghiệp Cơ sở tính giá cho bất kỳ sản phẩm nào thông thường bắt nguồn từ chi phí trong quá trình sản xuất và phần lãi của doanh nghiệp: Giá = Chi phí + lãi Trên thực tế, điều này đôi khi không còn phù hợp nữa. Một chính sách giá cả hợp lý, linh hoạt là phải dựa trên cơ sở hai yếu tố là chi phí sản xuất và những điều kiện khách quan của thị trường. Ta có thể khảo sát giá bán một số mặt hàng chính của doanh nghiệp trong thời điểm hiện nay là: Tên sản phẩm Khối lượng Giá vàng được tính cho 1 chỉ Giá tiền công sản phẩm Vàng SJC - Lượng - Chỉ 3.588.000 Miễn phí tiền công Vàng 9999 - Lượng - Chỉ - Phân - Ly 3.560.000 - Nhẫn trơn: miễn phí tiền công - Nữ trang: 50-200 ngàn đồng/1 sản phẩm Vàng 18k - Lượng - Chỉ - Phân - Ly 2.240.000 - Nữ trang tùy theo kiểu giá từ 40- 500 ngàn đồng/1 sản phẩm. Vàng trắng -Chỉ - Gam 2.240.000 42USD - Tùy theo mẫu giá từ 80- 500 ngàn đồng 1 sản phẩm. Bảng 3.1: Giá vàng trong thời điểm hiện nay Giá bán một số sản phẩm trong ngành: Tên doanh nghiệp Vàng SJC (1/chỉ) Vàng 9999 (1/chỉ) Vàng 18k (1/chỉ) Vàng Trắng (1 gam) DN.Hồng Nguyên 3.588.000 3.560.000 2.240.000 42 USD DN. Mi Hồng 3.590.000 3.580.000 2.260.000 43 USD DN. Quan Phát 3.586.000 3.570.000 2.260.000 42USD DN. Vĩnh Hưng 3.587.000 3.570.000 2.250.000 42 USD DN. Kim Ngọc 3.589.000 3.560.000 2.250.000 42 USD Bảng 3.2: Giá vàng của các doanh nghiệp trong ngành So với các đối thủ cạnh tranh thì giá bán sản phẩm ở doanh nghiệp thuộc loại tương đối thấp, nhưng xét về mức độ thỏa mãn thì có sự trên lệch do mẫu mã kiểu dáng đơn điệu không bằng doanh nghiệp Mi Hồng còn lại các tiệm khác thì mẫu mã đa dạng và nhiều hơn. Giá bán hiện nay của doanh nghiệp là tương đối thấp hơn so với các sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh đặc biệt là vàng 9999 và vàng 18k. Nhưng doanh nghiệp đã có uy tín trên thị trường về chất lượng sản phẩm nữ trang cho nên giá bán của doanh nghiệp thấp nhưng tiền gia công thì lại cao hơn so với các đối thủ cạnh tranh khác nên giá bán của doanh nghiệp đưa ra hoàn toàn có khả năng cạnh tranh trên thị trường và thực tế đã chứng minh điều đó. Đối với những người có thu nhập cao thì giá cả không ảnh hưởng nhiều tới thị hiếu của người tiêu dùng. Còn đối với người thu nhập thấp thì tiền gia công hơi cao. Vì vậy doanh nghiệp cần phải điều chỉnh mức giá tiền gia công sản phẩm cho phù hợp để nâng cao khả nâng cạnh tranh của doanh nghiệp. 3.6 Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin ở doanh nghiệp Trong cơ chế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, khách hàng ngày càng khó tính bắt buộc doanh nghiệp phải nhanh nhạy tìm cách thu nhập và xử lý thông tin sao cho có lợi cho doanh nghiệp của mình. Doanh nghiệp cần có hệ thống thu nhập thông tin bên ngoài với các nhà cung ứng và các đối tác làm ăn trong ngành. Doanh nghiệp cần có những phương pháp tìm hiểu nghiên cứu một số sản phẩm mới nhất có đáp ứng với nhu cầu của khách hàng không. Trong những năm gần đây doanh nghiệp đã có những đổi mới về công nghệ, mua sắm máy móc hiện đại hơn như: máy thử vàng, cân điện tử, máy run với công suất mạnh, máy khoan, máy sốc kim. 3.7 Phân tích chất lượng sản phẩm Hiện nay các doanh nghiệp khác như: tiệm vàng Mi Hồng, Vĩnh Hưng, Quan Phát sản phẩm của họ đều rất tốt và nhiều kiểu dáng đẹp Mi Hồng là một trong những doanh nghiệp có nhiều sản phẩm, mẫu mã mới, giá bán thì lại cao hơn các doanh nghiệp khác. Do vậy không thể khẳng định một cách chắc chắn rằng giá cả thấp hơn thì chất lượng sẽ kém hơn. Theo số liệu kết quả khảo sát và trắc nghiệm của doanh nghiệp Hồng Nguyên vào năm 2009 vừa qua, khi doanh nghiệp thực hiện phỏng vấn 100 khách hàng thì có 85% đánh giá rằng chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp chất lượng tốt. Mỗi năm doanh nghiệp đều đầu tư về chiến lược nâng cao chất lượng sản phẩm đây là một đều rất quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến quá trình tiêu thụ sản phẩm cũng như uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Ngày nay đời sống của con người ngày càng được nâng cao, nhu cầu của sự bền đẹp, hấp dẫn ở sản phẩm, chất lượng sản phẩm thể hiện ở lợi ích mà họ thu được với số tiền phải trả. Nắm bắt được nhu cầu đó hàng năm doanh nghiệp luôn chú trọng đến việc nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã bằng cách đầu tư máy móc thiết bị và nhập nguyên vật liệu với chất lượng tốt để sản xuất ra những sản phẩm bền đẹp, phong phú về kiểu dáng, mẫu mã đa dạng theo mốt thời trang. Doanh nghiệp đã đặt làm những hộp để đựng sản phẩm trên mặt hộp, bao in logo doanh nghiệp trong đó có địa chỉ, số điện thoại khi khách hàng mua sản phẩm doanh nghiệp cho khách hàng một hộp dùng để cất giữ hay làm quà tặng. Còn địa chỉ số điện thoại khi khách hàng mua làm quà tặng không vừa không thích hợp với người tặng biết địa chỉ đến đổi những sản phẩm khác. 3.8 Kết quả hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009 Đơn vị tính: Đồng Chỉ tiêu Mã số Thuyết minh 2009 2008 A B C 1 2 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Các khoản giảm trừ doanh thu Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10=01-02) Giá vốn hàng bán Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20=10-11) Doanh thu hoạt động tài chính Chi phí tài chính Trong đó: chi phí lãi vay Chi phí quản lý kinh doanh Lợi nhuận thuần từ hoạtđộng kinh doanh (30=20+21-22-24) Thu nhập khác Chi phí khác Lợi nhuận khác (40=31-32) Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50=30+40) Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60=50-51) 01 02 10 11 20 21 22 23 24 30 31 32 40 50 51 60 IV.08 IV.09 1.213.377.000 1.068.319.719 145.057.281 84.388.431 60.668.850 60.668.850 28.701.000 31.967.850 871.072.000 752.519.825 118.552.175 30.573.903 87.978.272 87.978.272 26.586.000 61.392.272 (Nguồn: phòng kế toán của doanh nghiệp Hồng Nguyên) Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy doanh thu năm 2009 đã tăng lên thêm 396,305,000 đồng tỷ lệ tăng là 32.67 % (2.72% tháng. Trong đó giá vốn hàng bán đã tăng thêm 315,799,894 đồng tỷ lệ tăng 29.6% (2.5% tháng. Tuy nhiên kèm theo đó là chi phí cũng đã tăng theo với 13,814,528 đồng chiếm tỷ lệ 31.12% (2.6% tháng). Bảng trên đã trình bày quá trình thực hiện một số chỉ tiêu của doanh nghiệp trong năm 2008 và 2009 ta thấy năm 2009 doanh thu đã tăng lên 32.67% chỉ tiêu này rất quan trọng trong doanh nghiệp nó thúc đẩy mạnh mẽ mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên 2008 lợi nhuận không cao lắm nguyên nhân do giá cả thị trường không ổn định làm cho, máy móc thiết bị cũ kỹ nên thường xuyên sữa chữa những điều này dẫn tới tình trạng tổng chi phí hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp không được như ý muốn. Qua bảng số liệu so sánh ta thấy trong năm 2009 doanh nghiệp đã đạt được những kết quả đáng kể so với năm 2008 đó là một điều rất đáng kích lệ điều đó làm cho doanh nghiệp có những chiến lược mới nhằm thu hút khách hàng đặc biệt là sản phẩm ngày càng đa dạng hơn. Như vậy qua kết quả mà doanh nghiệp đã đạt được trong các năm qua ta khẳng định rằng: Doanh nghiệp Hồng Nguyên đã làm ăn có hiệu quả, không ngừng đổi mới và phát triển, ngày càng đứng vững trong thị trường doanh nghiệp luôn chú trọng thực hiện tốt các dịch vụ chăm sóc, mọi đòi hỏi vướng mắc của khách hàng. Bên cạnh những việc đó doanh nghiệp còn có những định hướng thiết lập các mối quan hệ lâu dài với khách hàng cũ, đồng thời thu hút sự tin tưởng chú ý với khách hàng mới. 3.9 Nhận xét và đánh giá hoạt động bán hàng ở doanh nghiệp 3.9.1 Ưu điểm Ưu điểm nổi bật nhất của doanh nghiệp Hồng Nguyên nhanh nhạy kịp thời thích nghi với cơ chế mới của nền kinh tế. Vì vậy mà doanh nghiệp đã có những quan niệm đúng đắn, trong việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Doanh nghiệp duy trì những khách hàng thường xuyên giữ vững thị trường đã có, thăm dò và mở rộng thị trường mới do đó doanh nghiệp đã đem lại một hiệu quả trong sản xuất kinh doanh cao. Doanh nghiệp đã quan tâm mạnh vào quá trình đầu tư nâng cấp thiết bị trong khâu sản xuất, phần nào góp phần duy trì chất lượng thiết bị, chất lượng sản phẩm. Doanh nghiệp liên tục thuyết kế nhiều sản phẩm mẫu mã mới đa dạng chủng loại kích cỡ sản phẩm khác nhau để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Nhờ vậy mà sản phẩm doanh nghiệp đã có sức cạnh tranh mạnh trên thị trường vượt lên các đối thủ cạnh tranh giữ vững trong kinh doanh. Chính sách làm vừa lòng khách hàng được doanh nghiệp quan tâm nhất điều này qua cách phục vụ của nhân viên bán hàng, bảo hành sản phẩm, đánh bóng miễn phí. Do đó doanh nghiệp đã tạo được uy tín cao đối với các khách hàng trong thị trường. Tổ chức quá trình bán hàng một cách chặt chẽ từ giám đốc với các nhân viên trong doanh nghiệp. Lập kế hoạch rõ ràng cho hoạt động với đầy đủ mục tiêu và phù hợp với mục tiêu trước mắt cũng như lâu dài của doanh nghiệp. Doanh nghiệp đã không những thích nghi với môi trường kinh doanh mà còn đứng vững trên thị trường và ngày càng phát triển bằng nổ lực như: Đẩy mạnh thị trường tiêu thụ hàng hóa, chú trọng đa dạng hóa các mẫu mã sản phẩm đặc biệt là đẩy mạnh công tác thu hút nguồn hàng từ sản phẩm biểu mẫu. Doanh nghiệp vừa hoạt động sản xuất vừa gia công các sản phẩm nên có mảng thị trường rộng: Hoạt động sản xuất nhằm cung ứng cũng như đáp ứng nhu cầu của thị trường đồng thời giúp doanh nghiệp cạnh tranh lành mạnh với các cơ sở khác, còn gia công là giúp doanh nghiệp đứng vững trong việc phục vụ nhu cầu theo ý muốn của khách hàng cho từng sản phẩm . Tổ chức lao động để sử dụng lao động có kế hoạch và hợp lý. Doanh nghiệp có đội ngũ cán bộ công nhân viên luôn đoàn kết nhất trí nhiệt tình và tận tình trong công việc. Nhận thức được uy tín và chất lượng là tiêu chí quan trọng đặt lên hàng đầu doanh nghiệp không ngừng nâng cao về chất lượng, mẫu mã sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của thị trường. Do đó thời gian xây dựng và trưởng thành khá lâu nên đã thiết lập được nhiều mối quan hệ đối với khách hàng và ngày càng tạo được uy tín đối với khách hàng. 3.9.2 Nhược điểm Ngoài những ưu điểm nói trên, doanh nghiệp còn có những hạn chế nhất định trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Việc tiếp cận những kiến thức về kỹ thuật mới hiện đại của một số trang thiết bị là hết sức khó khăn. Thị trường chủ yếu là ở trong Thành phố đối tượng khách hàng này là những người có thu nhập ổn định trung bình. Doanh nghiệp không có được thị trường ổn định (vì giá vàng lên xuống không ổn định) kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp phụ thuộc vào khối lượng hàng hóa được bán ra thị trường tiêu thụ. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chưa đi sâu đến công tác nghiên cứu thị trường như tìm kiếm khách hàng hay lôi kéo họ về với mình, hoạt động quảng cáo chủ yếu khách hàng tự tìm đến doanh nghiệp để đặt hàng hay gia công và mua sản phẩm của doanh nghiệp. Chất lượng sản phẩm còn kém: Mẫu mã, hình thức sản phẩm chưa đẹp, doanh nghiệp cần mở rộng hơn không nên bó hẹp trong những sản phẩm có sẳn. Điều này sẽ gây cho khách hàng nhàm chán doanh nghiệp cần thiết kế những những sản phẩm lạ mắt, độc quyền. Đây là một loại hình kinh doanh đầy tiềm năng. Công tác tiếp thị còn yếu nên doanh thu qua các năm có tăng nhưng ở mức không cao do còn một phần lớn nguồn hàng trong doanh nghiệp vẫn còn tồn nhiều.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLuan van_Hanh_chuong 3.doc