Tài liệu Phân tích sự làm việc của hệ móng bè cọc - tường vây tầng hầm: ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 4-2018 40
PHÂN TÍCH SỰ LÀM VIỆC CỦA HỆ
MÓNG BÈ CỌC - TƯỜNG VÂY TẦNG HẦM
LÊ BÁ VINH
*
NGUYỄN NHỰT NHỨT, NGUYỄN VĂN NHÂN
An analysis of the piled raft foundation - diaphragm wall system
Abstract: In designing and calculating the solution of piled raft
foundations for tall buildings, many calculations do not take into
account the participation of the diaphragm walls. The load - bearing
capacity of the diaphragm wall system is significant when the
diaphragm wall is inserted into the hard ground. In this paper, the
involvement of the diaphragm wall system together with the piled raft
foundation was analyzed and evaluated by the PLAXIS 3D software for
specific projects. With the piled raft foundation, the distribution of load
on the raft is 20%, and the piles group is 80%. When the piled raft
foundation is combined with the diaphragm wall, the percentage of load
on the raft is 20%, the percentage of the load on the pile group is 50%,
and th...
8 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 398 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân tích sự làm việc của hệ móng bè cọc - tường vây tầng hầm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 4-2018 40
PHÂN TÍCH SỰ LÀM VIỆC CỦA HỆ
MÓNG BÈ CỌC - TƯỜNG VÂY TẦNG HẦM
LÊ BÁ VINH
*
NGUYỄN NHỰT NHỨT, NGUYỄN VĂN NHÂN
An analysis of the piled raft foundation - diaphragm wall system
Abstract: In designing and calculating the solution of piled raft
foundations for tall buildings, many calculations do not take into
account the participation of the diaphragm walls. The load - bearing
capacity of the diaphragm wall system is significant when the
diaphragm wall is inserted into the hard ground. In this paper, the
involvement of the diaphragm wall system together with the piled raft
foundation was analyzed and evaluated by the PLAXIS 3D software for
specific projects. With the piled raft foundation, the distribution of load
on the raft is 20%, and the piles group is 80%. When the piled raft
foundation is combined with the diaphragm wall, the percentage of load
on the raft is 20%, the percentage of the load on the pile group is 50%,
and the diaphragm wall is 30%. As a result, the percentage of load on
the piles group decreases by 30% when the piled raft foundation is
combined with the diaphragm. This shows the significant contribution
of the diaphragm wall system, which can be designed to optimize the
number of piles and save the pile foundation’s cost.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ*
Móng bè cọc ngày nay đƣợc áp dụng rất
phổ biến trong các công trình nhà cao tầng có
tầng hầm trên thế giới [4,5,6], và tƣờng vây
cọc barrette đƣợc thi công cắm sâu vào trong
nền đất dƣới đáy móng để chắn giữ áp lực đất
theo phƣơng ngang xung quanh hố đào sâu
trong quá trình thi công móng bè cọc và các
tầng hầm. Trong quan niệm thiết kế móng
trong các công trình nhà cao tầng có tầng hầm
hiện nay chỉ thiết kế tƣờng vây với yêu cầu
chịu tải theo phƣơng ngang trong quá trình thi
công móng tầng hầm mà chƣa xét đến khả
năng mang tải đứng của tƣờng vây [1,2,3].
Điều này có thể dẫn đến thiết kế không hợp lý
cho hệ móng bè cọc.
* Bộ môn Địa cơ - Nền móng, khoa Kỹ Thuật Xây Dựng,
Tr ng Đ i H c Bách Khoa - Đ i H c u c Gia
Thành Ph Hồ Chí Minh
Email: lebavinh@hcmut.edu.vn
Trong nghiên cứu này, các phân tích mô
phỏng 3D bằng phƣơng pháp phần tử hữu hạn
đƣợc thực hiện trên công trình cụ thể. Mục đích
để khảo sát sự ảnh hƣởng của tƣờng vây đến
khả năng mang tải và phân chia tải trong hệ
thống móng bè cọc kết hợp tƣờng vây.
Trong bài báo này các phân tích, tính toán
đƣợc thực hiện theo 2 trƣờng hợp:
* Trƣờng hợp 1: Tƣờng vây cọc barrette chỉ
có một chức năng là chịu tải ngang do áp lực đất
xung quanh hố đào sâu. Toàn bộ tải trọng đứng
của công trình do hệ móng bè cọc chịu, nhƣ vậy
hệ móng bè cọc và tƣờng vây cọc barrette đƣợc
tính toán làm việc độc lập với nhau, nhƣ hình 1.
* Trƣờng hợp 2: Tƣờng vây cọc barrette có
hai chức năng là chịu tải ngang do áp lực đất
xung quanh hố đào sâu và tham gia chịu tải
đứng của công trình bên trên cùng với hệ móng
bè cọc. Khi đó hệ kết cấu móng là móng bè cọc
kết hợp tƣờng vây nhƣ hình 2.
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 4-2018 41
Qrp= Qr+Qp
Raft
Pile
Wall
Hình 1. Móng bè c c và t ng vây
làm việc độc lập. Qrpw= Qr+Qp+Qw
Raft
Pile
Wall
Hình 2. Móng bè c c và t ng vây
cùng tham gia chịu lực.
2. THIẾT KẾ KẾT CẤU MÓNG CHO
CÔNG TRÌNH CỤ THỂ
2.1. Xác định sơ bộ số lƣợng cọc
8
.0
5
6
.0
50 m
2
7
.0
5
8
m
Hình 3. Mặt cắt ngang công trình.
29 m
5
1
m
1
1
7
m
1 19 m 9 m 9 m
7
m
7
m
7
m
7
m
7
m
7
m
Hình 4. Mặt bằng kích th ớc móng
Công trình đƣợc phân tích là nhà cao tầng, có
15 tầng và 2 tầng hầm nhƣ hình 3, với tổng tải
tác dụng lên móng là FZtt = 439430 kN. Kích
thƣớc mặt bằng móng là 29m x 51m nhƣ hình 4.
Công trình đƣợc nghiên cứu với điều kiện địa
chất điển hình ở khu vực Phƣờng 25, Quận Bình
Thạnh, Thành Phố Hồ Chí Minh. Nền đất gồm
có các lớp: Lớp 1: Cát đắp, cát mịn lẫn bột, chặt
vừa(SM); Lớp 2: Bùn sét, bùn á sét, trạng thái
chảy (OH); Lớp 3: Sét, á sét màu xám đen, dẻo
chảy đến nửa cứng (CH); Lớp 4: Thấu kính cát
mịn, chặt vừa (SM); Lớp 5: Sét, á sét màu xám
đen, dẻo chảy đến nửa cứng (CH); Lớp 6: Cát
mịn, ít sét, trạng thái chặt đến rất chặt 3a (SM);
Lớp 7: Cát mịn, ít sét, trạng thái chặt vừa 3b
(SM); Lớp 8: Cát mịn, ít sét, trạng thái chặt đến
rất chặt 3a (SM); Lớp 9: Sét lẫn ít cát mịn, trạng
thái rất cứng (CH), nhƣ bảng 1.
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 4-2018 42
Bảng 1. Thông số các lớp đất khai báo trong mô hình Plaxis
Thông
số
Đơn
vị
Lớp 1:
(SM)
Lớp 2:
(OH)
Lớp 3:
(CH)
Lớp 4:
(SM)
Lớp 5:
(CH)
Lớp 6:
(SM)
Lớp 7:
(SM)
Lớp 8:
(SM)
Chiều
dày
m 5 19 5 2 7 5 2 49
Type - HS HS HS HS HS HS HS HS
γunsat kN/m
3
18.63 14.25 18.02 19.07 18.02 19.87 19.65 19.87
γsat kN/m
3
19.16 15.03 18.24 19.80 18.24 20.52 20.27 20.52
kx m/day 1.368
4.72
E-8
1.374
E-7
3.04
E-7
1.37
4E-7
3.34
E-7
2.02
E-7
3.34
E-7
ky m/day 0.684
2.36
E-8
6.87
E-8
1.52
E-7
6.87
E-8
1.67
E-7
1.01
E-7
1.67
E-7
E50
ref
kN/m
2
5368 19057 20979 21497 34972 56040 38892 56040
Eeod
ref
kN/m
2
5368 19057 20979 21497 34972 56040 38892 56040
Eur
ref
kN/m
2
16105 57172 62936 64490 104916 168119 116675 168119
m - 0.5 1 1 0.5 1 0.5 0.5 0.5
C‟ref kN/m
2
4.5 17.8 32 18 32 18.4 5.4 18.4
φ' độ 26.6 18.45 23.5 31.73 23.5 33.1 30.23 33.1
Ψ độ 0 0 0 1.73 0 3.1 0.23 3.1
υur - 0.2 0.2 0.2 0.2 0.2 0.2 0.2 0.2
pref kN/m
2
50 200 200 200 400 400 400 400
K0
nc
- 0.552 0.684 0.601 0.474 0.601 0.454 0.497 0.454
e0 - 0.778 2.23 1.063 0.702 1.063 0.579 0.621 0.579
Hình 5. Sự thay đổi của sức chịu tải vl
và Rcp theo độ sâu.
Chọn cọc có đƣờng kính D = 800 mm, bê
tông cọc B50. Qua tính toán sức chịu tải của
cọc theo đất nền và theo vật liệu làm cọc, chiều
dài làm việc của cọc tối ƣu là mũi cọc nằm ở
độ sâu Z = 65m nhƣ hình 5. Sức chịu tải cho
phép Rcp = 6690 kN. Kiểm tra lại sức chịu tải
của cọc D800 mũi cọc ở độ sâu Z = 65m trên
phần mềm Plaxis 2D, bài toán đối xứng trục vẽ
đƣờng cong quan hệ cấp tải và độ lún nhƣ hình
6. Xác định đƣợc sức chịu tải giới hạn Pgh =
16250 kN, sức chịu tải cho phép Pcp =
16250/2.5 = 6500 kN. Từ đó, chọn sức chịu tải
thiết kế là Ptk = min(Rcp; Pcp) = 6500 kN. Xác
định số lƣợng cọc bố trí nc= (ΣFZtt/Ptk).β =
(439430/6500).1,5 = 101 cọc. Chọn số lƣợng
cọc bố trí trong đài là 105 cọc.
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 4-2018 43
Hình 6. uan hệ giữa tải tr ng P và độ lún S
của c c D800, mũi c c ở độ sâu Z=65m.
2.2. Kích thƣớc tƣờng vây cọc barrette
Yêu cầu tƣờng vây phải đủ khả năng chắn giữ
đất xung quanh hố đào, chuyển vị ngang cho
phép của tƣờng vây theo qui định để đảm bảo ổn
định cho các công trình lân cận. Ngoài ra còn
phải ngăn chặn đƣợc dòng thấm dƣới đáy hố đào.
Hình 7. Mô phỏng kiểm tra chuyển vị của t ng
vây c c barrette trên Plaxis 2D.
Hình 8. Chuyển vị ngang của t ng vây c c
barrette trong giai đo n thi công.
Chọn tƣờng vây cọc barrette có bề dày d =
600 mm, bê tông B50. Chiều dài tƣờng vây L =
35 m, chân tƣờng vây cắm vào lớp đất thứ 5
(Sét, á sét màu xám đen, dẻo đến nửa cứng) nhƣ
hình 7. Chuyển vị ngang lớn nhất của vách
tƣờng vây cọc barrette trong giai đoạn thi công
tầng hầm nhƣ hình 8 là Ux = 27.54 mm < [∆] =
8000/200 = 40 mm thỏa điều kiện chuyển vị
ngang của vách tƣờng vây.
2.3. Chiều dày đài bè
Sức chịu tải của tƣờng vây có chiều dày 600
mm đƣợc xác định nhƣ hình 9, chiều dài tƣờng
vây L = 35 m có sức chịu tải Vtk = 590 kN/m. Từ
biểu đồ quan hệ giữa chiều dày bè H và tải F
truyền lên tƣờng vây nhƣ hình 10, chiều cao đài
bè đƣợc giới hạn từ chiều cao đài bè theo điều
kiện xuyên thủng đài bè Hxt = 2 m đến chiều cao
đài bè theo sức chịu tải của tƣờng vây Hgh = 6 m.
Để huy động tối đa khả năng mang tải của
tƣờng vây, trên đƣờng cong quan hệ F-H nhƣ hình
10 vẽ tiếp tuyến qua hai đƣờng cong tuyến tính
giao nhau và giống xuống, xác định đƣợc chiều cao
thiết kế của bè là Htk = 5 m với Hxt ≤ Htk < Hgh.
Hình 9. Sự thay đổi của sức chịu tải vl
và Vtk theo độ sâu.
Hình 10. uan hệ giữa chiều dày bè H
và tải F truyền lên t ng vây.
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 4-2018 44
3. PHÂN TÍCH SỰ LÀM VIỆC CỦA HỆ
MÓNG BÈ CỌC - TƢỜNG VÂY BẰNG
PHẦN MỀM PLAXIS 3D
Trong các phân tích chiều dày bè là H = 5 m
bê tông B50, đƣờng kính cọc khoan nhồi D =
800 mm bê tông B50 chiều sâu mũi cọc Z = 65
m, vách tƣờng vây cọc barrette dày d = 600 mm
bê tông B40 chiều sâu mũi tƣờng vây Z = 35 m.
Trƣờng hợp 1, tƣờng vây cọc barrette và bè cọc
làm việc độc lập với nhau theo phƣơng đứng. Khi
đó liên kết giữa bè và tƣờng vây là liên kết ngàm
trƣợt, đƣợc thay thế bằng 1 tấm bè có mô đun đàn
hồi trƣợt G12=G13=G23=0 nhƣ hình 11.
Hình 11. Liên kết ngàm tr ợt giữa
bè và t ng vây
Trƣờng hợp 2, tƣờng vây cọc barrette và bè
cọc cùng làm việc đồng thời với nhau, tƣờng
vây tham gia chịu tải công trình, liên kết giữa bè
và tƣờng vây là liên kết ngàm.
Hình 12. Mô hình phần tử các lớp đất
trong phần mềm Plaxis 3D.
Hình 13. Mô hình phần tử c c, bè,
t ng vây trong phần mềm Plaxis 3D.
29 m
5
1
m
Hình 14. Mặt bằng bè c c, t ng vây
đánh s vị trí khảo sát.
Khi xem xét tƣờng vây cọc barrette tham
gia vào chịu tải đứng cùng hệ móng bè cọc
nhƣ bảng 2, tải trọng tác dụng lên các cọc biên
gần vách tƣờng vây giảm đi 51% đến 62% và
tải tác dụng lên vách tƣờng vây (Hình 15. b)
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 4-2018 45
tăng trung bình 58% đến 69%, tải trọng tác
dụng lên các cọc giảm dần từ tƣờng vây vào
giữa bè 22% đến 9%. Độ lún của bè giảm
không nhiều.
Bảng 2. Tải tác dụng và độ lún của các cọc, tƣờng vây tại các vị trí khảo sát trên hình 14
Liên kết giữa
bè và tƣờng vây
Liên kết
ngàm trƣợt
Liên kết
ngàm
Phần trăm
chênh lệch
Cọc khảo sát
1
N (kN) 4332 1995 54%
S (mm) 47.76 46.64 2%
2
N (kN) 3629 1786 51%
S (mm) 48.24 46.87 3%
3
N (kN) 4147 1575 62%
S (mm) 49.54 46.96 5%
4
N (kN) 2926 2416 17%
S (mm) 48.46 47.05 3%
5
N (kN) 2580 2144 17%
S (mm) 48.82 47.39 3%
6
N (kN) 2299 1803 22%
S (mm) 49.94 47.76 4%
7
N (kN) 2409 1951 19%
S (mm) 49.91 47.91 4%
8
N (kN) 1976 1793 9%
S (mm) 50.41 48.68 3%
9
N (kN) 1928 1688 12%
S (mm) 50.30 48.37 4%
10
N (kN) 1810 1641 9%
S (mm) 50.40 48.56 4%
Tƣờng
vây
khảo sát
V1
N (kN/m) 237.56 770.63 69%
S (mm) 44.53 47.02 5%
V2
N (kN/m) 245.13 577.44 58%
S (mm) 44.54 46.76 5%
Khi xem xét tƣờng vây cọc barrette tham gia
vào chịu tải đứng cùng hệ móng bè cọc nhƣ
bảng 2, tải trọng tác dụng lên các cọc biên gần
vách tƣờng vây giảm đi 51% đến 62% và tải tác
dụng lên vách tƣờng vây (Hình 15.b) tăng trung
bình 58% đến 69%, tải trọng tác dụng lên các
cọc giảm dần từ tƣờng vây vào giữa bè 22% đến
9%. Độ lún của bè giảm không nhiều.
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 4-2018 46
(a) Móng bè cọc (b) Móng bè cọc - tƣờng vây
Hình 15. Mặt cắt khảo sát 1-1, lực d c N2 của t ng vây và bè
Nhƣ vậy, trong móng bè cọc kết hợp tƣờng
vây, tƣờng vây ảnh hƣởng rất nhiều đến sự phân
chia tải trong nhóm cọc, đặc biệt là tải trọng tác
dụng lên các cọc biên ở gần tƣờng vây giảm
mạnh. Để huy động nhiều hơn sức chịu tải của
vách tƣờng vây ta tiến hành bỏ hết các cọc biên
gần tƣờng vây và so sánh ba phƣơng án móng
bè cọc, móng bè cọc kết hợp tƣờng vây, móng
bè cọc kết hợp tƣờng vây và bỏ hàng cọc biên
nhƣ bảng 3. Độ lún của ba phƣơng án móng là
gần bằng nhau khoảng 5cm, nhƣng sự phân chia
tải giữa nhóm cọc và tƣờng vây chênh lệch
nhiều giữa phƣơng án móng bè cọc với móng bè
cọc kết hợp tƣờng vây, khoảng 30% tải trọng
công trình tác dụng lên nhóm cọc đƣợc chia qua
cho tƣờng vây gánh chịu.
Bảng 3. Phân chia tải cho bè, nhóm cọc và tƣờng vây trong các phƣơng án móng
Phân chia tải
Móng
bè cọc
Móng bè cọc kết hợp
tƣờng vây
Móng bè cọc kết hợp tƣờng
vây, bỏ hàng cọc biên 1, 2, 3
Nhóm cọc
302931
kN
194116
kN
208299
kN
79% 51% 54%
Đài bè
79179
kN
77796
kN
78882
kN
21% 20% 21%
Tƣờng vây
0 kN
110198
kN
94929
kN
0% 29% 25%
Độ lún của bè 49 mm 47 mm 54 mm
4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Trong móng bè cọc phần trăm chia tải lên
bè khoảng 20%, 80% trăm tải còn lại do nhóm
cọc gánh chịu. Khi móng bè cọc có kết hợp
với tƣờng vây, phần trăm chia tải lên bè là
20%, phần trăm chia tải lên nhóm cọc là 50%,
và lên tƣờng vây là 30%. Nhƣ vậy, phần trăm
chia tải lên nhóm cọc giảm đi 30% khi có xét
đến sự tham gia cùng chịu lực của hệ tƣờng
vây. Qua đó cho thấy sự tham gia chịu lực
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 4-2018 47
đáng kể của hệ tƣờng vây, từ đó có thể thiết
kế số lƣợng cọc tối ƣu và tiết kiệm cho hệ
móng bè cọc. Trong móng bè cọc kết hợp
tƣờng vây nếu bỏ hàng cọc biên gần vách
tƣờng vây, phần trăm chia tải lên bè khoảng
20%, vách tƣờng vây 25%, nhóm cọc 55%.
Với phƣơng án móng bè cọc kết hợp tƣờng
vây, giảm bớt đƣợc 40 cọc trên tổng số 105
cọc khoan nhồi và tiết kiệm đƣợc 38% khối
lƣợng bê tông cọc.
Khi thiết kế phƣơng án móng bè cọc cho
công trình dân dụng có từ hai tầng hầm trở lên,
tƣờng vây đƣợc bố trí với yêu cầu ban đầu là
chống đỡ áp lực đất theo phƣơng ngang khi thi
công kết cấu móng tầng hầm. Nếu tƣờng vây
đƣợc cắm vào các tầng đất tốt, ngƣời thiết kế
cần phải kiểm tra thêm khả năng chịu tải đứng
của tƣờng vây cùng tham gia chịu tải với các
cọc để từ đó bố trí lại số lƣợng cọc phù hợp
nhất, để có phƣơng án móng hiệu quả và tiết
kiệm nhất.
Để đánh giá đúng sự phân chia tải cho vách
tƣờng vây và các cọc ta cần phải xét đầy đủ các
yếu tố trên. Phân tích 3D bằng phƣơng pháp
phần tử hữu hạn có thể đáp ứng đƣợc các yêu
cầu nêu trên.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Randolph MF. Design methods for pile
groups and piled rafts. In: Proc. 13th
international conference on soil mechanics and
foundation engineering, vol. 5, New Delhi,
India; 1994. p. 61–82.
[2] Clancy P, Randolph MF. Simple design
tools for piled raft foundations. Geotechnique
1996;46(2):313–28.
[3] Poulos HG. Piled raft foundations:
design and applications. Geotechnique
2001;51(2):95–113.
[4] Horikoshi K, Randolph MF. Centrifuge
modelling of piled raft foundations on clay.
Geotechnique 1996;46(4):741–52.
[5] Katzenbach R, Arslan U, Moormann C.
Piled raft foundation projects in Germany.
Design Applications of Raft Foundations,
Hemsley. Thomas Telford, London; 2000. p.
323–91.
[6] Yamashita K, Hamada J, Soga Y.
Settlement and load sharing of piled raft of a
162m high residential tower. In: Proc.
international conference on deep foundations
and geotechnical in situ testing, Shanghai,
China; 2010. p. 26–33.
Ng i phản biện: PGS.TS NGUYỄN VĂN DŨNG
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29_5247_2159789.pdf