Tài liệu Phân tích thông lượng của mạng wban phân cụm khi có lỗi bít: Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 48, 04 - 2017 51
PHÂN TÍCH THÔNG LƯỢNG CỦA MẠNG WBAN
PHÂN CỤM KHI CÓ LỖI BÍT
Nguyễn Như Thắng1, Nguyễn Huy Hoàng2*, Phạm Thanh Hiệp2
Tóm tắt: Khái niệm về phân cụm cho mạng vô tuyến quanh cơ thể (WBAN) đã
được chỉ ra trong một số nghiên cứu, theo đó phương pháp điều khiển truy cập cũng
đã được đề xuất để tăng thông lượng của hệ thống. Tuy nhiên, kênh truyền giữa các
cảm biến thành viên với cụm trưởng hay giữa cụm trưởng với bộ điều phối được giả
định là không có lỗi, và việc giải mã các gói tin ở phía thu được xem như luôn
thành công. Việc giả định này chưa sát với thực tế vì các cảm biến trong mạng
WBAN luôn truyền tín hiệu với công suất thấp để kéo dài tuổi thọ của cảm biến và
tránh ảnh hưởng tới cơ thể. Trong bài báo này, chúng tôi đề xuất phương pháp
phân tích phương pháp phân cụm và điều khiển truy cập trong trường hợp có lỗi bít
cho mạng WBAN. Các công thức tính lỗi bít được đưa vào để p...
10 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 550 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân tích thông lượng của mạng wban phân cụm khi có lỗi bít, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 48, 04 - 2017 51
PHÂN TÍCH THÔNG LƯỢNG CỦA MẠNG WBAN
PHÂN CỤM KHI CÓ LỖI BÍT
Nguyễn Như Thắng1, Nguyễn Huy Hoàng2*, Phạm Thanh Hiệp2
Tóm tắt: Khái niệm về phân cụm cho mạng vô tuyến quanh cơ thể (WBAN) đã
được chỉ ra trong một số nghiên cứu, theo đó phương pháp điều khiển truy cập cũng
đã được đề xuất để tăng thông lượng của hệ thống. Tuy nhiên, kênh truyền giữa các
cảm biến thành viên với cụm trưởng hay giữa cụm trưởng với bộ điều phối được giả
định là không có lỗi, và việc giải mã các gói tin ở phía thu được xem như luôn
thành công. Việc giả định này chưa sát với thực tế vì các cảm biến trong mạng
WBAN luôn truyền tín hiệu với công suất thấp để kéo dài tuổi thọ của cảm biến và
tránh ảnh hưởng tới cơ thể. Trong bài báo này, chúng tôi đề xuất phương pháp
phân tích phương pháp phân cụm và điều khiển truy cập trong trường hợp có lỗi bít
cho mạng WBAN. Các công thức tính lỗi bít được đưa vào để phân tích thông lượng
của hệ thống và thông lượng của các phương pháp điều khiển được so sánh khi các
tham số hệ thống thay đổi. Kết quả tính toán đã chỉ ra rằng phương pháp tái sử
dụng siêu khung theo không gian cho thông lượng lớn hơn các phương pháp khác
tại mọi giá trị của tỷ lệ tín trên tạp (SNR) hay các tham số hệ thống khác.
Từ khóa: Mạng WBAN phân cụm, Tái sử dụng siêu khung theo không gian, Tỷ lệ lỗi bít, Thông lượng.
1. MỞ ĐẦU
WBAN đầu tiên được đề xuất để ứng dụng trong lĩnh vực y tế nhằm giám sát
bệnh nhân bị bệnh tim mạch, giám sát chăm sóc người cao tuổi, phát hiện ung thư,
hệ thống y học từ xa [1]-[2]. Các bệnh viện sẽ quản lý và giám sát được toàn bộ
các thông tin của bệnh nhân như: nhịp tim, huyết áp, các tham số của máu... một
cách liên tục và tức thời, điều này sẽ thực sự có ý nghĩa trong việc điều trị bệnh
nhân. Những người gặp các vấn đề về sức khỏe như các bệnh về huyết áp, bệnh
tiểu đường, bệnh tim mạch... sẽ cảm thấy yên tâm hơn khi họ biết rằng họ đang
được liên tục giám sát y tế, bất kể là họ đang ở đâu và làm gì. Ở cấp độ cao hơn,
WBAN không những chỉ dừng lại ở việc giám sát mà còn trực tiếp tham gia vào
việc điều trị. Một ví dụ điển hình là các nhà khoa học đã thực hiện cấy cảm biến
vào võng mạc của bệnh nhân khiếm thị để trao cơ hội cho họ có được cảm nhận về
một thế giới thực hoặc là phát hiện ung thư bằng các cảm biến có khả năng phát
hiện oxit nitric tạo ra bởi tế bào ung thư mà không cần phải sinh khiết. Trong
tương lai WBAN, hứa hẹn mang lại một nền tảng hạ tầng mới cho lĩnh vực y tế. Vì
thế, nhiều nghiên cứu cho WBAN đã được tiến hành và công bố trong thời gian
gần đây.
Nhiều nhà nghiên cứu đã phân tích, đánh giá hiệu năng mạng dựa trên giao thức
CSMA/CA với các chuẩn truyền thông vô tuyến khác nhau như: IEEE 802.11e [3];
IEEE 802.11 [4]-[5]; IEEE 802.15.3 [6]; IEEE 802.15.4 [7] trong các nghiên cứu của
họ. Tuy nhiên, do cơ chế của CSMA/CA trong IEEE 802.15.6 khác với cơ chế của
các công nghệ vô tuyến khác, những mô hình phân tích này không đúng cho chuẩn
IEEE 802.15.6 [8]. Trong [9], các tác giả phân tích những ảnh hưởng của độ dài
khoảng truy cập đến hiệu năng mạng. Họ kết luận rằng độ dài khoảng truy cập nhỏ
hay lớn ảnh hưởng đáng kể đến việc sử dụng tài nguyên mạng và giao thức
CSMA/CA trong IEEE 802.15.6 không hiệu quả khi lưu lượng tải cao. Trong [10],
Kỹ thuật điều khiển & Điện tử
N. N. Thắng, N. H. Hoàng, P. T. Hiệp, “Phân tích thông lượng của mạng khi có lỗi bít.” 52
các tác giả đã đề xuất mô hình giải tích để đánh giá hiệu năng mạng dưới điều kiện
kênh không bão hòa, kết quả chỉ ra rằng việc chọn độ dài các khoảng truy cập ngẫu
nhiên phù hợp sẽ cải thiện được thông lượng của mạng. Trong [11], các tác giả
nghiên cứu hiệu năng của chuẩn IEEE 802.15.6 với giao thức CSMA/CA ở điều
kiện bão hòa. Các kết quả chỉ ra rằng thiết bị được truy cập một cách dễ dàng bởi các
cảm biến có ưu tiên cao, trong khi các cảm biến khác thì không được phép truy cập.
Tuy nhiên, các nghiên cứu trên chỉ tập trung vào mô hình đơn chặng cho
WBAN mà chưa nghiên cứu tới mô hình mở rộng cho mạng WBAN. Mặt khác,
các nghiên cứu này giả sử mô hình hệ thống là lý tưởng, không có tạp âm, vì thế
không có lỗi bít do ảnh hưởng của tạp âm. Điều này chưa sát với thực tế. Nhóm
nghiên cứu của chúng tôi đã đề xuất mô hình phân cụm cho WBAN [12], và có
những nghiên cứu cụ thể cho mô hình phân cụm dựa trên chuẩn IEEE 802.15.6
[13]-[15]. Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiếp tục tập trung nghiên cứu hệ thống
phân cụm không điều khiển, phân cụm tái sử dụng siêu khung theo không gian và
phân cụm điều khiển hoàn toàn trong trường hợp không lý tưởng, xuất hiện lỗi bít
ở thiết bị thu do ảnh hưởng của tạp âm. Ở đây, tham số tỷ lệ tín trên tạp được đưa
vào để đánh giá ảnh hưởng của tạp âm lên thông lượng của hệ thống. Các công
thức tính lỗi bít cho mã kênh theo chuẩn IEEE 802.15.6 được nghiên cứu và đưa
vào phân tích thông lượng của hệ thống. Thông lượng được so sánh dựa trên các
phương pháp điều khiển khác nhau khi các tham số hệ thống thay đổi.
Bài báo trình bày hệ thống WBAN phân cụm, các phương pháp điều khiển truy
cập, phân tích đánh giá thông lượng thông qua các công thức toán học. Cuối cùng
là kết quả tính toán thông lượng khi các tham số hệ thống thay đổi, qua đó, đánh
giá ảnh hưởng của các tham số hệ thống đến thông lượng của hệ thống WBAN.
2. MÔ HÌNH PHÂN CỤM CÓ ĐIỀU KHIỂN
2.1. Mô hình hệ thống
Hình 1. Mô hình hệ thống WBAN phân cụm không lý tưởng.
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 48, 04 - 2017 53
Mô hình phân cụm có điều khiển đã trình bày trong tài liệu [15], trong điều kiện
không lý tưởng, WBAN phân cụm được thể hiện ở hình 1, bao gồm một bộ điều
phối, các cụm có 1 cụm trưởng (CH) và một số cảm biến. Việc phát dữ liệu từ các
cảm biến thành viên tới CH của nó và từ các CH tới bộ điều phối hoạt động theo
phương pháp truy cập CSMA/CA. Bởi vậy, CH bị ảnh hưởng không chỉ bởi các
cảm biến thành viên, mà còn bởi các CH và các cảm biến thành viên ở cụm ngay
cạnh nó. Trong hình 1, 6 CH có nghĩa là có 6 cụm được chia ra bởi các cạnh tách
biệt nhau trong cụm. CH và một nửa các cảm biến thành viên ở các cụm ngay cạnh
(cụm thứ i -1 và i +1) ảnh hưởng tới việc truyền dữ liệu của cụm thứ i. Hơn nữa,
bộ điều phối bị ảnh hưởng bởi tất cả các CH và các cảm biến thành viên ở trong
vùng ảnh hưởng của bộ điều phối.
Giả định UP và xác suất truy cập của tất cả các cảm biến, số lượng các cảm biến
thành viên ở mỗi cụm là như nhau. Một cảm biến có thể truy cập kênh với xác suất
truy cập , trong đó, có thể tính toán từ tỷ lệ phát sinh gói tin λ của nó theo
phương pháp chuỗi Markov thời gian rời rạc (DTMC). Mặt khác, số lượng các cảm
biến thành viên trọng một cụm, số các CH và số các cảm biến thành viên mà bộ
điều phối ảnh hưởng tới được ký hiệu tương ứng là sN , cN và hN . Gọi N là tổng
số cảm biến (ngoại trừ các CH), khi đó s
c
NN
N
. Trong điều kiện các cảm biến
được phân bố đồng đều trên cơ thể, số các cảm biến gần với bộ điều phối là độc lập
với số cụm, nó phụ thuộc vào vị trí của các CH. Như đã giải thích ở trên, các CH
được đặt ở giữa các cảm biến thành viên và bộ điều phối, vì vậy, tỷ số khoảng cách
từ 1 CH tới bộ điều phối, bộ điều phối và cảm biến thành viên ở xa nhất được coi
như xấp xỉ 1/3. Bởi vậy, hN được tính như sau:
2
2
1
3
91
h
N
N N
(1)
2.2. Các phương pháp điều khiển truyền tin
2.2.1. Phân cụm không điều khiển
Phân cụm không điều khiển là việc truyền tín hiệu của các cảm biến trong từng
cụm không được điều khiển bởi bộ điều phối, mà chỉ dựa theo phương thức truy
cập CSMA/CA. Nghĩa là cảm biến trong tất cả các cụm đồng thời cảm nhận sóng
mang và truyền gói dữ liệu nếu thấy kênh truyền rỗi.
Xác suất truy cập của các CH trong trường hợp không lý tưởng được tính toán
như sau:
s
c sucP (2)
Với ssucP là xác suất truyền thành công của tất cả các cảm biến thành viên trong
một cụm. Một cảm biến thành viên truyền thành công khi các cảm biến thành viên
khác cũng như 3 CH trong vùng ảnh hưởng của CH nhận dữ liệu đang trong trạng
thái dừng hoạt động hoặc nhận dữ liệu từ các cảm biến; Ngoài ra, dữ liệu thu được
ở CH phải được giải mã thành công. Vì thế, xác suất truyền thành công của tất cả
cảm biến trong một cụm được tính theo công thức sau:
Kỹ thuật điều khiển & Điện tử
N. N. Thắng, N. H. Hoàng, P. T. Hiệp, “Phân tích thông lượng của mạng khi có lỗi bít.” 54
231 2
21 1 1 1s
N
Ns
suc s cP N PER
(3)
Trong đó, PER là xác suất lỗi gói tin và được tính bằng:
1 1 code
E P
NPER BER
với BER là tỷ lệ lỗi của một khối dữ liệu đã được mã hoá có chiều dài Ncode, E[P]
là kích thước của tải. Theo chuẩn IEEE 802.15.6, mã kênh quy định cho băng
thông được sử dụng là BCH, vì thế, tỷ lệ lỗi của khối dữ liệu BER được tính theo
công thức sau [16]:
mod mod
1
1
code
code
code
N
N jcode j
j T
N
BER p p
j
(4)
với modP là xác suất lỗi bít sau giải điều chế. Điều chế sử dụng cho băng tần này là
π/2-DBPSK, vì thế mod
1
2
SNRP e [17]. Ở đây, mã BCH(63,51) được áp dụng theo
quy định của IEEE 802.15.6 nên Ncode = 63, Kcode = 51 và năng lực giải mã thành
công Tcode = 2 [16].
Vì τ, τc ≪ 1, nên các thành phần bậc cao của τ và τc có thể bỏ qua. Bởi vậy, từ
công thức (2) và công thức (3), xã suất truy cập của các CH được tính như sau:
2 12
2 12
1 1
1 3 1 1
s
s
N
s
c N
s
N PER
N PER
(5)
Một CH truyền thành công nếu các CH khác và Nh cảm biến thành viên gần với
bộ điều phối không hoạt động, ngoài ra gói tin được giải mã thành công ở bộ điều
phối. Thêm vào đó, một CH cảm nhận thấy kênh là lỗi nếu tất cả các CH và các
cảm biến thành viên trong vùng ảnh hưởng của CH ấy không đang truyền tin. Bởi
vậy, xác suất thành công và xác suất rỗi của các CH lần lượt tương ứng với các
phương trình sau:
1 1h
Nc
suc c cP PER (6)
21 1c s
N Nc
idle cP
Gọi cfailP = 1-
c
sucP -
c
idleP là xác suất truyền tin thất bại nếu xẩy ra xung đột hoặc
giải mã thất bại. Vì thế, thông lượng của hệ thống đối với việc phân cụm không
điều khiển trong điều kiện không lý tưởng được tính bằng công thức tương tự với
phân cụm lý tưởng:
cc suc code
c c c
idle s suc fail c
N P R E P
Thro
P T P T P T
(7)
Với: Rcode =
code
code
K
N
là tỷ lệ mã hoá và sT , T , cT lần lượt là thời gian của một
khe CSMA, thời gian trung bình truyền một gói tin và thời gian xung đột [15].
2.2.2. Điều khiển hoàn toàn
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 48, 04 - 2017 55
Trong hệ thống WBAN phân cụm không điều khiển, các cảm biến thành viên và
các CH (đặc biệt là các cảm biến thành viên và CH trong những cụm ở gần) bị ảnh
hưởng 2 lần bởi việc truyền dẫn một gói tin: một lần từ cảm biến tới CH và một lần
từ CH tới bộ điều phối. Bởi vậy, để giảm xác suất bận và tăng thông lượng của hệ
thống, phương thức điều khiển hoàn toàn được đề xuất. Trong phương thức điều
khiển hoàn toàn, bộ điều phối cho phép mỗi cụm truyền trong một khe thời gian
khác nhau, gọi là một siêu khung, được phân biệt bởi các xung tín hiệu (Beacon).
Để đảm bảo tính công bằng cho các cụm, chiều dài của tất cả các siêu khung được
xem là như nhau. Vì thế, tại một thời điểm chỉ có một cụm được phép truyền tín
hiệu, các cảm biến thành viên và CH của cụm ấy truyền tín hiệu trong siêu khung
của chính nó, các cảm biến thành viên và các CH trong các cụm khác chuyển về
trạng thái ngủ để tiết kiệm năng lượng.
Xác suất thành công của tất cả các cảm biến trong một cụm, xác suất thành công
và xác suất rỗi của CH lần lượt được biểu diễn như sau:
11 1 1sNssuc s cP N PER
(8)
11 1 1
h
c
c
N
Nc
N
suc c cP PER
1 1 sNcidle cP
Xác suất truy cập của CH trong phương pháp điều khiển hoàn toàn là:
12
12
1 1
1 1 1
s
s
N
s
c N
s
N PER
N PER
(9)
Thông lượng của hệ thống phân cụm hoàn toàn được tính theo công thức:
csuc code
c c c
idle s suc fail c
P R E P
Thro
P T P T P T
(10)
2.2.3. Tái sử dụng siêu khung theo không gian
Phương pháp điều khiển hoàn toàn có thể giảm ảnh hưởng của việc truyền mỗi
gói tin lên các cảm biến thành viên và các CH trong các cụm lân cận, làm tăng xác
suất truyền thành công, nhưng thời gian truyền của mỗi cụm ngắn hơn, vì thế, thông
lượng của hệ thống giảm đi số lần đúng bằng số lượng cụm. Để tăng thông lượng
của hệ thống, phương pháp tái sử dụng siêu khung theo không gian được đề xuất.
Phương pháp tái sử dụng siêu khung theo không gian được giải thích như sau: một
số cụm được phép truyền đồng thời trong cùng một siêu khung, nhưng các cụm lân
cận được gán với các siêu khung khác nhau để giảm xác suất bận của kênh truyền.
Vì thế, trong phương pháp điều khiển hoàn toàn, số lượng siêu khung sử dụng cho
toàn bộ Nc cụm là Nc siêu khung, nhưng trong phương pháp tái sử dụng siêu khung,
số lượng siêu khung sử dụng cho toàn bộ Nc cụm là k siêu khung, với k < Nc, và số
lượng cụm được phép truyền trong cùng một siêu khung là Nc/k .
Các xác suất của phương pháp tái sử dụng siêu khung theo không gian được
tính như phương pháp điều kiển hoàn toàn:
11 1 1sNssuc s cP N PER
(11)
Kỹ thuật điều khiển & Điện tử
N. N. Thắng, N. H. Hoàng, P. T. Hiệp, “Phân tích thông lượng của mạng khi có lỗi bít.” 56
11 1 1
c hN N
c
k k
suc c cP PER
1 1
c
s
N
Nc
k
idle cP
Nhưng công thức tính thông lượng của phương pháp tái sử dụng siêu khung lúc
này chỉ chia cho k, nghĩa là khả năng thông lượng của phương pháp tái sử dụng
siêu khung sẽ cao hơn phương pháp điều khiển hoàn toàn.
csuc codec
c c c
idle s suc fail c
P R E PN
Thro
k P T P T P T
(12)
3. KẾT QUẢ TÍNH TOÁN
Các phương pháp điều khiển đã được giải thích, phân tích và xây dựng công
thức tính toán thông lượng ở trên. Tuy nhiên, thông lượng của cả 3 phương pháp
phụ thuộc vào SNR, tổng số cảm biến, số cụm, kích thước tải, xác suất truy cập...
Ảnh hưởng của mỗi thông số tới thông lượng của hệ thống được xem xét khi các
tham số khác được cố định. Các tham số chính của hệ thống được biểu diễn trong
bảng 1, các tham số khác xem thêm trong tài liệu [15].
Bảng 1. Các tham số chính của hệ thống.
SNR (dB) 10
Tổng số các cảm biến (N) 100
Số lượng các cụm (Nc) 25
Kích thước tải (E[P]) (byte) 100
Xác suất truy cập (τ) 0,3
3.1. Ảnh hưởng của SNR
Hình 2. Ảnh hưởng của SNR đối với thông lượng.
Vì tỷ lệ lỗi bít, tỉ lệ lỗi gói tin được xét tới trong phần này nên trước tiên ảnh
hưởng của SNR tới các phương pháp điều khiển được khảo sát. Với SNR được
thay đổi từ 1 [dB] tới 10 [dB] và kết quả tính toán được thể hiện trong hình 2.
Thông lượng của các phương pháp điều khiển đều rất thấp khi SNR thấp và tăng
dần khi SNR tăng. Đặc biệt, khi SNR lớn hơn 8 thì thông lượng đạt mức bão hoà,
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 48, 04 - 2017 57
nghĩa là việc truyền thông tin tới bộ điều phối không còn phụ thuộc vào SNR, hay
nói cách khác, các tập tin nhận được ở CH và bộ điều phối đều được giải mã thành
công PER ≈ 0. Mặt khác, thông lượng của mô hình đơn chặng thấp hơn nhiều so
với phương pháp phân cụm trong toàn giải SNR, vì thế, trong các kết quả sau
không tiến hành so sánh với thông lượng của mô hình đơn chặng.
3.2. Ảnh hưởng của số lượng cụm
Số cụm được thay đổi từ 2 đến N/2 và thông lượng của hệ thống như được thể
hiện trên hình 3. Thông lượng của phương pháp tái sử dụng siêu khung theo không
gian đạt giá trị cao nhất khi số cụm nhỏ. Thêm vào đó, số lượng các siêu khung tái
sử dụng (k) càng cao thì thông lượng đạt được càng lớn. Tuy nhiên, khi số các cụm
là lớn, thông lượng của hệ thống điều khiển hoàn toàn là cao nhất. Với mỗi k, có
một số tối ưu số lượng cụm mà tại đó thông lượng đạt giá trị cao nhất. Có thể giải
thích điều này là khi số lượng cụm nhỏ hơn giá trị tối ưu, có nghĩa là số các cảm
biến thành viên ở mỗi cụm lớn, vì vậy sự quá tải ở CH sẽ diễn ra và xác suất truy
cập của CH giảm. Kết quả là thông lượng của hệ thống giảm. Ngược lại, khi số các
cụm lớn hơn giá trị tối ưu, sự quá tải ở bộ điều phối sẽ diễn ra, bởi vậy thông lượng
cũng giảm. Tuỳ theo số lượng siêu khung tái sử dụng, tổng số các cảm biến và
phương pháp điều khiển, mà số cụm tối ưu sẽ thay đổi.
Hình 3. Ảnh hưởng của số lượng cụm đối với thông lượng.
3.3. Ảnh hưởng của xác suất truy cập
Hình 4. Ảnh hưởng của xác suất truy cập với thông lượng.
Kỹ thuật điều khiển & Điện tử
N. N. Thắng, N. H. Hoàng, P. T. Hiệp, “Phân tích thông lượng của mạng khi có lỗi bít.” 58
Thông lượng của các phương pháp tăng lên khi τ tăng vì có nhiều gói tin được
chuyển tới bộ điều phối. Tuy nhiên, tương tự như ảnh hưởng của số lượng cụm, có
một giá trị tối ưu của τ mà tại đó thông lượng đạt giá trị cực đại. Điều này có thể
giải thích như sau: khi τ vượt quá giá trị tối ưu, xung đột ở các CH xảy ra, hệ quả
là τc cũng giảm. Kết quả là thông lượng giảm khi τ tăng vượt quá giá trị tối ưu.
Hơn nữa, τ tối ưu thay đổi tuỳ thuộc vào k cũng như các thông số khác. So sánh
với phương pháp phân cụm không điều khiển và phương pháp điều khiển hoàn
toàn, thông lượng của phương pháp tái sử dụng siêu khung theo không gian cao
hơn. Kết quả tính toán thông lượng được miêu tả ở hình 4.
3.4. Ảnh hưởng của tổng số các cảm biến
Hình 5. Ảnh hưởng của tổng số cảm biến đối với thông lượng.
Nếu số lượng cụm là cố định, số lượng cảm biến thành viên tăng khi tổng số các
cảm biến tăng và sẽ gây xung đột tại các CH khi số lượng cảm biến thành viên trở
nên quá lớn. Điều này không sát với thực tế, bởi vậy, số lượng cụm được thay đổi
theo số lượng cảm biến: Nc = N/5 (ảnh hưởng cụ thể của số lượng cụm được phân
tích như ở trên). Kết quả tính toán được thể hiện ở hình 5.
Vì số lượng cụm tăng khi tổng số cảm biến tăng, như giải thích ở mục 3.2, tồn tại
một giá trị tối ưu của tổng số cảm biến để thông lượng đạt cực đại. Tuy nhiên, số
lượng cảm biến thành viên trong mỗi cụm là như nhau, bởi vậy τc của hệ thống điều
khiển hoàn toàn là cố định. Mặt khác, theo (10), khi số lượng các CH tăng, khoảng
thời gian được phép truyền của mỗi siêu khung giảm, thông lượng của hệ thống
không bị ảnh hưởng nên không thay đổi. Thông lượng của phương pháp tái sử dụng
siêu khung có thể cao hơn nhiều so với phương pháp phân cụm không điều khiển và
phương pháp điều khiển hoàn toàn nếu hệ số k thích hợp được lựa chọn.
4. KẾT LUẬN
Trong bài báo này, chúng tôi đã phân tích mô hình phân cụm có điều khiển truy
cập trong điều kiện kênh truyền không lý tưởng, đã chỉ ra công thức tính tỷ lệ lỗi
bít, từ đó, xây dựng công thức tính thông lượng cho hệ thống. Các phương pháp
điều khiển đã được so sánh khi các tham số hệ thống thay đổi, và phương pháp tái
sử dụng siêu khung có thông lượng đạt giá trị lớn hơn các phương pháp điều khiển
khác và cả phương pháp đơn chặng. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này chúng tôi chỉ
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 48, 04 - 2017 59
dừng lại ở việc nghiên cứu phân cụm một tầng, việc phân cụm nhiều tầng được
nghiên cứu trong các công trình tiếp theo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. H. Alemdar and C. Ersoy, “Wireless sensor networks for healthcare: A
survey,” Computer Networks, vol. 54, no. 15, pp. 2688-2710, 2010.
[2]. S. Ullah, H. Higgins, B. Braem, B. Latre, C. Blondia, I. Moerman, S. Saleem,
Z. Rahman, and K. Kwak, “A comprehensive survey of wireless body area
networks,” J. of Medical Systems, vol. 36, pp. 1065-1094, 2012.
[3]. I. Inan, F. Keceli, and E. Ayanoglu, “Analysis of the 802.11e enhanced
distributed channel access function,” IEEE Trans. Commun., vol.57, no. 6,
pp. 1753-1764, 2009.
[4]. D. Malone, K. Duffy, and D. Leith, “Modeling the 802.11 distributed
coordination function in nonsaturated heterogeneous conditions,”
IEEE/ACM Trans. on Netw., vol. 15, no. 1, pp. 159-172, 2007.
[5]. C. G. Park, D. H. Han, and S. J. Ahn, “Performance analysis of MAC layer
protocols in the IEEE 802.11 wireless LAN,” Telecommun. Systems, vol. 33,
no. 3, pp. 233-253, 2006.
[6]. C. W. Pyo and H. Harada, “Throughput analysis and improvement of hybrid
multiple access in IEEE 802.15.3c mm-wave WPAN,” IEEE J. Sel. Areas in
Commun., vol. 27, no. 8, pp. 1414-1424, 2009.
[7]. K. Ashrafuzzaman and K. S. Kwak, “On the performance analysis of the
contention access period of IEEE 802.15.4 MAC,” IEEE Commun. Lett., vol.
15, no. 9, pp. 986-988, 2011.
[8]. R. Huang, Z. Nie, C. Duan, Y. Liu, L. Jia, and L. Wang, “Analysis and
Comparison of the IEEE 802.15.4 and 802.15.6 Wireless Standards Based on
MAC Layer,” Shenzhen Institutes of Adv. Technol., Chinese Academy of
Sciences, Shenzhen, China, 2014.
[9]. S. Rashwand and J. Misic, “Effects of access phases lengths on performance of
IEEE 802.15.6 CSMA/CA,” Comput. Netw., vol. 56, no. 12, pp. 2832, 2012.
[10]. S. Rashwand and J. Misic,“Performance evaluation of IEEE 802.15.6 under
non-saturation condition,” Proc. the IEEE Global Telecommun. Conf.
(GLOBECOM ’11), pp. 1-6, 2011.
[11]. S. Rashwand, J. Misic, and H. Khazaei, “Performance analysis of IEEE
802.15.6 under saturation condition and error-prone channel,” Proc. the
IEEE Wireless Commun. and Netw. Conf. (WCNC ’11), pp. 1167, Mar. 2011.
[12]. Pham Thanh Hiep, "Spatial reuse superframe for high throughput cluster-
based WBAN with CSMA/CA," Ad-Hoc and Sensor Wireless Networks, Vol.
31, No. 1-4, pp.69-87, 2014.
[13]. Nguyễn Như Thắng, Nguyễn Thùy Linh, Nguyễn Huy Hoàng, Phạm Thanh
Hiệp, “Tối ưu hóa số lượng siêu khung tái sử dụng cho mạng quanh cơ thể,” Tạp
chí Khoa học và Công nghệ, HVKTQS, số 180, pp. 20, tháng 10 năm 2016.
[14]. Nguyen Nhu Thang, Nguyen Huy Hoang, Pham Thanh Hiep, “An approach
to enhance the throughput of cluster-based WBAN with CSMA/CA of IEEE
Kỹ thuật điều khiển & Điện tử
N. N. Thắng, N. H. Hoàng, P. T. Hiệp, “Phân tích thông lượng của mạng khi có lỗi bít.” 60
802.15.6,” Journal of Science and Technology, Military University of Science
and Technology, pp. 30-39, số 178, tháng 8 năm 2016.
[15]. Nguyễn Như Thắng, Nguyễn Thùy Linh, Nguyễn Huy Hoàng, Phạm Thanh
Hiệp, “Đề xuất phương pháp tái sử dụng siêu khung cho mạng vô tuyến
quanh cơ thể (WBAN),” Tạp chí Khoa học và Công nghệ, HVKTQS, số 173,
pp. 31- 41, tháng 12 năm 2015.
[16].George C.Clark Jr. and J.Bibb Cain, “Error-Correction Coding for Digital
Communications (Applications of Communications Theory),” Springer, 1981.
[17]. Alfonso Martinez, Albert Guillen i Fabregas and Giuseppe Caire, "A Closed-
Form Approximation for the Error Probability of BPSK Fading Channels,"
IEEE Trans. on wireless commu., Vol. 6, No. 6, pp. 2051-2054, Jun. 2007.
ABSTRACT
ANALYSING THROUGHPUT OF CLUSTER-BASED WBAN WITH BER
Cluster-based topology for WBAN was indicated in several researches,
and the access control method was proposed in order to improve throughput
of system. However, it was assumed that the channel between member
sensors and cluster headers (CH) or between CHs and coordinator are
errorless and decoding at receiver site is always successful. This assumption
is no longer available because the sensor in WBAN system always transmits
data with low power to extend life time of the sensor and avoid effect on
human body. Therefore, a method to analyze the cluster-based WBAN with
several access control methods and existing BER is proposed. The BER
calculation equation is added to analyze the throughput and the throughput
of every access control method is calculated. The calculation result indicates
that the throughput of spatial reuse superframe is higher than that of other
methods at all values of signal to noise ratio (SNR) or other parameters.
Keywords: Cluster-based WBAN, Spatial Reuse Superframe, Bit Error Rate, Throughput.
Nhận bài ngày 13 tháng 01 năm 2017
Hoàn thiện ngày 27 tháng 02 năm 2017
Chấp nhận đăng ngày 05 tháng 4 năm 2017
Địa chỉ: 1 Trường Đại học Thông tin liên lạc;
2 Học viện Kỹ thuật quân sự.
* Email: hoangnh@mta.edu.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 06_hoang_555_2151778.pdf