Tài liệu Phân tích phần tử hữu hạn cho phá hoại của hố đào sâu trong đất sét yếu: ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2017 43
PHÂN TÍCH PHẦN TỬ HỮU HẠN CHO PHÁ HOẠI
CỦA HỐ ĐÀO SÂU TRONG ĐẤT SÉT YẾU
ĐỖ TUẤN NGHĨA*
Finite element analysis of failure of deep excavations in soft clay
Abstract: Two failure deep excavations in soft clay were investigated in
this study using the finite element method (FEM) with reduced shear
strength. A comprehensive model of support system was built as regard
the existence of wall, struts, and center posts. In order to determine the
causes of collapse of the excavations, both elastic and elastoplastic
behaviors of support system were analyzed. Result shows that failure of
the excavations starts from large soil heave at the final excavation
grade as considering an elastic behavior of support system and from
yielding of support system if its behavior is elastoplastic. A failure
mechanism is proposed for deep excavations in soft clay. Due to an
upward movement of center posts, secondary bending moment on struts
will reduce thei...
9 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 320 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân tích phần tử hữu hạn cho phá hoại của hố đào sâu trong đất sét yếu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2017 43
PHÂN TÍCH PHẦN TỬ HỮU HẠN CHO PHÁ HOẠI
CỦA HỐ ĐÀO SÂU TRONG ĐẤT SÉT YẾU
ĐỖ TUẤN NGHĨA*
Finite element analysis of failure of deep excavations in soft clay
Abstract: Two failure deep excavations in soft clay were investigated in
this study using the finite element method (FEM) with reduced shear
strength. A comprehensive model of support system was built as regard
the existence of wall, struts, and center posts. In order to determine the
causes of collapse of the excavations, both elastic and elastoplastic
behaviors of support system were analyzed. Result shows that failure of
the excavations starts from large soil heave at the final excavation
grade as considering an elastic behavior of support system and from
yielding of support system if its behavior is elastoplastic. A failure
mechanism is proposed for deep excavations in soft clay. Due to an
upward movement of center posts, secondary bending moment on struts
will reduce their capacity, originally designed for bearing axial load.
Yielding of struts is followed by yielding of wall and then failure of
excavation. Factors of safety estimated by FEM with modeling
elastoplastic support system are also in good agreement with stability
of the excavations observed in the field.
Keywords: excavation, stability analysis, finite element method.
1. GIỚI THIỆU CHUNG *
Mặc dù các phƣơng pháp tính tay thông
dụng nhƣ phƣơng pháp Terzaghi phƣơng pháp
Bjerrum & Eide phƣơng pháp cung trƣợt và
phƣơng pháp áp lực tổng trong phá hoại đẩy
vào (push-in) có thể ƣớc lƣợng khá chính xác
ổn định của hố đào việc sử dụng các phƣơng
pháp này không giúp các kĩ sƣ thực hành hiểu
đƣợc đầy đủ cơ chế phá hoại của hố đào do ứng
xử đàn dẻo của hệ kết cấu chắn giữ không đƣợc
xét tới và mặt phá hoại cần đƣợc giả sử trong
* Khoa Công trình-Đại học Thủy lợi
175 Tây Sơn-Đống Đa-Hà Nội
DĐ: 0943312614
Email: dotuannghia@tlu.edu.vn
tính toán Trong khi đó phƣơng pháp phần tử
hữu hạn (PTHH) với biện pháp suy giảm
cƣờng độ có thể mô phỏng đƣợc cả hệ kết cấu
đàn dẻo và tự động xác định mặt phá hoại của
đất Bởi vậy phƣơng pháp này đƣợc sử dụng
ngày càng nhiều trong phân tích ổn định hố đào
của các nhà nghiên cứu Tuy nhiên để đơn
giản ứng xử đàn hồi của hệ kết cấu thƣờng
đƣợc mô phỏng Mặc dù kết quả thu đƣợc vẫn
thỏa đáng nhƣng cơ chế phá hoại của hố đào
không khớp với thực tế Trong nghiên cứu này
phƣơng pháp PTHH với biện pháp suy giảm
cƣờng độ sử dụng hệ kết cấu đàn dẻo đƣợc sử
dụng để phân tích hai trƣờng hợp phá hoại của
hố đào sâu tại Đài Bắc Cơ chế phá hoại của hố
đào trong sét yếu cũng đƣợc đề xuất
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2017 44
2. CÁC TRƢỜNG HỢP THỰC TẾ
2.1. Trƣờng hợp Đài Bắc 1
Trình tự đào và trụ địa chất của trƣờng hợp
Đài Bắc 1 đƣợc thể hiện trong hình 1 Công tác
đào đƣợc tiến hành theo 5 bƣớc tới độ sâu 13 45
m Hố đào bị sụp đổ sau khi hoàn thành bƣớc
đào cuối (bƣớc số 5) gây ra 1 vùng sụt lún tới
132x40 m.
Hình 1. Trình tự thi công và điều kiện địa chất của trường hợp Đài Bắc 1
Trong phân tích này phần mềm PLAXIS
đƣợc sử dụng để mô hình hố đào Mối quan hệ
ứng suất và biến dạng của đất đƣợc giả sử là đàn
hồi tuyến tính và dẻo hoàn toàn theo mô hình
MohrCoulomb Đất sét và cát lần lƣợt đƣợc mô
phỏng sử dụng các vật liệu thoát nƣớc và không
thoát nƣớc Các thông số đầu vào của đất có thể
tham khảo Do et al (2013)
Thanh chống trụ chống trung tâm và tƣờng
đƣợc mô phỏng sử dụng phần tử tấm đàn dẻo
Với tƣờng bê tông cốt thép các thông số độ
cứng đƣợc xác định dựa theo mô đun đàn hồi E
= 2 1x107 kN/m2 trong khi các thông số độ
cứng (Mp và Np) đƣợc tính toán theo phần mềm
kết cấu XTRACT Với các thanh chống và trụ
chống thép các thông số đầu vào đƣợc xác định
theo E = 2 04x108 kN/m2 và ứng suất chảy y
= 250 MPa Mối nối giữa các phần tử tấm đƣợc
giả thiết là khớp Mô hình cho hố đào Đài Bắc 1
có kích thƣớc là 140x44 7 m
Quá trình làm giảm cƣờng độ kháng cắt của
đất trong phân tích ổn định đƣợc tiến hành cho
giai đoạn đào cuối Trong đó các thông số
cƣờng độ c và tg của đất đƣợc giảm đi bởi việc
chia cho hệ số triết giảm SR Hệ số SR đƣợc
tăng liên tục tới khi nghiệm số không hội tụ và
giá trị SRmax đƣợc coi là hệ số an toàn của hố
đào Với trƣờng hợp Đài Bắc 1 giá trị SR max
là 1,00 Điều này cho thấy ngay sau giai đoạn
đào cuối toàn bộ hố đào đang ở trạng thái cân
bằng giới hạn Để khảo sát ứng xử của đất và hệ
kết cấu chắn giữ ngay trƣớc khi hố đào đạt trạng
thái cân bằng giới hạn trên 2 phân tích đƣợc
tiến hành thêm tƣơng ứng với Mstage = 0,98
và 0 99 Trong đó Mstage là tỉ số giữa tải
trọng tính toán thành công trong PLAXIS và tải
trọng yêu cầu Giả sử khối lƣợng đất đƣợc loại
bỏ trong giai đoạn cuối là 100 T và PLAXIS chỉ
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2017 45
phân tích thành công đƣợc với tải trọng 99 T
khi đó ta có Mstage = 0,99. Khi PLAXIS phân
tích thành công giai đoạn đào cuối Mstage =
1 00 và tƣơng ứng với SR = 1 00 Lƣu rằng
các giá trị SR < 1 00 cũng không thể áp dụng
thay cho Mstage trong quá trình khảo sát Về
nguyên tắc việc tăng SR làm giảm sức kháng
cắt của đất và gây ra biến dạng của đất và các
phần tử kết cấu dƣới tác dụng của tải bản thân
của đất Khi SR < 1 sức kháng cắt của đất tăng
đất và hệ kết cấu không có thêm chuyển vị dƣới
tác dụng của tải bản thân của đất do đó tổng
chuyển vị của chúng vẫn giống với khi SR = 1
Hình 2 là chuyển vị tƣờng và đẩy trồi của đất
ở tại giai đoạn đào cuối tƣơng ứng với Mstage
= 0,98; 0,99; và 1,00 (Mstage = 1,00 tƣơng
đƣơng 3 với SR = 1 00) Ta có thể thấy rằng
chuyển vị tƣờng và đẩy trồi của đất ở đáy hố đào
tăng dần theo Mstage Các chuyển vị này gia
tăng một cách đột ngột tới 0 5 m khi giá trị
Mstage đạt 1 00 Mặc dù độ lớn của các chuyển
vị tƣơng ứng với Mstage = 1 00 không nhất
thiết phản ánh đúng giá trị thực tế đo đƣợc nhƣng
có thể cho thấy sự hội tụ của các nghiệm số đã
tiến sát tới mức độ giới hạn Quan sát này cũng
nhất quán với giá trị SRmax = 1 00 đề cập ở trên
Hình 2. Chuyển vị tường và đẩy trồi tại giai đoạn đào cuối của trường hợp
Đài Bắc 1 với hệ kết cấu đàn dẻo
Hình 3. Chuyển vị tường và đẩy trồi tại giai đoạn đào cuối của trường hợp
Đài Bắc 1 với hệ kết cấu đàn dẻo
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2017 46
Hình 3 là biểu đồ nội lực (momen M và lực
dọc N) của các phần tử kết cấu (thanh chống
và tƣờng) tƣơng ứng với các giai đoạn phân
tích khác nhau Các cặp nội lực của từng phần
tử kết cấu đƣợc bao bởi từng đƣờng biên riêng
rẽ tạo Những đƣờng biên này tạo thành các
hình thoi mà bốn đỉnh tƣơng ứng với các giá
trị lớn nhất của momen (Mp) và lực dọc (Np)
Các phần tử kết cấu sẽ thể hiện ứng xử đàn
hồi nếu cặp nội lực của chúng nằm trong
phạm vi hình thoi và ứng xử đàn dẻo nếu cặp
nội lực nằm trên đƣờng biên tƣơng ứng Có 1
vài điểm trên hình 3 nằm hơi vƣợt ra ngoài
đƣờng biên của chúng Lí do là vì các giá trị
M và N tại từng nút phần tử đƣợc xác định
bằng việc ngoại suy các giá trị ở các điểm
ứng suất bên trong nên gây ra sai số nhỏ
Nhƣ thể hiện trong hình 3 khi quá trình đào
sâu đƣợc tiến hành hệ thanh chống ngang bắt
đầu chảy dẻo ở bƣớc đào 4 tại tầng chống 1
và 2 còn tƣờng chắn vẫn làm việc đàn hồi
Tới khi hoàn thành bƣớc đào cuối (bƣớc số 5
SR = 1,00 và Mstage = 1 00) tất cả 4 tầng
chống và tƣờng cùng chảy dẻo Hiện tƣợng
này tƣơng ứng với sự gia tăng đột ngột của
chuyển vị tƣờng và đẩy trồi của đất ở đáy hố
đào trong hình 2 Do đó sự chảy dẻo của các
phần tử kết cấu đã kéo theo chuyển vị rất lớn
của đất và tƣờng hƣớng vào khu vực đào và
làm sụp đổ hố đào
Hình 4. Chuyển vị tường và đẩy trồi tại giai đoạn đào cuối của trường hợp
Đài Bắc 1 với hệ kết cấu đàn hồi
Nhƣ mô tả trong hình 4 khi các phần tử kết
cấu đàn hồi đƣợc sử dụng mặc dù chuyển vị
tƣờng và đẩy trồi của đất rất lớn tới vài m sự gia
tăng đột ngột của các chuyển vị này không xảy ra
khi SR đạt giá trị lớn nhất là 1 84937 Chú rằng
giá trị SR đƣợc áp dụng với độ chính xác 5 số
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2017 47
sau dấu phẩy để khảo sát chính xác hơn thời
điểm nghiệm số không hội tụ Do các phần tử
tƣờng và thanh chống luôn thể hiện ứng xử đàn
hồi và không bị chảy dẻo trong khi đẩy trồi của
đất là rất lớn tới 7 m sụp đổ của hố đào trong
trƣờng hợp này do phá hoại đẩy trồi gây ra
2.2. Trƣờng hợp Đài Bắc 2
Trình tự đào và trụ địa chất của trƣờng hợp
này đƣợc minh họa trong hình 5 Hố đào dự
kiến sâu 9 3 m gồm 4 bƣớc đào Phá hoại xảy
ra ngay sau khi hoàn thành bƣớc đào cuối (bƣớc
số 4)
Hình 5. Trình tự thi công và điều kiện địa chất của trường hợp Đài Bắc 2
Quy trình mô phỏng đƣợc tiến hành
tƣơng tự với trƣờng hợp Đài Bắc 1 Khi sử
dụng hệ kết cấu đàn dẻo bƣớc đào cuối
của công trình đã không đƣợc tính toán
thành công Chỉ số Mstage lớn nhất tại
bƣớc thi công này là 0 6734 Chuyển vị
tƣờng và đẩy trồi của đất tƣơng ứng với
các giá trị Mstage đƣợc vẽ trong hình 6
Khi Mstage tăng các chuyển vị này đều
tăng theo Sự gia tăng đột biến của các
chuyển vị tới 2 4 m có thể quan sát đƣợc
khi Mstage đạt 0 6734 Bởi vậy hố đào
tiến rất sát tới trạng thái phá hoại tƣơng
ứng với giá trị Mstage này.
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2017 48
Hình 6. Chuyển vị tường và đẩy trồi tại giai đoạn đào cuối của trường hợp
Đài Bắc 2 với hệ kết cấu đàn dẻo
Hình 7 là biểu đồ nội lực của tƣờng và thanh
chống tƣơng ứng với các giai đoạn phân tích khác
nhau Khi quá trinh đào sâu tiến tới bƣớc 3 toàn bộ
hệ thanh chống đã chảy dẻo nhƣng tƣờng chắn vẫn
làm việc trong giai đoạn đàn hồi Tại giá trị Mstage
lớn nhất là 0 6734 tƣờng và toàn bộ hệ thanh chống
đều chảy dẻo Các nghiệm số không còn hội tụ chỉ
với sự gia tăng rất nhỏ của Mstage (chẳng hạn
Mstage = 0 6735) Do đó sự chảy dẻo của toàn bộ
hệ kết cấu là nguyên nhân phá hoại của hố đào
Hình 7. Chuyển vị tường và đẩy trồi tại giai đoạn đào cuối của trường hợp
Đài Bắc 2 với hệ kết cấu đàn dẻo
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2017 49
Hình 8. Chuyển vị tường và đẩy trồi tại giai đoạn đào cuối của trường hợp
Đài Bắc 2 với hệ kết cấu đàn hồi
Khi sử dụng hệ kết cấu đàn hồi toàn bộ bƣớc
đào đều đƣợc phân tích thành công Giá trị SR
lớn nhất tại bƣớc đào cuối (bƣớc số 4) là
1 54807 Chuyển vị tƣờng và đầy trồi của đất
trong quá trình phân tích ổn định đƣợc trình bày
trong hình 8 Tại giá trị SR lớn nhất chỉ có sự
gia tăng đột ngột của đầy trồi đất đƣợc quan sát
với độ lớn 5 m Do hệ kết cấu chỉ có ứng xử đàn
hồi trong trƣờng hợp này nguyên nhân chính
dẫn tới phá hoại của hố đào là phá hoại đầy trồi
ở đáy hố móng
3. THẢO LUẬN
Dựa trên kết quả phân tích ổn định của 2 hố
đào thực tế ta có thể thấy rằng khi hệ kết cấu
đàn dẻo đƣợc sử dụng các thanh chống ngang
bị chảy dẻo trƣớc tƣờng chắn và phá hoại của
hố đào xảy ra ngay sau khi cả thanh chống và
tƣờng chảy dẻo Mặt khác khi sử dụng hệ kết
cấu đàn hồi do tƣờng và thanh chống không bị
chảy dẻo nên phá hoại của hố đào là do đẩy trồi
lớn ở đáy hố móng (basal heave) Trên thực tế
hệ kết cấu chắn giữ hố móng thƣờng có ứng xử
đàn dẻo thay vì đàn hồi nên phân tích ổn định
hố đào sử dụng hệ kết cấu đàn dẻo là hợp l
hơn Căn cứ theo kết quả phân tích này một cơ
chế phá hoại của hố đào trong sét yếu đƣợc đề
xuất nhƣ trình bày trong hình 9 Phá hoại của
hố đào xuất hiện do các trụ chống trung tâm bị
đẩy lên từ đẩy trồi của đất tại đáy hố Chuyển
vị này làm xuất hiện momen thứ cấp trên thanh
chống ngang vốn đƣợc thiết kế chủ yếu chịu
lực dọc và làm giảm khả năng chống giữ của
các thanh chống này Một khi các thanh chống
bị chảy tƣờng chắn cũng chảy dẻo theo và taọ
ra một chuyển vị lớn của đất xung quanh
hƣớng vào khu vực hố đào Sau đó hố đào bị
sụp đổ Lƣu rằng cơ chế phá hoại trên đƣợc
giới hạn cho các hố đào sâu trong tầng sét yếu
dày và hệ kết cấu chắn giữ đƣợc thiết kế trong
điều kiện thông thƣờng
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2017 50
Hình 9. Cơ chế phá hoại của hố đào có chống trong đất sét yếu
Tổng hợp các hệ số an toàn cho 2 hố đào
Đài Bắc ƣớc lƣợng bởi phƣơng pháp PTHH
và các phƣơng pháp tính tay bao gồm:
phƣơng pháp Terzaghi phƣơng pháp Bjerrum
& Eide phƣơng pháp cung trƣợt và phƣơng
pháp áp lực tổng trong phá hoại đẩy vào
(push-in) có thể thấy rằng kết quả của
phƣơng pháp PTHH với hệ kết cấu đàn dẻo
khá sát giá trị 1 00 và do đó nhất quán với sự
xuất hiện của phá hoại trong thực tế tại 2 hố
đào Với hệ kết cấu đàn hồi các hệ số an toàn
lần lƣợt là 1 84937 cho trƣờng hợp Đài Bắc 1
và 1 54807 cho trƣờng hợp Đài Bắc 2 Các
giá trị này quá lớn để có thể dự đoán đƣợc
phá hoại xảy ra trên thực tế Trong khi đó
các hệ số an toàn xác định bởi phƣơng pháp
Terzaghi phƣơng pháp Bjerrum & Eide
phƣơng pháp cung trƣợt và phƣơng pháp áp
lực tổng trong phá hoại đẩy vào lần lƣợt giảm
dần Vì kết quả của các phƣơng pháp tính tay
nhìn chung xấp xỉ 1 00 nên các phƣơng pháp
này cho ra các ƣớc lƣợng khá thận trọng về
ổn định của 2 trƣờng hợp hố đào trên
4. KẾT LUẬN
Dựa trên nghiên cứu đã trình bày một vài
kết luận có thể rút ra nhƣ sau:
(1) Khi hệ kết cấu chắn giữ đàn dẻo
(thanh chống trụ chống và tƣờng) đƣợc sử
dụng kết quả phân tích ổn định cho thấy phá
hoại của 2 hố đào thực tế là do sự chảy dẻo
của hệ kết cấu Trong khi đó nếu hệ kết cấu
đàn hồi đƣợc mô phỏng phá hoại của hố đào
xảy ra do đẩy trồi (soil heave) rất lớn ở đáy
hố đào
(2) Một cơ chế phá hoại của hố đào trong
đất sét yếu đƣợc đề xuất Theo đó chuyển vị
đẩy lên của trụ chống trung tâm làm xuất
hiện momen thứ cấp trên các thanh chống và
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2017 51
giảm khả năng chống của chúng Một khi hệ
thanh chống chảy dẻo tƣờng chắn cũng bị
chảy kéo theo chuyển vị lớn của đất xung
quanh hƣớng vào khu vực đào và gây sụp đổ
hố đào
(3) Các hệ số an toàn xác định bởi
phƣơng pháp PTHH với hệ kết cấu đàn dẻo
rất khớp với phá hoại thực tế xảy ra ở 2
trƣờng hợp Đài Bắc Bởi vậy phƣơng pháp
này có thể đƣợc sử dụng để xác định hệ số
an toàn cho các hố đào có chống trong đất
sét yếu Mặt khác khi sử dụng hệ kết cấu
đàn hồi phƣơng pháp này đánh giá quá cao
ổn định của các hố đào sâu
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bjerrum, L. và Eide, O., 1956; Stability of
strutted excavations in clay; Geotechnique, 6(1),
32-47.
2. Do, T. N., Ou, C. Y., và Lim, A., 2013;
Evaluation of factors of safety against basal
heave for deep excavations in soft clay using the
finite element method; J. Geotech. Geoenviron.
Eng., 139(12), 2125-213.
3. Ou, C. Y., 2006; Deep excavation: theory
and practice; Taylor & Francis, Singapore.
4. Terzaghi, K., 1943; Theoretical soil
mechanics, John Wiley & Sons, New York.
Người phản biện: GS NGUYỄN CÔNG MẪN
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 45_357_2159805.pdf