Tài liệu Phân tích so sánh các giải pháp gia cố đê bao chống lũ ở An Giang: ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2016 51
PHÂN TÍCH SO SÁNH CÁC GIẢI PHÁP GIA CỐ
ĐÊ BAO CHỐNG LŨ Ở AN GIANG
MAI ANH PHƢƠNG*
TRẦN NGUYỄN HOÀNG HÙNG**
LÊ KHẮC BẢO***
Analysis and comparation of reinforcement solutions for earth levees
against annual floods in An Giang
Abstract: Earth levees in the Mekong Delta have often broken and slided
causing losses of local people’s life and property. Several solutions such
as slope flattening, sand bags, steel mesh, and timber piles have been
applied to reinforce earth levees but still remain ineffective. These
solutions can not cut seepage flows off and improve slope stability. The
analysis indicates that the FS using timber piles and slope flattening for
reinforcement at the lowest water level are 0.97 and 0.96, respectively.
Earth levees were proposed to reinforce by single or double row soilcrete
walls created from cement contents of 250 to 300 kg/m
3
. The results
suggest that soilcrete walls can cut off seepage and improve...
14 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 674 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân tích so sánh các giải pháp gia cố đê bao chống lũ ở An Giang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2016 51
PHÂN TÍCH SO SÁNH CÁC GIẢI PHÁP GIA CỐ
ĐÊ BAO CHỐNG LŨ Ở AN GIANG
MAI ANH PHƢƠNG*
TRẦN NGUYỄN HOÀNG HÙNG**
LÊ KHẮC BẢO***
Analysis and comparation of reinforcement solutions for earth levees
against annual floods in An Giang
Abstract: Earth levees in the Mekong Delta have often broken and slided
causing losses of local people’s life and property. Several solutions such
as slope flattening, sand bags, steel mesh, and timber piles have been
applied to reinforce earth levees but still remain ineffective. These
solutions can not cut seepage flows off and improve slope stability. The
analysis indicates that the FS using timber piles and slope flattening for
reinforcement at the lowest water level are 0.97 and 0.96, respectively.
Earth levees were proposed to reinforce by single or double row soilcrete
walls created from cement contents of 250 to 300 kg/m
3
. The results
suggest that soilcrete walls can cut off seepage and improve slope stability
effectively. The FS using a single row and a double row soilcrete walls at
the lowest water level are 1.38 and 1.76, respectively.
1. GIỚI THIỆU *
ĐBSCL là vựa lúa lớn nhất của cả nƣớc,
đóng góp hơn 48% sản lƣợng lƣơng thực và
85% sản lƣợng lúa xuất khẩu của Việt Nam [4].
Hệ thống đê bao chống lũ ở ĐBSCL có vai trò
liên kết các vùng, bảo vệ diện tích hoa màu, và
thúc đẩy nền nông nghiệp trong tỉnh phát triển
toàn diện và bền vững. Tuy nhiên, vỡ đê do mùa
lũ làm thiệt hại hàng ngàn hecta lúa. Đê bao
thƣờng đƣợc xây dựng trên nền đất yếu bằng đất
nạo vét từ các con kênh song song đê nên có sực
chịu tải yếu và không có khả năng chống trƣợt
sâu. Thân đê có nhiều lỗ mọt do không đƣợc lu
đầm đúng quy định nên có dòng thấm gây xói
* Học viên cao học trường ĐH Bách Khoa TP. HCM,
phuongamtut@gmail.com.
** Giảng viên khoa KTXD – Trường Đại Học Bách Khoa
TP. HCM, tnhhung@hcmut.edu.vn.
*** Học viên cao học trường ĐH Bách Khoa TP. HCM,
khacbaole@gmail.com.
mòn tạo thành những dòng nƣớc nhỏ cuốn trôi các
hạt đất và gây sụp đổ đê. Trong mùa năm 2011,
hơn 322 m đê bị vỡ làm mất trắng 5479 ha lúa và
435 ha hoa màu, tổng thiệt hại về nông lâm thủy
sản là 210,7 tỉ đồng riêng ở An Giang [9]. Các
biện pháp gia cố nhƣ cừ tràm, đắp bao tải cát, và
làm thoải mái dốc, v.v., đƣợc sử dụng nhƣng hiệu
quả không cao do gia cố đê tạm thời [9]. Giải
pháp cọc đất ximăng có khả năng chống thấm và
chống trƣợt sâu [13]. Tuy nhiên, giải pháp đất trộn
ximăng chƣa đƣợc nghiên cứu ứng dụng gia cố đê
ở ĐBSCL. Bài báo phân tích khả năng chống
thấm và chống trƣợt sâu của các giải pháp gia cố
đê nhằm đƣa ra phƣơng án tối ƣu ở ĐBSCL.
2. CÁC GIẢI PHÁP GIA CỐ ĐÊ BAO
CHỐNG LŨ Ở ĐBSCL
2.1. Các giải pháp gia cố đê hiện nay ở
ĐBSCL
Các biện pháp chống sạt lở đê hiện nay ở
ĐBSCL thƣờng dùng: (i) Giảm áp lực gây trƣợt
nhƣ đắp bao tải cát làm thoải và đánh cấp mái
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2016 52
dốc. (ii) Giải pháp gia cố mái đất nhƣ đóng cừ
tràm và dùng lƣới thép B40 [1].
2.1.1. Đắp đê bằng bao tải cát làm thoải
mái dốc
Thân đê đƣợc đắp bằng bao tải cát giảm độ dốc
mái dốc nhằm giảm lực gây trƣợt và tăng sức
chống cắt cho thân đê (Hình 1, Hình 3). Biện pháp
gia cố này có ƣu điểm là giá thành rẻ, thi công
nhanh, và không cần thiết bị phức tạp. Nhƣợc
điểm của biện pháp này không có khả năng chống
thấm, chống trƣợt sâu, tiêu thụ cát - nguồn vật liệu
ngày càng khan hiếm, và thu hẹp dòng chảy gây
sạt lở ở những khu vực lân cận [2].
2.1.2. Gia cố chân đê bằng cừ tràm
Chân đê đƣợc đóng cừ tràm ổn định trƣợt cục
bộ chân đê và tăng sức chống cắt cho thân đê
(Hình 2). Giải pháp này có giá thành rẻ, thi công
nhanh, và không cần thiết bị phức tạp, nhƣng
không có khả năng chống thấm và chống trƣợt
sâu. Nguồn vật liệu cừ tràm ở địa phƣơng ngày
càng khan hiếm và có thể ảnh hƣởng đến rừng
và môi trƣờng.
2.1.3. Gia cố chân đê bằng lưới thép B40
Mái và đê đƣợc gia cố bằng lƣới thép B40
nhằm tăng sức chống cắt trong thân đê (Hình 4).
Giải pháp này đạt yêu cầu kinh tế nhƣng không
có khả năng chống thấm và chống trƣợt sâu.
2.1.4. Giải pháp kết hợp nhiều giải pháp gia
cố đê khác
Đê bao có thể đƣợc gia cố kết hợp nhiều giải
pháp gia cố đê khác nhƣ giải pháp gia cố chân đê
bằng cừ tràm kết hợp gia cố mái dốc đê bằng tấm
bê tông cốt thép đúc sẵn hoặc trồng cỏ, giải pháp
gia cố kết hợp lƣới thép B40 và bao tải cát, v.v.
Các giải pháp này cần nguồn vật liệu khai thác từ
tự nhiên nhƣ cát và cừ tràm, không có khả năng
chống thấm, chống trƣợt sâu, và chỉ sử dụng tạm
thời ở các điểm sạt lở trƣớc các mùa lũ.
Hình 1: Đắp thân đê bằng bao tải cát [5] Hình 2: Gia cố chân đê bằng cừ tràm [6]
Hình 3: Làm thoải mái dốc [7] Hình 4: Gia cố đê bằng lưới thép B40 [8]
2.2. Đề xuất giải pháp gia cố đê phù hợp
với điều kiện ĐBSCL
Công nghệ đất trộn ximăng đã đƣợc nghiên
cứu ứng dụng ở nhiều nƣớc trên thế giới.
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2016 53
Ximăng đƣợc phun và trộn với đất nền theo
chiều sâu (SCDM) để tạo nên hàng cọc đất trộn
ximăng có cƣờng độ cao, có khả năng chống
thấm, và chống trƣợt sâu. Giải pháp này có
nhiều ƣu điểm nhƣ thời gian thi công nhanh, có
thể tận dụng vật liệu tại chỗ, phù hợp với mọi
loại đất, máy thi công nhỏ gọn và tải trọng nhẹ
(nhƣ thiết bị NSV), và giá thành vừa phải. Tuy
nhiên, công nghệ này cần có hệ thống thiết bị
chuyên dụng và kiến thức chuyên sâu.
Đê bao đƣợc gia cố bằng một hoặc hai hàng cọc
đất ximăng đƣờng kính 0.6 m. Hàm lƣợng ximăng
sử dụng từ 250-300 kg/m3 cho cƣờng độ đất
ximăng của các lớp đất lớn hơn 0.35 MPa theo
nghiên cứu trong phòng [1, 3]. Cọc đất ximăng có
chiều dài 10.5 m đảm bảo gia cố hết lớp đất yếu
nên có khả năng chống trƣợt sâu (Hình 5a) và đƣợc
bố trí nhƣ một tƣờng cọc (Hình 5b) nên có khả
năng chống thấm qua thân đê. Ƣu nhƣợc điểm của
các phƣơng án gia cố đƣợc trình bày trong Bảng 1.
a) Mặt cắt ngang gia cố b) Mặt bằng gia cố 1 hoặc 2 hàng cọc
Hình 5: Gia cố đê bằng cọc đất trộn ximăng [1, 3]
Bảng 1: Bảng tóm tắt ƣu nhƣợc điểm của các phƣơng án gia cố
Giải pháp gia cố Ƣu điểm Nhƣợc điểm
Đắp bao tải cát làm
thoải mái dốc
Dễ thi công, không cần máy
móc phức tạp, giá thành rẻ.
Vật liệu cát ở địa phƣơng ngày càng khan
hiếm, không có khả năng chống thấm và
chống trƣợt sâu, làm thu hẹp dòng chảy gây
sạt lở ở những khu vực lân cận
Gia cố đê bằng cừ
tràm
Dễ thi công, không cần máy
móc phức tạp, giá thành rẻ.
Vật liệu cừ tràm ở địa phƣơng ngày càng
khan hiếm, không có khả năng chống thấm
và chống trƣợt sâu
Gia cố đê bằng lƣới
thép B40
Dễ thi công, máy móc thi
công đơn giản, giá thành rẻ.
Không có khả năng chống thấm và chống
trƣợt sâu.
Giải pháp kết hợp Dễ thi công, máy móc thi
công đơn giản, giá thành rẻ.
Vật liệu gia cố ở địa phƣơng ngày càng
khan hiếm, không có khả năng chống thấm
và chống trƣợt sâu
Giải pháp tƣờng cọc
đất trộn ximăng
Có khả năng chống thấm và
chống trƣợt sâu, thiết bị thi
công (NSV) nhỏ gọn, sử
dụng vật liệu sẵn có ở địa
phƣơng, giá thành vừa phải.
Phải có máy móc thi công chuyên dụng và
kiến thức chuyên sâu
Comment [HT1]: LAM CHO HINH NAY DAM NET
VA RO HON. DAM BAO RANG KHI IN RA CO THE DOC
DUOC.
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2016 54
3. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SO SÁNH
3.1. Số liệu đầu vào
Địa hình và địa chất đƣợc thu tập ở đoạn đê
dọc kênh Mƣời Cai, xã Vĩnh Trạch, huyện
Thoại Sơn, tỉnh An Giang (Hình 6). Đây là đoạn
đê đặc trƣng cho đê bao ở ĐBSCL [1]. Số liệu
địa chất dọc theo hố khoan 25 m đƣợc trình bày
trong Bảng 2 [10].
Hình 6: Ví trí nghiên cứu các giải pháp gia cố đê
Bảng 2: Các chỉ tiêu cơ lý của lớp đất [10]
Lớp đất
Hệ số thấm, k
(m/s)
Dung trọng tự
nhiên, (kN/m3)
Lực dính, c
(kN/m
2
)
Góc ma sát
trong, φ (0)
Chiều dày, H
(m)
Lớp 1 10-6 ÷ 10
-4
17,95 20,10 11,87 4,1
Lớp 2 3,64 x 10-8 15,64 6,20 5,45 6,4
Lớp 3 1,66 x 10-8 19,07 19,10 14,97 4,8
Lớp 4 1,37 x 10-8 20,05 29,60 17,48 9,7
3.2. Cơ sở lý thuyết
3.2.1. Lý thuyết dòng thấm trong đất
Phƣơng trình cơ bản trong phân tích dòng thấm
phẳng (2D) đƣợc thể hiện ở phƣơng trình (1) [12].
( ) ( )x y
H H
k k Q
x x y y t
(1)
Trong trƣờng hợp dòng thấm ổn định,
0
t
, phƣơng trình (1) đƣợc viết lại:
( ) ( ) 0x y
H H
k k Q
x x y y
(2)
trong đó: H - Cột nƣớc thấm tổng; kx - Hệ số
thấm theo phƣơng ngang; ky - Hệ số thấm theo
phƣơng đứng; Q - Lƣu lƣợng phụ thêm; θ - hàm
độ ẩm về thể tích; t - thời gian.
3.2.2. Hệ số ổn định
Hệ số ổn định (FS – Factor of Safety) đƣợc sử
dụng để đánh giá khả năng chống trƣợt sâu của đê
bao. Theo Duncan & Wright (2005), hệ số ổn định
đƣợc định nghĩa là tỉ số giữa môment kháng trƣợt
và môment gây trƣợt nhƣ phƣơng trình (3).
FS
Moment chong truot
Moment gay truot
(3)
Phƣơng pháp Bishop đƣợc sử dụng để phân tích
FS dựa trên phƣơng pháp phân mảnh cổ điển với
giả thiết mặt trƣợt trụ tròn nhƣ phƣơng trình (4) và
đƣợc mô tả trên Hình 7 [11]. Theo 22 TCN 262-
2000, đê bao đạt điều kiện ổn định khi có hệ số an
toàn FS ≥ 1.4. Hệ số FS đƣợc xác định bằng
phƣơng pháp lặp, trƣớc tiên cho FS một giá trị ban
đầu (thƣờng FSo = 1) sau đó tính lặp, thử đúng dần
FS đạt tới độ chính xác yêu cầu.
' cos cos tan '
cos sin tan ' /
sin
c L W u L
F
FS
W
(4)
trong đó: c’, φ’ - Lực dính và góc ma sát
trong hữu hiệu; Δl – Chiều dài của mỗi mảnh
dọc theo cung trƣợt; α – Góc nghiêng của mỗi
mảnh theo phƣơng ngang; u – Áp lực nƣớc lỗ
rỗng; W – Trọng lƣợng của mỗi mảnh;
Comment [HT2]: PHAI THỐNG NHẤT SỐ THẬP
PHÂN == DAU “.” HAY “,” CHO TOAN BO BÀI BAO
NAY !!!
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2016 55
Hình 7: Xác định hệ số an toàn theo phương
pháp phân mảnh [11].
3.3. Phƣơng pháp luận phân tích so sánh
Khả năng chống thấm và chống trƣợt sâu của
các giải pháp gia cố đê hiện nay ở ĐBSCL và
giải pháp gia cố đê bằng cọc đất trộn ximăng
đƣợc phân tích bằng phần mềm SEEP/W và
SLOPE/W. Lƣu lƣợng mƣa ngày đƣợc lấy tại
trạm đo Châu Đốc i = 121 mm/ngày = 0,00504
m/giờ (QCVN 02:2009/BXD). Mực nƣớc sông
rút với tốc độ 0,2 m/ngày dựa trên kết quả khảo
sát thực tế. Các trƣờng hợp phân tích đƣợc trình
bày trong Bảng 3.
Bảng 3. Các trƣờng hợp phân tích thấm và ổn định
Trƣờng hợp phân tích Mực nƣớc
sông (m)
Mực nƣớc
ruộng (m)
Phân tích
thấm
Phân tích ổn
định
Mực nƣớc sông cao nhất +3,10 +1,42 x x
Mực nƣớc sông cao nhất
có mƣa
+3,10 +1,42 x x
Mực nƣớc sông rút nhanh +3,10 xuống +0,6 +1,42 x x
Mực nƣớc sông thấp nhất +0,6 +1,42 - x
x: có xét đến trong tính toán
Các giải pháp gia cố bằng cừ tràm và lƣới
thép B40 có nguyên lý hoạt động là tăng sức
kháng cắt trong thân đê nên chọn phƣơng án gia
cố cừ tràm để phân tích tính toán. Các loại vật
liệu này không ngăn đƣợc dòng thấm trong đất
nên lấy hệ số thấm bằng hệ số thấm của các lớp
đất. Hệ số thấm lớp 1 chọn từ 10-6 đến 10-4 m/s
do thân đê có hiện tƣợng nứt nẻ và có nhiều lỗ
mọt. Bề rộng một và hai hàng cọc đất ximăng
đƣợc quy đổi lần lƣợt là 0.5 m và 1.0 m. Hệ số
thấm của hỗn hợp đất ximăng là 10-9 m/s [13].
Tải trọng tính toán là hoạt tải xe 2,5 tấn theo 22
TCN 210-92. Các chỉ tiêu cơ lý của hỗn hợp đất
ximăng đƣợc trình bày trong Bảng 4.
Bảng 4: Chỉ tiêu cơ lý của hỗn hợp đất trộn ximăng thiết kế [3]
Hệ số thấm, k
(m/s)
Dung trọng tự nhiên, γw
(kN/m
3
)
Cƣờng độ nén,
qu (kN/m
2
)
Lực dính, c
(kN/m
2
)
Góc ma sát
trong
0
10
-9
19,5 350 175 0
4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Phân tích thấm
a. Trường hợp mực nước sông cao nhất
Dòng thấm có xu hƣớng chảy từ phía sông
sang phía ruộng (Hình 8) [3]. Đƣờng dòng trên
Hình 8a và 8b đi qua thân đê, kết quả này cho
thấy các giải pháp gia cố đê hiện nay không có
khả năng chống thấm. Đƣờng dòng ở Hình 8c
và 8d bị giới hạn và có xu hƣớng chảy phía dƣới
cọc đất ximăng, kết quả này cho thấy phƣơng
pháp gia cố đất ximăng ngăn đƣợc dòng thấm
qua đê. Lƣu lƣợng thấm qua đê tăng lên khi thân
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2016 56
đê có nhiều lỗ mọt. Do không thể đo trực tiếp hệ
số thấm thân đê có lỗ mọt, hệ số thấm thay đổi
từ 10-4 đến 10-6 m/s đƣợc dùng để xét sự tác
động thấm của lỗ mọt trong nghiên cứu này.
Lƣu lƣợng thấm của các giải pháp làm thoải mái
dốc và gia cố cừ tràm tăng lên hơn 90 lần khi hệ
số thấm của lớp 1 tăng từ 10-6 lên 10-4 m/s và
thay đổi không đáng kể khi thân đê đƣợc gia cố
bằng cọc đất trộn ximăng. Giải pháp đất trộn
ximăng một và hai hàng cọc làm giảm lƣu lƣợng
thấm so với các giải pháp khác lần lƣợt là 10 và
15 lần (Bảng 5).
a) Đắp bao tải cát làm thoải mái dốc b) Giải pháp gia cố cừ tràm
c) 1 hàng cọc đất trộn ximăng d) 2 hàng cọc đất trộn ximăng
Hình 8: Kết quả phân tích thấm trường hợp mực nước sông cao nhất
Bảng 5: Lƣu lƣợng thấm qua thân đê trong trƣờng hợp mực nƣớc sông cao nhất
Các trƣờng hợp
phân tích
Lƣu lƣợng thấm qua thân đê (m3/h)
Thoải mái dốc Cừ tràm Gia cố 1 hàng cọc Gia cố 2 hàng cọc
kLop1=10
-4
m/s 0.13 0.13 0.14 x 10
-3
0.97 x 10
-4
kLop1=10
-5
m/s 0.13 x 10
-1
0.13 x 10
-1
0.14 x 10
-3
0.96 x 10
-4
kLop1=10
-6
m/s 0.13 x 10
-2
0.14 x 10
-2
0.13 x 10
-3
0.93 x 10
-4
b. Trường hợp mực nước sông cao nhất kết
hợp mưa
Đƣờng bão hòa nƣớc trong thân đê dâng lên
theo thời gian mƣa (Hình 9). Hệ số thấm lớp 1
càng nhỏ thì đƣờng bão hòa nƣớc trong thân đê
dâng lên càng nhanh. Với klơp 1 = 10
-6
m/s, thân
đê bão hòa hoàn toàn sau 12 giờ mƣa. Đƣờng
bão hòa nƣớc trong thân đê dâng lên không
đáng kể khi klơp 1 = 10
-4
m/s sau 24 giờ mƣa,
nguyên nhân là do hệ số thấm lớp 1 lớn làm
tăng khả năng thoát nƣớc trong thân đê ra phía
bên ngoài.
Comment [HT3]: CHUYEN TOAN BO THONG TIN
THANH TIENG VIET !!!
DIEU CHINH TUONG TU CHO TOAN BO BAI BAO VA
LVTN !!!
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2016 57
a) Đắp bao tải cát làm thoải mái dốc b) Giải pháp gia cố cừ tràm
c) 1 hàng cọc đất trộn ximăng d) 2 hàng cọc đất trộn ximăng
Hình 9: Đường bão hòa nước trong thân đê khi có mưa
c. Trường hợp mực nước phía sông
rút nhanh
Đƣờng bão hòa nƣớc trong thân đê khi mực
nƣớc sông rút với vận tốc 0,2 m/ngày từ mực
nƣớc cao nhất xuống mực nƣớc thấp nhất thể
hiện trên Hình 10. Mực nƣớc trong thân đê giảm
khi mực nƣớc sông giảm đối với các giải pháp
gia cố hiện nay (Hình 10a, 10b). Kết quả ở Hình
10c và 10d cho thấy đƣờng bão hòa nƣớc trong
thân đê không thay đổi khi mực nƣớc phía sông
thay đổi, kết quả này cho thấy sự hiệu quả của
việc ngăn dòng thấm khi có tƣờng đất ximăng.
a) Đắp bao tải cát làm thoải mái dốc b) Giải pháp gia cố cừ tràm
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2016 58
c) 1 hàng cọc đất trộn ximăng d) 2 hàng cọc đất trộn ximăng
Hình 10: Đường bão hòa nước trong thân đê khi mực nước sông rút
4.2. Phân tích ổn định
a) Trường hợp mực nƣớc sông cao nhất
Kết quả phân tích ổn định giải pháp gia cố 2
hàng cọc đất trộn ximăng đƣợc thể hiện ở Hình
11. Kết quả phân tích ổn định chi tiết các giải
pháp gia cố đê trong trƣờng hợp mực nƣớc sông
cao nhất thể hiện ở Bảng 6. Kết quả phân tích
cho thấy đê bao phía ruộng và phía sông của các
giải pháp đạt an toàn khi mực nƣớc sông cao nhất
(FS > 1.4), nguyên nhân là do có áp lực ngang
của nƣớc phía sông chống lại lực gây trƣợt trong
thân đê. Hệ số FS phía sông tăng lần lƣợt là 1.85
và 2 lần khi gia cố 1 và 2 hàng cọc đất trộn
ximăng so với các giải pháp gia cố đê hiện nay.
a. Phía sông b) Phía ruộng
Hình 11. Phân tích ổn định giải pháp gia cố 2 hàng cọc đất trộn ximăng
Bảng 6: Kết quả phân tích ổn định các giải pháp gia cố trƣờng hợp mực nƣớc sông cao nhất
Các trường hợp phân tích Hệ số an toàn, FS
Cừ tràm Thoải mái dốc Gia cố 1 hàng
cọc
Gia cố 2 hàng
cọc
Phía
ruộng
Phía sông
Phía
ruộng
Phía sông
Phía
ruộng
Phía sông
Phía
ruộng
Phía sông
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2016 59
kLop1=10-
4 m/s
2,13 1,55 2,13 1,48 3,29 2,64 3,26 2,85
kLop1=10-
5 m/s
2,22 1,50 2,13 1,48 3,29 2,64 3,26 2,85
kLop1=10-
6 m/s
2,13 1,55 2,13 1,48 3,28 2,63 3,25 2,84
b) Trường hợp mực nước sông cao nhất kết
hợp mưa
Hình 12, 13, và 14 thể hiện mối quan hệ giữa
hệ số an toàn FS và thời gian mƣa ứng. Nhìn
chung, hệ số an toàn phía sông và phía ruộng
giảm nhẹ theo thời gian mƣa do đƣờng bão hòa
nƣớc trong đất tăng lên theo thời gian mƣa làm
tăng áp lực nƣớc lỗ rỗng trong đất và làm giảm
sức chống cắt trong thân đê. Tuy nhiên, một số
trƣờng hợp hệ số an toàn phía ruộng tăng lên
trong khoảng 6 giờ mƣa đầu tiên. Đƣờng bão
hòa nƣớc trong thân đê tăng lên làm vị trí cung
trƣợt nguy hiểm nhất bị đẩy sâu hơn và làm tăng
sức chống cắt trong thân đê. Kết quả phân tích
cũng cho thấy hệ số FS trong các trƣờng hợp
đều lớn hơn 1.4 và thay đổi không đáng kể khi
có mƣa và khi hệ số thấm của lớp 1 thay đổi từ
10
-6
đến 10-4 m/s. Bề rộng thân đê nhỏ (khoảng
3 m) giúp đê bao ít ảnh hƣởng bởi mƣa to.
a. Phía sông b) Phía ruộng
Hình 12: Phân tích ổn định trường hợp klớp 1 = 10
-4
m/s.
Comment [HT4]:
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2016 60
a) Phía sông b) Phía ruộng
Hình 13: Phân tích ổn định trường hợp klớp 1 = 10
-5
m/s
a) Phía sông b) Phía ruộng
Hình 14: Phân tích ổn định trường hợp klớp 1 = 10
-6
m/s
c) Trường hợp nước phía sông rút nhanh
Hình 15, 16, và 17 là mối quan hệ giữa hệ số
an toàn và thời gian nƣớc sông rút từ cao độ
+3.10 m xuống 0,6 m với tốc độ 02 m/ngày. Hệ
số an toàn phía sông giảm tuyến tính theo cao
độ nƣớc sông do nƣớc sông rút làm giảm áp lực
ngang chống lại lực gây trƣợt. Trong khi đó, hệ
số an toàn phía ruộng tăng dần theo thời gian
nƣớc rút, nguyên nhân là do áp lực ngang gây
trƣợt do nƣớc từ phía sông sang phía ruộng bị
giảm. Một số trƣờng hợp hệ số an toàn phía
ruộng giảm khi mực nƣớc sông giảm từ 0,2 đến
0,4 m, nguyên nhân là do đƣờng bão hòa nƣớc
trong thân đê giảm làm thay đổi vị trí cung trƣợt
nguy hiểm nhất dẫn đến hệ số an toàn tăng lên.
Kết quả phân tích cũng cho thấy hệ số ổn định
phía sông tăng lên lần lƣợt là 57% và 87% khi
sử dụng biện pháp gia cố 1 và 2 hàng cọc đất
trộn ximăng và thay đổi không đáng kể khi hệ
số thấm của lớp 1 thay đổi.
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2016 61
a) Phía sông b) Phía ruộng
Hình 15: Phân tích ổn định trường hợp klớp 1 = 10
-4
m/s.
a. Phía sông b) Phía ruộng
Hình 16: Phân tích ổn định trường hợp klớp 1 = 10
-5
m/s.
a. Phía sông b) Phía ruộng
Hình 17: Phân tích ổn định trường hợp klớp 1 = 10
-6
m/s.
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2016 62
d) Trường hợp mức nước thấp nhất
Kết quả phân tích ổn định trƣờng hợp mực
nƣớc sông thấp nhất của giải pháp gia cố 2 hàng
cọc đất trộn ximăng đƣợc thể hiện ở Hình 18.
Kết quả chi tiết của các giải pháp khác thể hiện
ở Bảng 7.
a. Phía sông b) Phía ruộng
Hình 18: Phân tích ổn định giải pháp gia cố 2 hàng cọc đất trộn ximăng
Bảng 7: Kết quả phân tích ổn định trƣờng hợp mực nƣớc sông thấp nhất
Các trƣờng
hợp phân tích
Hệ số an toàn, Fs
Cừ tràm Thoải mái dốc Gia cố 1 hàng cọc Gia cố 2 hàng cọc
Phía
ruộng
Phía
sông
Phía
ruộng
Phía
sông
Phía
ruộng
Phía
sông
Phía
ruộng
Phía
sông
kLop1=10
-4
m/s 2,23 0,97 2,24 0,96 3,16 1,38 3,25 1,76
kLop1=10
-5
m/s 2,23 0,97 2,24 0,96 3,16 1,38 3,25 1,76
kLop1=10
-6
m/s 2,23 0,97 2,24 0,96 3,17 1,38 3,25 1,76
Hệ số ổn định phía sông trƣờng hợp mực
nƣớc sông nhỏ nhất theo phƣơng pháp Bishop
của các giải pháp nhƣ làm thoải mái dốc và
gia cố đê bằng cừ tràm lần lƣợt là 0.96 và 0.97
(không đạt an toàn theo TCVN 262-2000)
(Hình 21a, 22a). Kết quả này phản ánh đúng
tình hình thực tế khi hiện nay đê bao ở
ĐBSCL thƣờng xuyên xẩy ra sạt lở [9]. Hệ số
an toàn phía sông khi gia cố bằng 1 hàng cọc
đất ximăng bằng 1.38 (Hình 23a), nhƣng vẫn
có thể chấp nhận đƣợc khi tính toán với điều
kiện mực nƣớc sông thấp nhất lịch sử kết hợp
với tổ hợp tải trọng bất lợi nhất có thể xẩy ra
[3]. Kết quả phân tích cho thấy ta nên sử dụng
phƣơng án gia cố 1 hàng cọc ở những vị trí có
khả năng sạt lở thấp. Hình 24a cho thấy
phƣơng án gia cố đất trộn ximăng 2 hàng cọc
có khả năng chống trƣợt sâu, giúp đê an toàn
(FS = 1.76). Hệ số an toàn phía ruộng của tất
cả các giải pháp lớn hơn 1.4, kết quả này cho
thấy đê bao phía ruộng đảm bảo an toàn và
không cần phải gia cố.
5. KẾT LUẬN
Khả năng chống thấm và chống trƣợt sâu
của các giải pháp gia cố đê hiện nay ĐBSCL
đang sử dụng và giải pháp gia cố đê đề xuất
bằng cọc đất trộn ximăng đƣợc mô phỏng
bằng phần mềm SEEP/W và SLOPE/W từ
Comment [HT5]: DUNG BANG BIEU VA GIAI
THICH CHO NGUOI DOC TUONG TU PHAN TREN
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2016 63
các số liệu địa hình và địa chất đƣợc thu
thập tại đoạn đê kênh Mƣời Cai, xã Vĩnh
Trạch, huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang. Từ
kết quả phân tích ta có thể rút ra một số kết
luận nhƣ sau:
1. Các giải pháp gia cố đê nhƣ làm thoải mái
dốc, gia cố đê bằng cừ tràm, v.v., không ngăn
đƣợc dòng thấm qua thân đê. Trong khi đó,
dòng thấm qua thân đê bị ngăn lại khi sử dụng
biện pháp gia cố đê bằng một hoặc hai hàng cọc
đất trộn ximăng.
2. Các giải pháp gia cố đê hiện nay ở
ĐBSCL nhƣ làm thoải mái dốc, cừ tràm, v.v.,
chỉ là giải pháp gia cố đê tạm thời và không có
khả năng chống trƣợt sâu. Giải pháp gia cố đê
bằng cọc đất trộn ximăng có khả năng chống
trƣợt sâu, giúp đê ổn định lâu dài.
3. Giải pháp gia cố đê bằng đất trộn
ximăng một hàng cọc nên sử dụng ở những vị
trí có nguy cơ sạt lở thấp và những vị trí cần
chống thấm cho đê bao. Giải pháp gia cố đê
bằng 2 hàng cọc đất trộn ximăng sử dụng ở
những vị trí có nguy cơ sạt lở cao và chống
thấm qua thân đê.
LỜI CẢM ƠN
Đề tài này đƣợc thực hiện với nguồn kính phí
nghiên cứu từ AUN/SEED-NET (HCMUT CRI
1301), Sở NN&PTNT An Giang (299/HĐ-
KHCN-CCTL), và tập đoàn Something Việt
Nam. Các tác giả chân thành cảm ơn sự hỗ trợ
nhiệt tình của các cơ quan, Sở, Ban, Ngành,
ngƣời dân địa phƣơng ở An Giang, và trƣờng
Đại Học Bách Khoa TP. HCM trong suốt quá
trình nghiên cứu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Mai Anh Phƣơng, Nguyễn Bình Tiến,
Trƣơng Đắc Châu, và Trần Nguyễn Hoàng
Hùng. “Nghiên cứu ứng xử của đất An Giang
trộn ximăng bằng công nghệ trộn ƣớt và trộn
sâu”. Tạp chí địa kỹ thuật, số 2/2014, pp. 34-43,
tháng 2-2014.
2. Lê Xuân Việt. “Nghiên cứu chống sạt lở
đƣờng ven sông trên đất yếu tại Ql.91 đoạn
Bình Mỹ, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang,”
Luận văn thạc sỹ, trƣờng ĐH Bách Khoa Tp.
HCM, Tp. HCM, 2011, 117 trang.
3. Lê Khắc Bảo, Lê Phi Long, và Trần
Nguyễn Hoàng Hùng. “Ảnh hƣởng của tƣờng
đất-xi măng đến dòng thấm và ổn định của đê
bao chống lũ ở Đồng Tháp”. Tạp chí xây dựng,
số 12/2014, pp. 66-70, tháng 12-2014.
4. Tăng Đức Thắng, và Ngô Quang Toàn.
“Ngập do lũ và triều biển dâng trên đồng bằng
sông Cửu Long trong bối cảnh biến đổi khí
hậu và một số giải pháp thích ứng”. Tạp chí
khoa học và công nghệ thủy lợi, số 4, tháng
10/2011.
5. Tổng cục thủy lợi. “Quản lý khai thác
công trình thủy lợi vùng ĐBSCL”. Internet:
17/10/2014.
6. Báo Dân Việt. “ĐBSCL: Nhà nông hối hả
phòng chống lũ”. Internet:
danviet.vn .09/10/2013.
7. Báo Việt Nam Net. “Lũ ở ĐBSCL: 8
ngƣời chết, vỡ đê liên tục”. Internet:
. 30/09/2011.
8. Báo điện tử Đảng Cộng Sản Việt Nam.
“An Giang trong mùa lũ lớn”. Internet:
7/10/2011.
9. Ban Chỉ Huy PCLB & TKCN tỉnh An
Giang, “Báo cáo công tác phòng chống lũ lụt
năm 2011 tỉnh An Giang”, 20/12/2011.
10. Las XD 475. “Bảng thống kê các chỉ
tiêu thí nghiệm đất: Công trình nghiên cứu CRI
1301”, An Giang, 2013.
11. J.M. Duncan, and S.G. Wright, Soil
strength and slope stability, New Jersey: John
Wiley & Sons, 2005, 297 pp.
12. Đỗ Văn Đệ, Vũ Minh Tuấn, Nguyễn Sỹ
Han, Nguyễn Khắc Nam, Hoàng Văn Thắng.
Phần mềm Seep/W ứng dụng vào tính toán thấm
cho công trình thủy và ngầm. Hà Nội: Nhà xuất
bản xây dựng, năm 2012, 163 trang.
13. M. Kitazume and M. Terashi. The deep
mixing method, CRC Press, A Balkema Book,
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2016 64
UK, 2013, 405 pp.
14. Bộ Xây Dựng. “Số liệu điều kiện tự
nhiên dùng trong xây dựng”. Quy chuẩn Kỹ
thuật Quốc gia, QCVN 02:2009/BXD, 324
trang, 2009.
15. Bộ Giao Thông Vận Tải. “Đƣờng
GTNT – Tiêu chuẩn thiết kế”. Tiêu chuẩn
ngành, 22TCN 210-92, 31 trang, 1993.
Phản biện: PGS.TS. ĐẶNG HỮU DIỆP
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 79_5891_2159839.pdf