Tài liệu Phân tích thu nhập của hộ gia đình khu vực Đồng Tháp Mười, tỉnh Long An: Tạp chí Đại học Thủ Dầu Một, số 1 (20) – 2015
9
PHÂN TÍCH THU NHẬP CỦA HỘ GIA ĐÌNH
KHU VỰC ĐỒNG THÁP MƯỜI, TỈNH LONG AN
Phạm Tấn Hòa
Ủy ban Nhân dân thị xã Kiến Tường (tỉnh Long An)
TĨM TẮT
Nghiên cứu trình bày về thu nhập của hộ gia đình khu vực Đồng Tháp Mười, tỉnh Long
An. Kết quả điều tra trong 360 mẫu (180 hộ sinh sống trong khu vực biên giới và 180 hộ sinh
sống trong khu vực nội địa) cho thấy cĩ mười bốn biến độc lập cĩ tác động, ảnh hưởng đến
biến phụ thuộc là: khu vực sinh sống của gia đình, trình độ học vấn của chủ hộ, thành phần
dân tộc của chủ hộ, số lao động tạo thu nhập trong hộ, tuổi của chủ hộ, chủ hộ cĩ việc làm
tạo thu nhập, kinh nghiệm làm việc của chủ hộ, hộ cĩ vay vốn, diện tích đất sản xuất, hộ cĩ
máy mĩc thiết bị sản xuất, hộ cĩ tài sản khác, tỷ trọng thu nhập từ nơng nghiệp, tỷ trọng thu
nhập từ cơng nghiệp, tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ. Mức độ giải thích của các biến độc lập
trong mơ hình là khá cao. Dựa vào kết quả nghiên cứu, tá...
8 trang |
Chia sẻ: honghanh66 | Lượt xem: 909 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân tích thu nhập của hộ gia đình khu vực Đồng Tháp Mười, tỉnh Long An, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Đại học Thủ Dầu Một, số 1 (20) – 2015
9
PHÂN TÍCH THU NHẬP CỦA HỘ GIA ĐÌNH
KHU VỰC ĐỒNG THÁP MƯỜI, TỈNH LONG AN
Phạm Tấn Hòa
Ủy ban Nhân dân thị xã Kiến Tường (tỉnh Long An)
TĨM TẮT
Nghiên cứu trình bày về thu nhập của hộ gia đình khu vực Đồng Tháp Mười, tỉnh Long
An. Kết quả điều tra trong 360 mẫu (180 hộ sinh sống trong khu vực biên giới và 180 hộ sinh
sống trong khu vực nội địa) cho thấy cĩ mười bốn biến độc lập cĩ tác động, ảnh hưởng đến
biến phụ thuộc là: khu vực sinh sống của gia đình, trình độ học vấn của chủ hộ, thành phần
dân tộc của chủ hộ, số lao động tạo thu nhập trong hộ, tuổi của chủ hộ, chủ hộ cĩ việc làm
tạo thu nhập, kinh nghiệm làm việc của chủ hộ, hộ cĩ vay vốn, diện tích đất sản xuất, hộ cĩ
máy mĩc thiết bị sản xuất, hộ cĩ tài sản khác, tỷ trọng thu nhập từ nơng nghiệp, tỷ trọng thu
nhập từ cơng nghiệp, tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ. Mức độ giải thích của các biến độc lập
trong mơ hình là khá cao. Dựa vào kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số kiến nghị
nhằm nâng cao thu nhập của hộ gia đình khu vực Đồng Tháp Mười, tỉnh Long An.
Từ khĩa: thu nhập, hộ gia đình, Đồng Tháp Mười, Long An
*
1. Giới thiệu
Theo Ủy ban Nhân dân tỉnh Long An
(2012), tỷ lệ hộ nghèo tồn tỉnh là 3,95%,
thấp hơn bình quân chung của cả nước 3
lần (9,45%); trong khi đĩ tỷ lệ hộ nghèo
khu vực Đồng Tháp Mười chiếm 10,5%,
cao gần gấp 2,6 lần so với tỷ lệ hộ nghèo
tồn tỉnh. Như vậy, thu nhập của các hộ gia
đình ở khu vực Đồng Tháp Mười, tỉnh
Long An cịn rất thấp so với mặt bằng
chung của tồn tỉnh, đời sống vật chất của
người dân cịn nhiều khĩ khăn.
Đồng Tháp Mười là vùng đất hoang
hĩa rộng lớn (chiếm 2/3 diện tích tồn tỉnh)
và nhiễm phèn nặng từ lâu đời ở đồng bằng
sơng Cửu Long. Qua 15 năm đầu tư và khai
thác Đồng Tháp Mười, tỉnh Long An đã
thành cơng trong việc tạo nên một vùng cĩ
sản lượng lương thực (chủ yếu là lúa) lớn
nhất trong tỉnh (chiếm gần 70% sản lượng
tồn tỉnh). Điều này đã gĩp phần cải thiện
thu nhập của người dân khu vực Đồng
Tháp Mười lên đáng kể. Tuy nhiên, người
dân vẫn cĩ thu nhập bình quân đầu người
vào loại thấp. Đời sống của một bộ phận
dân cư, nhất là những hộ gia đình nơng
thơn ở vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới
cịn nhiều khĩ khăn, thu nhập vẫn thấp hơn
nhiều so với vùng khác. Nghiên cứu “Phân
tích thu nhập của hộ gia đình khu vực Đồng
Tháp Mười, tỉnh Long An” nhằm phản ánh
rõ hơn thực trạng thu nhập và các yếu tố tác
động đến thu nhập hộ gia đình khu vực này.
Từ đĩ đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao thu nhập cho các hộ gia đình, gĩp phần
xây dựng và phát triển kinh tế, giữ gìn an
ninh quốc phịng, trật tự xã hội ở khu vực
Đồng Tháp Mười.
Journal of Thu Dau Mot University, No 1 (20) – 2015
10
2. Mơ hình và phương pháp nghiên cứu
2.1. Mơ hình nghiên cứu
Mơ hình nghiên cứu đề nghị như sau:
Y = b0 + b1X1 + b2X2 + b3X3 + ... + b12X12
+ b13D1 + .+ b21D9 + e
Trong đĩ: Y: là biến phụ thuộc - tổng
thu nhập của hộ gia đình (ngàn đồng/năm);
b0: là hằng số hồi quy; b1, b2,, b21: là hệ
số hồi quy; e: là sai số; X1, X2,, X12 : các
biến độc lập là biến định lượng; D1, D2,
.D9 : các biến độc lập biến giả (biến
dummy). Cụ thể là: X1: Số năm cư trú tại
địa phương (năm); X2: Trình độ học vấn
(số năm đi học của chủ hộ); X3: Khoảng
cách từ nhà đến cửa khẩu gần nhất (số km);
X4: Khoảng cách từ nhà đến đường nhựa
gần nhất (số km); X5: Số lao động tạo thu
nhập trong hộ (số người); X6: Tuổi của chủ
hộ (tuổi); X7: Sức khỏe của chủ hộ (thang
đo liket 5 bậc); X8: Kinh nghiệm làm việc
của chủ hộ (số năm); X9: Tổng diện tích đất
sản xuất (m2); X10: Tỷ trọng thu nhập từ
nơng nghiệp (%); X11: Tỷ trọng thu nhập từ
cơng nghiệp (%); X12: Tỷ trọng thu nhập từ
dịch vụ (%); D1: Khu vực sinh sống (biến
giả); D2: Thành phần dân tộc của chủ hộ
(biến giả); D3: Giới tính của chủ hộ (biến
giả); D4: Chủ hộ cĩ làm việc tạo thu nhập
(biến giả); D5: Hộ cĩ thành viên tham gia
tổ chức chính trị - xã hội (biến giả); D6:
Trong năm 2013, hộ cĩ bị rủi ro (biến giả);
D7: Hộ cĩ vay vốn tín dụng (biến giả); D8:
Hộ cĩ máy mĩc, thiết bị sản xuất (biến
giả); D9: Hộ cĩ tài sản khác (biến giả).
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện thơng qua
hai giai đoạn: nghiên cứu sơ bộ (phương
pháp nghiên cứu định tính) và nghiên cứu
chính thức (phương pháp nghiên cứu định
lượng). Nghiên cứu định tính được thực
hiện bằng cách thảo luận nhĩm với một số
cán bộ làm việc tại Chi cục Thống kê tại
huyện/thị thuộc khu vực Đồng Tháp Mười.
Nghiên cứu định lượng phỏng vấn trực tiếp
các hộ gia đình trên địa bàn để tạo lập dữ
liệu sơ cấp, xác định các nhân tố tác động
đến thu nhập hộ gia đình trong khu vực
Đồng Tháp Mười. Đề tài sử dụng dữ liệu sơ
cấp qua việc phỏng vấn trực tiếp 360 hộ gia
đình bằng bảng câu hỏi soạn sẵn, chọn mẫu
theo phương pháp ngẫu nhiên trên địa bàn
6 huyện/thị khu vực Đồng Tháp Mười, tỉnh
Long An.
3. Kết quả nghiên cứu
3.1. Phân tích thống kê mơ tả
Tuổi của chủ hộ: Tuổi của chủ hộ dao
động khá lớn, chủ hộ cĩ tuổi thấp nhất là
17 tuổi và cao nhất đến 70 tuổi, tập trung ở
khoảng 34 đến 60 tuổi. Độ tuổi của chủ hộ
tập trung vào mức trên 30 đến khoảng 60
tuổi là phù hợp, những chủ hộ nằm trong
độ tuổi này là độ tuổi lao động. Vì thế, chủ
hộ đa phần cĩ việc làm tạo thu nhập và cĩ
ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình.
Giới tính và việc làm của chủ hộ: Trong
tổng số 360 mẫu khảo sát, cĩ đến 302 hộ cĩ
chủ hộ là nam giới, chiếm 83,9% mẫu nghiên
cứu, cịn lại chỉ cĩ 58 hộ, chiếm 16,1% mẫu
cĩ chủ hộ là nữ giới. Trong 302 chủ hộ là
nam giới, cĩ đến 268 người cĩ việc làm tạo
thu nhập, 34 chủ hộ (gần 10%) khơng cĩ việc
làm tạo ra thu nhập, trong khi đĩ nữ giới làm
chủ hộ thì số lượng cĩ việc làm tạo thu nhập
và số khơng cĩ việc làm tạo thu nhập tương
đương nhau.
Hình 1: Giới tính của chủ hộ và việc làm
Tạp chí Đại học Thủ Dầu Một, số 1 (20) – 2015
11
Khu vực sinh sống và việc tham gia các
tổ chức chính trị - xã hội: Khu vực biên giới
cĩ số lượng người tham gia vào các tổ chức
như: Hội Nơng dân, Đồn Thanh niên, Hội
Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Liên đồn Lao
động, Mặt trận Tổ quốc tương đương,
thậm chí nhiều hơn so với khu vực nội địa
(biên giới là 91 người, nội địa là 81 người).
Hình 2: Khu vực sinh sống và hộ cĩ tham gia
các tổ chức chính trị - xã hội
Khu vực sinh sống với biến rủi ro và
vay vốn của hộ: Trong những năm gần đây,
chính quyền các cấp rất quan tâm đến khu
vực biên giới. Những chính sách liên quan
đến khu vực biên giới được ưu tiên hơn khu
vực nội địa (quyết định 135 và quyết định
160 của Thủ tướng chính phủ). Nhờ cĩ các
chính sách ưu tiên mà khu vực biên giới
được cấp vốn sản xuất, vay ưu đãi theo
chương trình của Chính phủ, Chính phủ hỗ
trợ người dân biên giới trong nhiều vấn đề
của đời sống. Tuy nhiên, qua các chính
sách của Chính phủ đã nĩi lên thực trạng là
người dân khu vực biên giới vẫn cịn quá
nhiều khĩ khăn, thu nhập cịn thấp, tình
trạng nghèo cịn nhiều
Người dân biên giới cĩ ít rủi ro hơn
khu vực nội địa, ít vay vốn từ các tổ chức
tín dụng hơn khu vực nội địa. Riêng về vấn
đề vay vốn từ các tổ chức tín dụng, do đặc
điểm hoạt động của các tổ chức tín dụng,
điều kiện vay vốn, khả năng tiếp cận của hộ
gia đình, nhu cầu sử dụng vốn nên số
lượng hộ gia đình cĩ vay vốn từ các tổ chức
tín dụng khơng nhiều cho mỗi khu vực (khu
vực nội địa cĩ 98 hộ/160 hộ chiếm hơn
60%, khu vực biên giới 85/160 hộ chiếm
hơn 53%). Chính sách ưu đãi của Chính
phủ dành cho khu vực biên giới như: tiền
lương, hỗ trợ học tập, vốn vay cho sản xuất
kinh doanh nên người dân khu vực biên
giới ít tiếp cận vốn tín dụng hơn.
Hình 3: Khu vực sinh sống với biến rủi ro và
vay vốn
Tình trạng sức khỏe của chủ hộ: Theo
kết quả khảo sát, đa phần người tham gia
trong mẫu khảo sát – chủ hộ đều cho biết
sức khỏe họ đạt mức từ bình thường đến
tốt, trong đĩ bình thường cĩ 173 người
chiếm 48,1%, mức tốt cĩ 117 người chiếm
32,5%. Tổng cộng 2 mức này cho thấy cĩ
đến trên 80% các chủ hộ đều cĩ sức khỏe
đảm bảo nhu cầu làm việc. Số người cho
biết sức khỏe của mình thuộc dạng yếu và
rất yếu cĩ tổng cộng là 70/360 người,
chiếm khoảng 19%. Kết quả này phù hợp
với tình hình lao động tạo thu nhập của hộ
gia đình, tuổi của chủ hộ.
Hình 4: Tình trạng sức khỏe của chủ hộ
Journal of Thu Dau Mot University, No 1 (20) – 2015
12
Hộ cĩ vay vốn tín dụng: Tình hình vay
vốn tín dụng của các hộ gia đình phân chia
khá tương đồng trong mẫu nghiên cứu, cĩ
177/360 hộ khơng vay vốn và 183/360 hộ
cĩ vay vốn từ các tổ chức tín dụng. Trong
183 hộ cĩ vay vốn tín dụng thì chỉ cĩ 10 hộ
vay vốn từ các tổ chức tín dụng phi chính
thức, cịn lại 173 hộ vay từ các tổ chức tín
dụng chính thức. Điều này là do hệ thống
tín dụng chính thức đã cĩ mặt ở hầu hết các
huyện/thị trong khu vực, chính sách ưu đãi
của chính phủ hoặc mức lãi suất thấp phù
hợp với khả năng chi trả của người dân.
Hình 5: Hộ cĩ vay vốn tín dụng
Những biến cịn lại như: tuổi của chủ
hộ, số năm sống tại địa phương khoảng
cách từ hộ đến cửa khẩu gần nhất, khoảng
cách từ hộ đến đường nhựa gần nhất, thu
nhập của hộ, kinh nghiệm làm việc của chủ
hộ, số tiền vay chính thức, diện tích đất sản
xuất, thu nhập rịng của hộ gia đình là
những biến định lượng, những biến này cĩ
sự chênh lệch khá lớn giữa các hộ gia đình
(độ lệch chuẩn cao). Đặc biệt là 2 biến:
diện tích đất sản xuất, thu nhập của hộ gia
đình cĩ sự chênh lệch khá lớn giữa các hộ
gia đình.
Về diện tích đất sản xuất cĩ sự chênh
lệch lớn giữa các hộ gia đình, cĩ hộ gia đình
khơng cĩ đất sản xuất nhưng cĩ hộ cĩ đến
34 ha đất, do đĩ dẫn đến sự chênh lệch lớn
giữa các hộ về tài sản đất đai. Điều này cũng
dễ hiểu bởi vì xã hội luơn luơn tồn tại những
người cĩ những tài sản đất đai lớn, cĩ hộ
khơng cĩ mét vuơng đất sản xuất nào. Tuy
nhiên, điều này chưa thể nĩi lên vấn đề
“giàu hay nghèo” bởi vì cĩ người khơng cĩ
đất sản xuất bởi vì họ làm thương mại, dịch
vụ thì thu nhập chưa chắc là thấp.
Bảng 1: Kết quả thống kê mơ tả
Các biến khảo sát
Giá trị
nhỏ nhất
Giá trị lớn
nhất
Giá trị
trung bình
Độ lệch chuẩn
X1 – Thời gian cư trú tại địa phương (năm) 3,00 69,00 30,0500 14,51031
X2 - Trình độ học vấn của chủ hộ (số năm đi học) 0,00 16,00 6,0278 2,94221
X3 - Khoảng cách đến cửa khẩu gần nhất (km) 1,00 48,20 17,5704 14,07029
X4 - Khoảng cách đến đường nhựa gần nhất (km) 0,00 16,80 2,9055 4,59478
X5 - Số lao động tạo việc làm trong hộ (người) 0,00 5,00 2,3250 0,93965
X6 - Tuổi của chủ hộ (số năm sống) 17,00 70,00 47,7333 10,98624
X7 - Sức khỏe của chủ hộ 1.00 4.00 3.0750 0,82606
X8 - Kinh nghiệm làm việc của chủ hộ 1,00 46,00 17,3944 10,17999
X9 - Diện tích đất sản xuất (mét vuơng) 0,00 340.000 22.565 38.061
X10 – Tỷ trọng thu nhập từ nơng nghiệp (%) 0,38 91,41 45,4795 20,22435
X11 – Tỷ trọng thu nhập từ cơng nghiệp (%) 0,00 52,50 26,5249 19,99198
X12 – Tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ (%) 0,00 33,64 1,1744 4,91083
D1 - Khu vực sinh sống 0,00 1,00 0,5000 0,50070
D2 -Thành phần dân tộc của chủ hộ 0,00 1,00 0,0056 0,0028
D3 - Giới tính của chủ hộ 0,00 1,00 0,8250 0,38050
D4 - Chủ hộ cĩ làm việc tạo thu nhập 0,00 1,00 0,8722 0,38103
Tạp chí Đại học Thủ Dầu Một, số 1 (20) – 2015
13
D5 - Gia đình cĩ tham gia tổ chức chính trị - xã hội 0,00 1,00 0,5056 0,50066
D6 - Hộ gia đình cĩ bị rủi ro 0,00 1,00 0,2833 0,45124
D7 - Hộ cĩ vay vốn từ các tổ chức tín dụng 0,00 1,00 0,4722 0,49992
D8 - Cĩ máy mĩc, thiết bị sản xuất 0,00 1,00 0,4944 0,50066
D9 - Cĩ tài sản khác 0,00 1,00 0,6722 0,2472
Y - Thu nhập của hộ gia đình (ngàn đồng/năm) 11.880 1.320.001 274.368 181.952
Cỡ mẫu = 360
Thu nhập của các hộ gia đình cũng cĩ
sự chênh lệch khá lớn. Cĩ hộ gia đình thu
nhập đạt mức 18 triệu đồng/năm/hộ - đây là
hộ nghèo, cĩ hộ cĩ mức thu nhập đến gần
1,32 tỷ đồng/năm/hộ - hộ khá, mức thu
nhập bình quân của các hộ gia đình trong
mẫu nghiên cứu khoảng gần 273 triệu
đồng/năm/hộ. Về cơ cấu thu nhập của hộ
gia đình cũng cĩ sự chênh lệch lớn bởi vì
cĩ hộ gia đình sống hồn tồn dựa vào thu
nhập từ lĩnh vực nơng nghiệp (trên 91%),
hoặc lĩnh vực cơng nghiệp, hoặc lĩnh vực
thương mại dịch vụ.
3.2. Phân tích hồi quy
Bảng 2: Kết quả phân tích hồi quy
Hệ số hồi quy chưa chuẩn
hĩa
Hệ số hồi
quy chuẩn
hĩaCác biến quan sát
Hệ số B Sai số Hệ số Beta
Giá trị
T
Mức ý
nghĩa (giá
trị Sig)
Hệ số phĩng
đại của
phương sai
(VIF)
Hằng số -704.128,059 129.933,956 -5,419 0,000
X1 - Thời gian sống tại địa phương (năm) -458,292 575,122 -0,038 -0,797 0,426 1,711
X2 -Trình độ học vấn của chủ hộ (số năm đi
học) 9.949,558* 2.567,933 0,169 3,875 0,000 1,414
X3 -Khoảng cách đến cửa khẩu gần nhất (km) 486,667 679,568 0,039 0,716 0,474 2,265
X4 -Khoảng cách đến đường nhựa gần nhất
(km) 1.934,046 1.734,203 0,051 1,115 0,266 1,571
X5 - Số lao động tạo thu nhập (người) 13.986,604*** 8.042,509 0,075 1,739 0,083 1,391
X6 - Tuổi của chủ hộ (năm) 1.902,466** 825,759 0,120 2,304 0,022 2,025
X7 - Sức khỏe của chủ hộ 13.846,906 9.949,146 0,065 1,392 0,165 1,644
X8 - Kinh nghiệm làm việc của chủ hộ (năm) -1.418,761 879,832 -0,083 -1,613 0,108 1,979
X9 - Diện tích đất sản xuất (m2) -0,385*** 0,216 -0,082 -1,781 0,076 1,595
X10 - Tỷ trọng thu nhập từ nơng nghiệp (%) 6.262,180* 622,175 0,729 10,065 0,000 3,911
X11 - Tỷ trọng thu nhập từ cơng nghiệp (%) 1.163,700** 562,193 0,134 2,070 0,039 3,114
X12 - Tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ (%) 6.246,585* 1.630,736 0,171 3,831 0,000 1,491
D1 - Khu vực sinh sống 372.706,285* 26.838,908 1,075 13,887 0,000 3,462
D2 -Thành phần dân tộc của chủ hộ 156.462,032*** 91.765,463 0,067 1,705 0,089 1,156
D3 - Giới tính của chủ hộ 2.870,266 19.361,375 0,006 0,148 0,882 1,327
D4 - Chủ hộ cĩ làm việc tạo thu nhập 64.842,971* 21.468,701 0,141 3,020 0,003 1,634
D5 - Gia đình cĩ tham gia tổ chức chính trị - xã
hội 2.250,096 14.593,540 0,006 0,154 0,878 1,319
D6 - Hộ gia đình cĩ gặp rủi ro -12.250,712 16.787,731 -0,032 -0,730 0,466 1,420
D7 - Hộ cĩ vay vốn 34.569,789** 14.681,962 0,100 2,355 0,019 1,331
D8 - Hộ cĩ máy mĩc, thiết bị sản xuất 72.155,175* 18.453,556 0,208 3,910 0,000 2,109
D9 - Hộ cĩ tài sản khác 10,820*** 5,677 0,074 1,906 0,058 1,113
a. Biến phụ thuộc: Thu nhập của hộ gia đình
(ngàn đồng/năm)
Ghi chú: *: mức ý nghĩa 1%; **; mức ý nghĩa 5% và ***: mức ý nghĩa 10%
Khi đưa 21 biến độc lập vào phân tích
hồi quy cùng với biến phụ thuộc – thu nhập
của hộ gia đình ta thấy hệ số R Square =
0,547 và R Square hiệu chỉnh = 0,519. Như
vậy, cĩ 51,9% sự thay đổi thu nhập của hộ
gia đình được giải thích bởi 13 biến độc lập
như sau: khu vực sinh sống của gia đình,
trình độ học vấn của chủ hộ, thành phần dân
tộc của chủ hộ, số lao động tạo thu nhập
trong hộ, tuổi của chủ hộ, chủ hộ cĩ việc làm
tạo thu nhập, hộ cĩ vay vốn, diện tích đất sản
xuất, hộ cĩ máy mĩc thiết bị sản xuất, hộ cĩ
Journal of Thu Dau Mot University, No 1 (20) – 2015
14
tài sản khác, tỷ trọng thu nhập từ nơng
nghiệp, tỷ trọng thu nhập từ cơng nghiệp, tỷ
trọng thu nhập từ dịch vụ. Mức độ giải thích
của các biến độc lập trong mơ hình là khá
cao. Kết quả nghiên cứu cĩ thể chấp nhận.
3.3. Kiểm định độ phù hợp mơ hình
Sau khi tìm được các biến độc lập cĩ ý
nghĩa, kiểm định lại mức độ phù hợp của
mơ hình xét đến kết quả và ý nghĩa của hệ
số R2 điều chỉnh Adjusted R Square ta cĩ:
R2 điều chỉnh = 0,519, như vậy cĩ 51,9%
thay đổi thu nhập của hộ gia đình khu vực
Đồng Tháp Mười tỉnh Long An được giải
thích bởi 13 biến độc lập. Sử dụng hệ số
VIF (Collinearity Statistics), khi VIF >10 cĩ
hiện tượng đa cộng tuyến. Kết quả VIF của
các biến độc lập cĩ ý nghĩa thống kê đều <
10. Kết luận giữa các biến cĩ ý nghĩa thống
kê khơng cĩ hiện tượng đa cộng tuyến.
4. Kết luận và kiến nghị
4.1. Kết luận
Kết quả nghiên cứu cho thấy cĩ 13 biến
độc lập ảnh hưởng đến biến phụ thuộc thu
nhập của hộ gia đình ở khu vực Đồng Tháp
Mười. Các biến cĩ ảnh hưởng đĩ là: khu
vực sinh sống của gia đình, trình độ học vấn
của chủ hộ, số lao động tạo thu nhập trong
hộ, tuổi của chủ hộ, thành phần dân tộc của
chủ hộ, chủ hộ cĩ việc làm tạo thu nhập, hộ
cĩ vay vốn, diện tích đất sản xuất, hộ cĩ
máy mĩc thiết bị sản xuất, hộ cĩ tài sản
khác, tỷ trọng thu nhập từ nơng nghiệp (%),
tỷ trọng thu nhập từ cơng nghiệp (%), tỷ
trọng thu nhập từ dịch vụ (%).
4.2. Kiến nghị
Đối với các hộ gia đình:
Nâng cao trình độ học vấn: Chủ hộ cần
quan tâm đến việc nâng cao trình độ học
vấn của bản thân và các thành viên trong
gia đình bằng cách tích cực tham gia các
buổi học tập cộng đồng, trao đổi kinh
nghiệm (chương trình hội thảo đầu bờ, tập
huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật).
Chủ hộ cần tham gia vào các hoạt động
gĩp phần tạo thu nhập cho hộ gia đình:
Trong thực tế hiện nay, chủ hộ luơn là
những người trụ cột trong gia đình – phần
lớn trong số đĩ là người trực tiếp tạo ra thu
nhập. Vì vậy, khi chủ hộ tham gia gĩp phần
tạo ra thu nhập là tấm gương, là nguồn động
viên, khuyến khích tất cả các thành viên
trong hộ tham gia lao động tạo ra thu nhập.
Đầu tư máy mĩc thiết bị sản xuất: Máy
mĩc thiết bị luơn là một cơng cụ lao động
cĩ ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh
doanh, cĩ ảnh hưởng đến năng suất lao
động và từ đĩ ảnh hưởng đến thu nhập của
hộ gia đình. Máy mĩc thiết bị ngồi việc
đầu tư hợp lý cần cĩ cơng tác bảo quản, sử
dụng hết cơng năng. Đặc biệt cần cân đối
đầu tư theo quy mơ sản xuất và yêu cầu của
thị trường, tránh đầu tư lãng phí.
Hỗ trợ các dân tộc khác phát triển kinh
tế gia đình, gia tăng thu nhập: Người dân
tộc Kinh cĩ nhiều điều kiện thuận lợi hơn
những dân tộc khác. Người dân tộc khác cần
nghiên cứu cách làm việc, cách lựa chọn
nghề nghiệp của người dân tộc Kinh để
gia tăng thu nhập của hộ gia đình. Đồng
thời, các dân tộc cần cĩ sự đồn kết, tính
chia sẻ trong cộng đồng dân cư nhằm giúp
các dân tộc khác phát triển kinh tế gia đình.
Tăng số lượng người cĩ làm việc tạo
thu nhập: Hộ gia đình cĩ thể gia tăng số
thành viên cĩ việc làm tạo thu nhập trong
hộ bằng nhiều cách. Trường hợp những
người già ngồi độ tuổi lao động, trẻ em
chưa đến tuổi lao động cĩ thể gĩp phần tạo
thu nhập cho hộ gia đình bằng cách phụ
giúp các cơng việc làm trong hộ ví dụ như:
giúp việc nhà, phụ giúp việc buơn bán của
gia đình để giảm bớt gánh nặng cho các
lao động chính. Trường hợp những người
Tạp chí Đại học Thủ Dầu Một, số 1 (20) – 2015
15
trong độ tuổi lao động nhưng khơng cĩ việc
làm, khơng muốn làm việc, khơng đủ trình
độ làm việc thì cần khuyến khích họ tìm
việc làm (trong hay ngồi nơi sinh sống),
học nghề (trong lĩnh vực cơng nghiệp, dịch
vụ là chính) để đáp ứng nhu cầu cơng việc.
Chuyển đổi ngành nghề, cơng việc làm
theo hướng đa dạng hĩa thu nhập từ nhiều
lĩnh vực đặc biệt là lĩnh vực dịch vụ: hộ gia
đình muốn gia tăng thu nhập và đảm bảo
thu nhập tăng nhanh, tăng ổn định và bền
vững, trong tương lai cần đa dạng hĩa
nguồn thu nhập của mình bằng cách chuyển
dần cơng việc tạo thu nhập sang lĩnh vực
cơng nghiệp và dịch vụ.
Đối với chính quyền các huyện/thị
trong khu vực Đồng Tháp Mười:
Chú trọng đầu tư phát triển kinh tế khu
vực biên giới: Phát triển kinh tế khu vực
biên giới là chính sách bảo vệ chủ quyền
quốc gia, đảm bảo an ninh khu vực biên
giới. Hiện nay, Chính phủ đang tập trung
phát triển kinh tế biên giới thơng qua các
chương trình như: Chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo (135), Chương trình
160, chính quyền các địa phương ở Đồng
Tháp Mười cần thực hiện triệt để chủ
trương trên vì chính các chương trình này
tạo điều kiện phát triển kinh tế biên giới
thơng qua việc phát triển kết cấu hạ tầng,
giáo dục, nước sạch vệ sinh mơi trường và
an ninh quốc phịng.
Hỗ trợ người dân trong vấn đề vay vốn
để phát triển hoạt động sản xuất kinh
doanh: Những hộ gia đình ít cĩ tài sản, ít
đất đai, mối quan hệ xã hội cịn hạn chế
khĩ tiếp cận vốn tín dụng nên khơng thể
mở rộng hoạt động tạo thu nhập cho hộ gia
đình. Chính quyền địa phương cần cĩ nhiều
kênh cung ứng vốn cho hộ gia đình, phát
huy vai trị của hợp tác xã, hội nơng dân, tổ
sản xuất để đa dạng hĩa nguồn cung ứng
vốn cho hộ gia đình theo mức chi phí hợp lý,
tránh trường hợp các hộ gia đình khơng thể
gia tăng thu nhập vì thiếu vốn, thiếu máy
mĩc thiết bị hoặc đi vay tín dụng phi chính
thức, lãi suất cao.
Khuyến khích người dân tham gia học
tập cộng đồng, nâng cao trình độ dân trí:
Học tập phải được xem là mục tiêu suốt đời
của tất cả mọi người. Chính quyền địa
phương cần thường xuyên tổ chức các buổi
học tập cộng đồng tạo điều kiện cho người
dân cĩ điều kiện nâng cao trình độ dân trí,
chuyên mơn kỹ thuật. Ngồi ra chính quyền
địa phương cần tạo sự gắn kết giữa người
dân trong khu vực, thường xuyên tạo điều
kiện để người dân cĩ thể gặp gỡ, trao đổi
kiến thức, kỹ thuật mới để gia tăng hiệu
quả sản xuất.
Phát triển giáo dục, đảm bảo tỷ lệ trẻ
em bỏ học thấp: Học tập là một quá trình
cần đầu tư ngay từ ban đầu. Để đảm bảo
trình độ học vấn của người dân trong tương
lai cần phải đảm bảo trẻ em luơn cĩ điều
kiện đến trường, khơng để tình trạng trẻ em
vì lý do nào đĩ phải bỏ học. Chính quyền
địa phương cần tiếp tục thực hiện tốt các
chương trình mục tiêu quốc gia vì sự nghiệp
giáo dục như: chương trình phổ cập mầm
non 5 tuổi, chương trình kiên cố hĩa trường
lớp. Trong điều kiện ngân sách địa phương
cịn hạn chế, chính quyền cần thực hiện xã
hội hĩa giáo dục, sử dụng tối đa nguồn lực
xã hội để đầu tư phát triển giáo dục.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
dịch vụ nơng nghiệp và cơng nghiệp chế
biến các sản phẩm từ nơng nghiệp: Hiện
nay, sản phẩm nơng nghiệp sản xuất ra chủ
yếu được tiêu thụ với dạng thơ, giá trị xuất
chưa cao. Chính quyền cần kêu gọi mọi
thành phần kinh tế tham gia vào chuỗi giá
trị sản phẩm nơng nghiệp thơng qua việc
thực hiện chế biến hoặc cung cấp các dịch
Journal of Thu Dau Mot University, No 1 (20) – 2015
16
vụ cĩ sử dụng yếu tố đầu vào từ sản phẩm
nơng nghiệp. Chính quyền cần tiếp tục đầu
tư kết cấu hạ tầng, phát triển dịch vụ du
lịch sinh thái vùng Đồng Tháp Mười để
thúc đẩy phát triển ngành nghề du lịch
mang lại giá trị gia tăng cao.
*
ANALYSIS OF HOUSEHOLDS’ INCOME IN DONG THAP MUOI AREA
LONG AN PROVINCE
Pham Tan Hoa
Poeple's Committee of Kien Tuong Towns
ABSTRACT
The research shows income of households in Dong ThapMuoi area, Long An province.
Inspection results in 360 samples (180 households live in border area and 180 households live
in internal area) show that there are fourteen independent variables with impact and effect on
dependent variable as: living area of family, educational attainment of householder, ethnic
composition of householder, number of employees creating income in household, age of
householder, householder with income-generating employment, working experience of
householder, household with loans, production land area, household with production
equipment, household with other assets, share of income from agriculture, share of income
from industry, share of income from service. Explanation level of independent variables in the
model is pretty high. Based on research results, the author offers some recommendations to
enhance income of households in Dong Thap Muoi area, Long An province.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Aikaeli, J. (2010), Determinants of rural income in Tanzania: An empirical approach. Research
on Poverty Alleviation.
[2] Barker, R. (2002), Rural development and structural transformation, Fulbright Economics
Teaching Program, University of Economic, HCM, Vietnam.
[3] Dercon, S. (2002), ‘Income Risk, Coping Strategies and Safety Nets’, World Bank Research
Observer, vol. 17(2), pp. 141-66.
[4] Mwanza, J. F (2011), Assessment of Factors of household capital/assets that influence income
of smallholder farmers under International Development Enterprises (IDE) in Zambia. Master
thesis, Ghent University, Belgium.
[5] Nguyễn Văn Phúc, Nguyễn Lê Hồng Thụy Tố Quyên (2014), Vốn xã hội và tăng trưởng kinh tế, tạp
chí khoa học Trường Đại học Mở thành phố Hồ Chí Minh, số 03(36) – 2014.
[6] Nguyen, Q.N. (2003), ‘Responses to poverty and risks in Vietnam: How effectively does
Vietnamese public safety net target vulnerable populations’, Research and Development, Bank
for Foreign Trade of Vietnam.
[7] Schwarze, S.(2004), Determinants of Income Generating Activities of Rural Households: A
Quantitative Study in the Vicinity of the Lore-Lindu National Park in Central Sulawesi,
Indonesia, Institute of Rural Development, Georg-August University Gưttingen, Germany.
[8] Shrestha, R. P., and Eiumnoh, A. (2000), Determinants of Household Earnings in Rural
Economy of Thailand, Asia-Pacific Journal of Rural Development, Vol. 10, No. 1, pp. 27-42.
[9] Wooldridge, J.M. (2002), “Introductory Econometrics: A Modern Approach”, 2nd Ed, South-
Western College.
[10]UBND tỉnh Long An (2012), Báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Long
An đến năm 2020 và tầm nhìn 2030, Long An.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 20250_69000_1_pb_8007_845.pdf