Tài liệu Phân tích, so sánh bài toán thiết kế hố đào sâu cho ga ngầm của đường sắt hà nội qua một số tiêu chuẩn: ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2019 20
PHÂN TÍCH, SO SÁNH BÀI TOÁN THIẾT KẾ HỐ ĐÀO SÂU
CHO GA NGẦM CỦA ĐƯỜNG SẮT HÀ NỘI
QUA MỘT SỐ TIÊU CHUẨN
NGUYỄN CHÂU LÂN*
TRƯƠNG QUANG MẠNH**
Analysis and Comparison of design solutions for deep excavation of
some underground station in Hanoi
Abstract: There are 8 urban railways which have been constructed
according to Transport Development Plan for Hanoi until 2020. In which,
the Urban Railway No.2 would be a vital role for urban transportation in
near future. With the design of three elevated, seven underground stations,
deep excavation is an indispensible part of the construction in this project.
In details, C10 (Tran Hung Dao) terminal is more complex than others
due to its configuration. Although 35 m in length, 1.2 m in diameter
diaphragm wall and also H350-shaped steel support have been applied,
the depth of excavation is up to 21 m, the stability of the foundation pit as
well as the wall during excavation is a critica...
8 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 334 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân tích, so sánh bài toán thiết kế hố đào sâu cho ga ngầm của đường sắt hà nội qua một số tiêu chuẩn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2019 20
PHÂN TÍCH, SO SÁNH BÀI TOÁN THIẾT KẾ HỐ ĐÀO SÂU
CHO GA NGẦM CỦA ĐƯỜNG SẮT HÀ NỘI
QUA MỘT SỐ TIÊU CHUẨN
NGUYỄN CHÂU LÂN*
TRƯƠNG QUANG MẠNH**
Analysis and Comparison of design solutions for deep excavation of
some underground station in Hanoi
Abstract: There are 8 urban railways which have been constructed
according to Transport Development Plan for Hanoi until 2020. In which,
the Urban Railway No.2 would be a vital role for urban transportation in
near future. With the design of three elevated, seven underground stations,
deep excavation is an indispensible part of the construction in this project.
In details, C10 (Tran Hung Dao) terminal is more complex than others
due to its configuration. Although 35 m in length, 1.2 m in diameter
diaphragm wall and also H350-shaped steel support have been applied,
the depth of excavation is up to 21 m, the stability of the foundation pit as
well as the wall during excavation is a critical issue.
To deal with excavation works design, this paper will present the
calculation results of deep excavation at C10 terminal by using
Geostructure analysis (Bentley) program. In particular, sheeting design
tool is widely adopted for design and analysis of sheet piles and other
retaining wall types. Modeling of layered-soil profile, staged-construction,
it provides required pile embedment lengths (for fixed and hinged toes),
bending moments, internal forces and wall displacement. In addition, due
to the large depth of the foundation pit, slope stability analyses at the end
of excavation works are also performed.
Keywords: Deep excavation, Diaphragm wall, Urban railway,
Geostructure analysis, underground station
1. GIỚI THIỆU CHUNG*
Theo kế hoạch phát triển giao thông đô thị
Hà Nội tầm nhìn 2020 đã được Thủ tướng chính
phủ ban hành theo quyết định số 90/2008/ QĐ-
TTG ngày 9 tháng 07 năm 2008, sẽ có 5 tuyến
đường sắt đô thị được xây dựng. Trong đó,
tuyến đường sắt đô thị số 2 đóng một vai trò rất
quan trọng cho sự phát triển giao thông đô thị
hiện tại và trong tương lai. Tuyến số 02 nối sân
* Đại học Giao thông Vận tải, Hà Nội, Việt Nam.
E-mail: nguyenchaulan@utc.edu.vn
** Công ty TNHH tập đoàn xây dựng Delta.
E-mail: quangmanh.uct@gmail.com
bay Nội Bài và khu đô thị mới Đông Anh, Từ
Liêm, Phố Cổ, qua quốc lộ 6 và Thượng Đình.
Dự án tuyến 2 bắt đầu từ Nam Thăng Long
đến ga Hàng Bài - Trần Hưng Đạo, với chiều
dài 11,5 km (bao gồm 8.9 km đi nổi và 2,6 km
đi ngầm), 10 ga với 1 depot diện tích 17,5 ha tại
làng Xuân Đỉnh. Cụ thể, 7 ga ngầm sẽ được
thiết kế đặt tại những nút giao thông trọng điểm
trong thành phố [2].
Trong đó, ga C10 (Trần Hưng Đạo) không
chỉ nằm ở vị trí quan trọng (gần với khu đông
dân cư và các tòa nhà cao tầng) mà còn sâu và
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2019 21
phức tạp hơn các ga khác. Vì vậy, để đảm bảo
an toàn trong quá trình thi công đào đất, tường
vây được thiết kế với chiều sâu 35m và chiều
dày 1,2m. Tại dự án này phần tính toán kết cấu,
tường vây được thực hiện theo tiêu chuẩn Nhật
bản, đây là tiêu chuẩn có nhiều ưu điểm, tuy
nhiên hiện nay vẫn là tiêu chuẩn chưa quen
thuộc với các kỹ sư Việt Nam. Do đó bài báo
này trình bày phương pháp tính toán và kiểm
toán theo tiêu chuẩn LRFD [1] là tiêu chuẩn
được áp dụng rộng rãi trong ngành Giao thông
vận tải. Phần mềm Geostructure analysis phiên
bản V.19 để tính toán và kiểm toán kết cấu
tường vây theo tiêu chuẩn LRFD.
2. THIẾT KẾ TƯỜNG VÂY NHÀ GA
2.1 Thông số đầu vào
2.1.1 Điều kiện địa chất
Báo cáo khảo sát địa chất bao gồm thông số
các hố khoan địa chất, thí nghiệm xuyên tiêu
chuẩn SPT, và công tác thí nghiệm trong phòng
đối với 43 hố khoan trên toàn tuyến (EV-B1 đến
EV-B14 và DN1-1 đến DN1-29) và tham khảo
32 hố khoan cho các ga (ST-B1 đến ST-B2 và
GN1-1 đến GN1-30), địa chất khu vực nghiên
cứu có thể chia thành 13 lớp đất [2]. Bởi ga C10
nằm gần với hố khoan GN1-26 nên địa chất tính
toán được lấy như dưới đây (Hình 1).
1
2
3
4
5
Support 1
G.L. 1.5 m
Support 2
G.L. 6 m
Support 3
G.L. 10.5 m
Support 4
G.L. 15 m
Support 5
G.L. 18 m
G.L. 2 m
G.L. 11 m
G.L. 19 m
G.L. 34 m
G.L. 41 m
Hình 1. Điều kiện địa chất khu vực nghiên cứu
Thông số đất nền được tóm tắt trong Bảng 1.
Bảng 1. Thông số đất trong tính toán
Độ sâu (m)
L
ớ
p
Từ Đến
Loại đất
SPT
(N)
Lực dính
(kN/m2)
Góc ma
sát
Trọng
lượng
(kN/m3)
M ô đun biến
dạng
(M pa)
1 0 2 Sét 2 15 0 18 9,8
2 2 11 Sét 12 30 0 18 9,8
3 11 19 Sét 15 40 0 18 13,5
4 19 34 Cát bụi 15 0 33 20 14
5 34 41 Cát bụi 26 0 35 20 14
6 41 - Cát bụi 50 0 40 20 14
2.1.2 Thông số tải trọng
Nhà ga được xây dựng sát với khu vực
đường đô thị. Ngoài tải trọng của hoạt tải xe cộ,
tải trọng tính toán còn bao gồm cả hoạt tải thi
công. Do vậy, tải bề mặt được lấy như sau:
q = 12 kN/m2 theo quy định trong [1].
2.1.3 Vật liệu
Văng chống
Lựa chọn H-350x350x12x19 cho tầng văng
chống thứ nhất và thứ 2 với lực căng trước là
150 kN:
Bảng 2. Thông số cho lớp văng 1 và 2
Diện tích mặt
cắt ngang
A = 17,19x10-3 m2
Chiều dài L = 19 m
Khoảng cách S = 3 m
Loại Spring
Độ cứng gối
đàn hồi
K = 180947
kN/
m
Chọn H-400x400x13x21 cho lớp văng thứ
3,4 và 5 với lực căng trước là 200 kN:
Bảng 3. Thông số cho lớp văng 3,4 và 5
Diện tích mặt
cắt ngang
A = 21,87x10-3 m2
Chiều dài L = 19 m
Khoảng cách S = 3 m
Loại Spring
Độ cứng gối
đàn hồi
K = 180947 kN/m
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2019 22
Tường vây
Bảng 4. Thông số tường vây
Cường độ nén fck = 30 Mpa
Cường độ nén yêu
cầu
fcd = 21 Mpa
Ứng suất nén cho
phép
fca = 8,0 Mpa
Ứng suất cắt cho
phép với thép
fq1 = 0,3 Mpa
Ứng suất cắt cho
phép không thép
fq2 = 1,62 Mpa
Mô đun đàn hồi E = 2,35E4 Mpa
3. PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN
3.1 Tính toán theo tiêu chuẩn Nhật Bản
Về cơ bản, tường chắn đất theo tiêu chuẩn
của Nhật Bản được thiết kế dựa trên phương
pháp dầm trên nền đàn hồi. Chi tiết như sau:
Áp lực đất tác dụng lên tường chắn là áp
lực đất chủ động và bị động, được giả thiết và
tính toán theo các lý thuyết của Rankine-Resal
và Coulomb (Hình 2).
Hình 2. Sơ đồ tính toán áp lực đất dựa trên
phương pháp dầm trên nền đàn hồi
Độ sâu tường chắn được chọn là giá trị
lấy lớn nhất trong các trường hợp sau:
+ Chiều sâu tối thiểu để chống lại hiện tượng
đẩy trồi hố móng.
+ Chiều sâu đảm bảo chuyển vị, momen
tường cũng như nội lực trong kết cấu chống đỡ
trong phạm vi cho phép.
+ Trong trường hợp có tải đứng, độ sâu
tường cần đảm bảo sự phá hoại nền dưới
chân tường.
+ Độ sâu đặt cần đảm bảo nước ngầm
không thấm vào trong hố móng trong suốt quá
trình thi công.
Hệ số ổn định tính toán của hệ cần đảm
bảo những yếu tố sau đây: Hệ số an toàn mỏi
của vật liệu, ổn định chống trồi, ổn định chung
của cả hệ
3.2 Phương pháp tính toán theo LRFD
Tiêu chuẩn LRFD tính toán theo hệ số tải
trọng và hệ số sức kháng theo trạng thái giới
hạn cường độ và trạng thái giới hạn sử dụng [1],
theo nguyên lý tải trọng bé hơn hoặc bằng sức
kháng. Trong nội dung bài báo này, phần mềm
Geostructure Analysis được áp dụng để tính
toán và kiểm toán kết cấu theo LRFD.
Bộ phần mềm này có thể tính toán và kiểm
toán theo các tiêu chuẩn khác nhau, ưu điểm của
phần mềm bao gồm:
- Phân tích dựa trên giả thiết trạng thái tới
hạn và hệ số an toàn.
- Mô hình các lớp đất khác nhau
- Thẩm tra thiết kế cũng được phân tích dựa
trên EN 1997-1, LRFD hay phương pháp tiếp
cận cổ điển.
- EN 1997 - lựa chọn hệ số an toàn dựa trên
tiêu chuẩn của từng quốc gia tương ứng
- EN 1997 - lựa chọn tất cả các phương pháp
tiếp cận, cân nhắc đến tình huống thiết kế
- Xây dựng hệ thống dữ liệu đất
- Tùy biến tải trọng tác dụng (dải, hình thang,
tập trung)
- Mô hình nước ngầm phía trong và phía
ngoài tường vây
- Mô hình đường mặt đất phía ngoài
tường vây
- Ảnh hưởng của động đất (Mononobe-
Okabe, Arrango).
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2019 23
- Phân tích áp lực đất hữu hiệu và áp lực
đất tổng
- Mô hình nhiều lớp văng chống
Phương pháp tính toán ổn định được áp dụng
là phương pháp cân bằng giới hạn - GLEM.
Phương pháp này được dùng trong thiết kế bởi
tính đơn giản, dễ áp dụng.
Các thông số đất ,,c được chọn để tính toán
áp lực đất. Ổn định của hệ được tính toán dựa
trên phương pháp của Bishop. Và hệ chống
được mô hình như là gối đàn hồi.
3.3. Trình tự tính toán theo các giai đoạn
thi công
Thi công hố đào sâu được chia thành 11 giai
đoạn và quá trình tính toán được mô phỏng như
dưới đây.
Bước 1: Đào đất đến độ sâu 2,0m.
+
z
+
z
+
z
+
z
+
z
+
z
2.00 2.00
9.00
8.00
15.00
7.00
+
z
+
z
+
z
+
z
+
z
+
z
2.00 1.50
12.00
+x
+z
35.00
Hình 3. Giai đoạn thi công số 1
Bước 2: Lắp đặt hệ văng chống số 1 ở độ
sâu 1,5m.
180947.00kN/m
1.50
Hình 4. Giai đoạn thi công số 2
Bước 3: Đào đất đến độ sâu 6,5m.
6.50
Hình 5. Giai đoạn thi công số 3
Bước 4: Lắp đặt hệ văng chống số 2 ở độ
sâu 6m.
180947.00kN/m
1.50
180947.00kN/m
6.00
Hình 6. Giai đoạn thi công số 4
Bước 5: Đào đất đến độ sâu 11m.
11.00
Hình 7. Giai đoạn thi công số 5
Bước 6: Lắp đặt hệ văng chống số 3 ở độ
sâu 10,5m.
180947.00kN/m
1.50
180947.00kN/m
6.00
180947.00kN/m
10.50
Hình 8. Giai đoạn thi công số 6
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2019 24
Bước 7: Đào đất đến độ sâu 15,5m
15.50
Hình 9. Giai đoạn thi công số 7
Bước 8: Lắp đặt hệ văng chống số 4 ở độ
sâu 15m.
180947.00kN/m
1.50
180947.00kN/m
6.00
180947.00kN/m
10.50
180947.00kN/m
15.00
Hình 10. Giai đoạn thi công số 8
Bước 9: Đào đất đến độ sâu 18,5m.
18.50
Hình 11. Giai đoạn thi công số 9
Bước 10: Lắp đặt hệ văng chống số 5 ở độ
sâu 18m.
180947.00kN/m
1.50
180947.00kN/m
6.00
180947.00kN/m
10.50
180947.00kN/m
15.00
180947.00kN/m
18.00
Hình 12. Giai đoạn thi công 10
Bước 11: Đào đất đến độ sâu 21m.
21.00
0.25
Hình 13. Giai đoạn thi công số 11
4. KẾT QUẢ
Kết quả của giai đoạn thi công cuối cùng
được thể hiện như dưới đây (Hình 14).
Max1 = 0.1; Max2 = -2.0mm
Min1 = -3.1; Min2 = -33.6mm
Displacement
-3.1
-33.6
-13.4
0.1
-2.0
-1.0
-1.0
-37.5 37.5
[mm]
0
Max1 = 475.50; Max2 = 0.00kNm/m
Min1 = 0.95; Min2 = -1525.79kNm/m
Bending moment
0.95
-510.99
-374.62
-934.31
-926.95-926.955 4
-1324.35-1324.2323
-1299.34
-1525.79
-1517.39-1517.396 206 20
385.00
268.64
475.50
22.60
176.04
35.74
207.09
-2000.00 2000.00
[kNm/m]
0
Max1 = 436.63; Max2 = -8.44kN/m
Min1 = 0.00; Min2 = -304.38kN/m
Shear force
-31.66-31.13
-151.08 -12.19
-30.99-30.991 431 43
-167.28 -118.01-118.65 .65
-153.21-153.21
-154.91
-64.87
-113.51-113.514.834.83
-181.92
-163.18
-271.23
-259.05
-304.38
-3.07 93.46
5.33 193.46
-8.44 411.43
5.09 436.63
60.88 350.40
3.96
44.40
-500.00 500.00
[kN/m]
0
Hình 14. Biểu đồ chuyển vị, momen, nội lực
tường vây tại bước đào cuối cùng
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2019 25
Bảng 5. Giá trị nội lực lớn nhất
trong tường vây
Lực cắt lớn nhất 436,63 kN/m
Momen lớn nhất 1525,79 kN.m/m
Chuyển vị lớn nhất 33,6 mm
Mối quan hệ giữa chuyển vị lớn nhất và
chiều sâu đào trong thiết kế được so sánh với
một số trường hợp điển hình khác được trình
bày trong bảng 6. Kết quả cho thấy chuyển vị
của tường nằm trong giới hạn cho phép và
cũng thống nhất với kết quả từ các nghiên cứu
khác [2-5].
Bảng 6. Mối quan hệ giữa chuyển vị và chiều sâu hố đào
Ví dụ
Chuyển vị
(m)
Khoảng chuyển vị
So sánh
(mm)
Kiểm
tra
Liu, Rebecca, Charles,
and Hong (2011)
33,6 0,14%H 0,68%H 29,4 <33,6 <142,8 OK
Liu, Huang, Shi, and
Ng, F.ASCE
33,6 0,14%H 0,89%H 29,4 <33,6<186,9 OK
Tan, Y., & Li, M.
(2011)
33,6 0,1%H 0,275%H 21<33,6<57,75 OK
Wang, Xu& Wang
(2009)
33,6 0,1%H 1,0%H 21<33,6<210 OK
Ghi chú: H = 21 m là chiều sâu đào
Kiểm tra nội lực văng chống
Bảng 7. Kiểm toán văng chống
Lớp
Chiều sâu
(m)
Chuyển vị
(mm)
Nội lực (kN) Diện tích MCN (m2)
Ứng suất nén
(MPa)
1 1,5 -2,1 1,60 17,19x10-3 0,09
2 6 -9,0 772,24 17,19x10-3 44,92
3 10,5 -17,1 1605,71 17,19x10-3 93,50
4 15 -24,9 1425,05 17,19x10-3 82,99
5 18 -27,3 868,56 17,19x10-3 50,53
Kiểm tra: σ < σa = 210 (MPa) với σa là ứng
suất nén cho phép của văng chống, kết quả: Đạt.
Kiểm tra ổn định tổng thể
Phân tích cung trượt tròn Bishop:
Utilization = 65,0 % (FS=1,53>1,4)
So sánh với kết quả tính toán được dựa trên
tiêu chuẩn Nhật Bản, giá trị lớn nhất của nội lực
trên 1 m dài tường vây theo các giai đoạn thi
công (Bảng 8).
ĐẠT
Hình 15. Phân tích ổn định
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2019 26
Bảng 8. Kết quả so sánh
Nội lực
Tiêu
chuẩn
ASSHTO
LRFD
Tiêu
chuẩn
Nhật
Bản
Lực cắt lớn nhất
(kN/m)
436,63 630
Momen lớn nhất
(kN.m/m)
1525,79 1078
Chuyển vị lớn nhất
(mm)
33,6 25,6
Từ kết quả so sánh ở bảng 8, nhìn chung có
thể nhận thấy rằng tính toán thiết kế theo tiêu
chuẩn AASHTO LRFD bằng mô hình trong
phần mềm Geostructure analysis có xu hướng
thiên về an toàn hơn so với tính toán theo tiêu
chuẩn của Nhật Bản. Cụ thể, giá trị momen và
chuyển vị lớn nhất thu được theo tiêu chuẩn của
Mỹ cao hơn so với tính toán theo tiêu chuẩn của
Nhật (41,5% đối với giá trị momen và 31,25%
cho giá trị chuyển vị). Tuy nhiên, giá trị lực cắt
tính được theo tiêu chuẩn Nhật Bản lại lớn hơn
so với tiêu chuần LRFD với cùng bước đào (630
kN/m so với 436,63 kN/m).
Hình 16. Biểu đồ nội lực tính toán theo tiêu chuẩn Nhật Bản
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
Bài viết này trình bày một ví dụ tính toán
hố đào sâu cho tuyến đường sắt đô thị Hà Nội.
Theo đó, một số kết luận có thể được rút ra
như sau:
Cả hai tiêu chuẩn thiết kế đều đưa ra
tính toán an toàn cho hố đào trong trường hợp
này. Việc áp dụng hai tiêu chuẩn trên cho thi
công hố đào sâu với điều kiện địa chất ở Hà
Nội là thích hợp.
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2019 27
Trong bài viết này, thiết kế dựa trên tiêu
chuẩn AASHTO LRFD cũng đã được so sánh
với tiêu chuẩn Nhật Bản. Kết quả sự khác
nhau có thể đến từ giả thiết thiết kế, điều này
cần được kiểm định lại trong những thiết kế
tiếp theo.
Kết quả tính toán theo tiêu chuẩn
AASHTO LRFD có phần thiên về an toàn hơn
so với tiêu chuẩn của Nhật Bản, điều này được
thể hiện ở giá trị momen và giá trị chuyển vị
lớn nhất.
5.2 Kiến nghị
Quan trắc là cần thiết trong suốt quá trình
thi công. Chuyển vị của tường vây và biến dạng
của mặt đất xung quanh công trình cũng như
công trình lân cận cần được quan trắc một cách
cẩn thận.
Nội lực văng chống là giá trị cần được
đánh giá để đảm bảo cho quá trình lựa chọn và
kiểm toán khả năng làm việc của kết cấu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] AASHTO, LRFD, Bridge Specification
Design, USA, 2012.
[2] Hồ sơ thiết kế phần ga ngầm tuyến số 2,
Tedi và các công ty liên doanh
[3] Liu, G. B., Jiang, R. J., Ng, C. W., &
Hong, Y. (2011). Deformation characteristics of
a 38 m deep excavation in soft clay. Canadian
Geotechnical Journal, 48(12), 1817-1828.
[4] Tan, Y., & Li, M. (2011). Measured
performance of a 26 m deep top-down
excavation in downtown Shanghai. Canadian
Geotechnical Journal, 48(5), 704-719.
[5] Liu, G. B., Huang, P., Shi, J. W., & Ng,
C. W. W. (2016). Performance of a deep
excavation and its effect on adjacent tunnels in
Shanghai soft clay. Journal of Performance of
Constructed Facilities, 30(6), 04016041.
[6] Wang, J. H., Xu, Z. H., & Wang, W. D.
(2009). Wall and ground movements due to
deep excavations in Shanghai soft soils. Journal
of Geotechnical and Geoenvironmental
Engineering, 136(7), 985-994.
Người phản biện: PGS.TS. ĐOÀN THẾ TƯỜNG
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 11_3636_2159771.pdf