Tài liệu Phân tích khả năng hóa lỏng trong nền cát cho ổn định nền công trình khu vực ven biển tỉnh Bình Định: ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2017 52
PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG HÓA LỎNG
TRONG NỀN CÁT CHO ỔN ĐỊNH NỀN CÔNG TRÌNH
KHU VỰC VEN BIỂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
HỨA THÀNH THÂN*; NGUYỄN NGỌC PHÚC**
NGUYỄN VĂN CÔNG***
Analysis of liquefaction capacity of sand in coastal areas Binh Dinh
province
Abstract: Contents of the paper is about the liquefaction capacity
calculation of sand by some methods during earthquakes on the
construction sites. The liquefaction safety values of sand according to
Benouar method is the smallest values and smaller than 1. From that, the
correlation is established between the difference for density ΔDr and void
ratio Δei with depth in liquefaction sand for earthquake level.
Keywords: sand foundation, liquefaction safety factor, the peak horizontal
ground surface acceleration, volumetric strain, standard penetration test
(SPT), earthquakes.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ *
Hóa lỏng là một thuật ngữ đƣợc sử dụng để
mô tả một loạt các hiện tƣợng trong đó cƣờng
độ và độ cứng...
10 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 414 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân tích khả năng hóa lỏng trong nền cát cho ổn định nền công trình khu vực ven biển tỉnh Bình Định, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2017 52
PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG HÓA LỎNG
TRONG NỀN CÁT CHO ỔN ĐỊNH NỀN CÔNG TRÌNH
KHU VỰC VEN BIỂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
HỨA THÀNH THÂN*; NGUYỄN NGỌC PHÚC**
NGUYỄN VĂN CÔNG***
Analysis of liquefaction capacity of sand in coastal areas Binh Dinh
province
Abstract: Contents of the paper is about the liquefaction capacity
calculation of sand by some methods during earthquakes on the
construction sites. The liquefaction safety values of sand according to
Benouar method is the smallest values and smaller than 1. From that, the
correlation is established between the difference for density ΔDr and void
ratio Δei with depth in liquefaction sand for earthquake level.
Keywords: sand foundation, liquefaction safety factor, the peak horizontal
ground surface acceleration, volumetric strain, standard penetration test
(SPT), earthquakes.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ *
Hóa lỏng là một thuật ngữ đƣợc sử dụng để
mô tả một loạt các hiện tƣợng trong đó cƣờng
độ và độ cứng của một trầm tích đất bị giảm do
kết quả của việc tạo ra áp lực nƣớc mặc dù có
thể xảy ra sự hóa lỏng do tải tĩnh nhƣng nó chủ
yếu gây ra do động đất [12]
Một số nhà khoa học nhƣ Seed và Idriss (1971)
[16], Seed (1983, 1985), Tokimatsu và Yoshimi
(1983) [7], Ishuhara (1985, 1993), Seed và
Harder (1990) [1], J. Dixit, D.M.Dewaikar, R.S.
Jangid, (2012) [6], Susumu Yasuda, Ken-ichi
Tokida, (1980) [17], D.Benouar, E.Yanagisawa,
(1992) [3], Japan Road Association (JRA), (2002)
[15], Boulanger (2006) [11], Bengt H.Fellenius,
(2009) [2] đã nghiên cứu hiện tƣợng hóa lỏng
do động đất đánh giá và đề xuất sau khi đất bị hóa
lỏng do khung cốt đất của cát chƣa phục hồi hết
mà do phải tiêu tán áp lực nƣớc lỗ rỗng cần thời
* Viện Khoa Học Thủy Lợi Miền Nam
Email: huathan020608@gmail.com
** Khoa Xây Dựng, Trường Cao Đẳng Xây Dựng số 2,
TP. Hồ Chí Minh
*** Khoa Xây Dựng, Trường Đại Học Quang Trung
gian dài để khung cốt đất và kết cấu hạt về thành
phần độ chặt Dr giá trị hiệu chỉnh năng lƣợng
SPT N1,60 N‟1,60 hệ số rỗng e của cát xen kẹp trở
về thời kỳ lịch sử ban đầu hệ số hiệu chỉnh cấp
động đất MSF (J Dixit D M Dewaikar R S
Jangid, 2012), (Bengt H.Fellenius 2009)
(Boulanger 2006) thời gian truyền sóng mặt T
(Kramer 1996) vận tốc sóng địa chấn lớp đất Vs
(T Imai và M Yoshiziwa 1975) hệ số hiệu chỉnh
quá tải Kσ (J. Dixit, D.M.Dewaikar, R.S. Jangid,
2012)
Tại Việt Nam tiêu chuẩn thiết kế TCXDVN
9386-2012 [14] cho công trình chịu động đất
và TCVN 10304-2014 [13] cho móng cọc có
đề cập đến ứng suất cắt tuần hoàn do động đất
τe hệ số nền S tỷ số gia tốc nền cho từng loại
nền nguy cơ hóa lỏng độ sạch FC của đất cát
hệ số nhân CM để hiệu chỉnh τe biểu đồ thực
nghiệm quan hệ giữa CRR với giá trị SPT
N1,60 chƣa nói r tính giá trị SPT N1,60,
hƣớng dẫn cách xác định hệ số đánh giá hóa
lỏng FSlip cũng nhƣ cách cải thiện nền đất sau
khi nền bị hóa lỏng
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2017 53
Giới hạn của bài báo là áp dụng tính toán ổn
định và cải biến nền trong môi trƣờng đất hạt rời
cho công trình tại thành phố Quy Nhơn tỉnh
Bình Định có xét đến ảnh hƣởng hóa lỏng đất
nền chịu từng cấp động đất theo chiều sâu
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT TÍNH TOÁN
2.1. Hệ số kháng lỏng FSlip cho đất nền
CSR
CRR
FS lip (1)
Trong đó: FSlip 1 - không hóa lỏng đất nền;
CRR - chỉ số ứng suất cắt tuần hoàn của đất hóa
lỏng động đất khi Mw = 7 5; CSR - chỉ số ứng
suất cắt tuần hoàn của đất hóa lỏng bị động đất
2.1.1. Hệ số kháng lỏng của đất theo Seed
(1983, 1985) [7]
Xác định chỉ số ứng suất cắt tuần hoàn (CSR)
của đất hóa lỏng bị động đất
Theo (Seed và Idriss 1971) [16] CSR đƣợc
xác định:
'
0
0max
'
0
...65,0
d
avh r
g
a
CSR (2)
Trong đó: [τh]av - ứng suất cắt tuần hoàn
trung bình; amax - gia tốc cực đại tại mặt đất
(m/s
2); σ0
,
- áp lực lớp phủ hiệu ứng ban đầu
trên lớp cát đƣợc xét đến (Mpa); σ0 - áp lực lớp
phủ toàn phần trên lớp cát đƣợc xét đến (Mpa);
g - gia tốc trọng trƣờng (m/s2), g = 9,81 (m/s2);
rd - nhân tố giảm ứng suất thay đổi phụ thuộc độ
sâu z và môi trƣờng theo Hình 1 hoặc tính theo
công thức
zzzzrd .4200.105.42.10.60,10,1 2346 .
0,3 0,4 0,5 0,6 0,7 0,8 0,9 1,0
0
4
8
12
16
20
22
24
Heä soá giaûm öùng suaát, rd
C
h
ie
àu
s
a
âu
b
e
à
m
a
ët
(
m
)
M = 5,5
w
6,5
7,5 8
Seed, Idriss (1971) [13]
0
0
10 20 30 40 50 60
0,5
1,0
1,5
2,0
Chæ soá seät, pI
C
h
æ
s
o
á
Hình 1. Quan hệ nhân tố giảm ứng suất rd
và độ sâu z (Seed & Idriss, 1971) [16]
Hình 2. Quan hệ chỉ số sệt Ip và tỉ số β
(Ishihara, 1990)[7]
Xác định CRR
Giá trị xuyên tiêu chuẩn N1,60‟
N1,60‟ = 1 29 CN.ERm.NNY/60 (3)
Trong đó: CN - hệ số hiệu chỉnh bề mặt đất;
2
1
.78,9
'
v
NC
với σv‟ (kN/m
2
) (Liao và
Whitman, 1985); ERm - hệ số hiệu chỉnh
năng lƣợng (60%) ERm = 50 ÷ 78; NN Y -
giá trị hiệu chỉnh kháng bề mặt NNY =
5 ÷ 15.
- Nếu hàm lƣợng hạt mịn < 30% thì
N1,60 = N1,60‟
- Nếu hàm lƣợng hạt mịn 30% thì N1,60 =
N1,60‟ β với β - tỉ số sức chống cắt trung bình
với sức chống cắt tại Ip = 5% tra ở Hình 2.
Có N1,60 ≤ 30 và giá trị FC với FC hệ số hàm
lƣợng độ sạch của cát Từ đó xác định chỉ số
60,1'
0
NfCRR
reqh
tra ở Hình 3.
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2017 54
0 10 20 30 40 50
0
0,1
0,2
0,3
0,4
0,5
0,6
FC = 35% 15% 5%
Giaùù trò SPT, N
60
C
h
æ
s
o
á
ö
ùn
g
s
u
a
át
c
a
ét
,
d
0
'
0 10 20 30 40 50
0
2
4
6
8
10
Ñoä saïch FC(%)
N
1
,
6
0
Hình 3. Đường cong quan hệ chỉ số ứng suất
cắt,độ sạch FC( ) và giá trị SPT N60 (Seed,
Tokimastu và Yoshimi,1983) [7]
Hình 4. Quan hệ gia tăng SPT ΔN1,60 và
độ sạch FC(%) [1]
2.1.2. Hệ số kháng lỏng của đất theo
Ishuhara (1985, 1993) [1]
Xác định chỉ số ứng suất cắt tuần hoàn (CSR)
của đất hóa lỏng bị động đất tính nhƣ mục 2.1.1.
Xác định chỉ số kháng cắt tuần hoàn (CRR)
của đất hóa lỏng bị động đất ở cấp độ động đất
bất kỳ.
CRR = CRRM=7,5.MSF (4)
CRRM=7,5 - chỉ số kháng tuần hoàn ở cấp
chấn động đất M = 7 5;
MSF - hệ số nhân cho các cấp chấn động đất
Theo Robertson và Fear (1996) xác định
CRRM=7,5 với N1,60 ≤ 30:
2
1
3,134
95
.100
60,1
60,1
5,7
N
N
CRRM (5)
Giá trị xuyên tiêu chuẩn N1,60‟
N1,60‟ = NSPT.CN.CE.CB.Cs.CR (6)
Trong đó: CN - hệ số hiệu chỉnh bề mặt đất
2
1
.78,9
'
v
NC
với σv‟ (kN/m
2
) (Liao và
Whitman, 1985); CE - hệ số hiệu chỉnh năng
lƣợng búa rơi CE = ER/60 = 1 12 † 1 3 (Nhật);
CE 0 75 † 1 00 (Mỹ); CB - hệ số hiệu chỉnh phụ
thuộc vào đƣờng kính d lỗ khoan thiết bị SPT
giá trị này đƣợc Robertson và Fear đề nghị: d =
65mm ÷ 115mm thì CB = 1,00; d = 150mm thì
CB = 1,05 còn d = 200mm thì CB = 1,15; Cs - hệ
số sử dụng thiết bị lấy Cs = 1; CR - hệ số hiệu
chỉnh thanh cần khoan khi z ≤ 3m thì CR =
0,75; khi 3m < z < 9m thì CR = (15 + z)/24 còn
khi z 9m thì CR = 1,0. Khi N1,60 > 30 nền đất
không hóa lỏng
Giá trị ΔN1,60 tăng thêm do hàm lƣợng hạt
mịn trong cát
Khi FC ≤ 5% thì ΔN1,60 = 0,0; Khi 5 < FC <
35% thì ΔN1,60 = 7.(FC-5)/30; Khi FC 35%
thì ΔN1,60 = 7,0.
Giá trị N1,60 đƣợc tính: N1,60 = N1,60‟ + ΔN1,60 (7)
Giá trị ΔN1,60 có thể tra ở Hình 4.
Xác định hệ số cấp chấn động đất MSF [2]
nhƣ sau:
Khi Mw < 7,0 thì MSF = 10
3,00
.MW
-3,46
< 3,0
(8.a)
Khi Mw 7 0 thì 0 8 < MSF = 10
2,24
.MW
-2,56
< 1,5 (8.b)
2.1.3. Hệ số kháng lỏng của đất theo Dixit,
(2012) [6]
Chỉ số ứng suất cắt tuần hoàn (CSR) của đất
hóa lỏng bị động đất Boulanger (2006) [11]:
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2017 55
KMSF
r
g
a
CSR d
1
.
1
....65,0
'
0
0max
(9)
Trong đó: 0 65 - hệ số trọng lƣợng quan hệ
giữa vòng tròn lập ứng suất khi có áp lực nƣớc
lỗ rỗng trong quá trình động đất; amax - gia tốc
cực đại phƣơng ngang tại mặt đất (m/s2); σ0„ -
áp lực lớp phủ hiệu ứng ban đầu trên lớp cát
đƣợc xét đến (Mpa); σ0 - áp lực lớp phủ toàn
phần trên lớp cát đƣợc xét đến (Mpa); g - gia tốc
trọng trƣờng (m/s2), g = 9,81 (m/s2); rd - nhân tố
giảm ứng suất thay đổi phụ thuộc độ sâu và môi
trƣờng (m); MSF - hệ số tỉ lệ cấp động đất; Kσ -
hệ số hiệu chỉnh quá tải trong đất Giá trị rd
đƣợc xác định nhƣ sau:
wd Mzzr .exp ;
133,5
73,11
sin.126,1012,1
z
z ;
142,5
28,11
sin.118,0106,0
z
z ; Mw - cấp động đất; độ sâu z ≤ 34 m
MSF - hệ số tỉ lệ động đất khi Mw < 7 5 với: 8,1058,0
4
exp.9,6
w
M
MSF
0,1ln.1 '
a
v
p
CK
; 3,0
.5507,29,18
1
.3,179,18
1
60,1
ND
C
r
; pa - áp suất khí
quyển bằng 100 kPa; độ chặt đất cát
46
60,1N
Dr .
Xác định chỉ số kháng cắt tuần hoàn (CRR) của đất hóa lỏng bị động đất ở cấp độ động đất bất kỳ.
8,2
4,256,231261,14
exp
4
'
60,1
3
'
60,1
2
'
60,1
'
60,1 NNNN
CRR (10)
Giá trị N‟1,60 đƣợc tính: N1,60‟ = N1,60 + ΔN1,60 (11)
Xác định giá trị N1,60 nhƣ sau:
N1,60 = NSPT.CN.CE.CB.Cs.CR (12)
Trong đó: CN - hệ số hiệu chỉnh bề mặt đất
7,1
'
0
a
N
p
C với σ0‟ (kN/m
2
), pa = 100
(kN/m
2
), 5,0.0768,0784,0 60,1 N ; CE -
hệ số hiệu chỉnh năng lƣợng búa rơi CE =
ER/60 = 1 12 † 1 3 (Nhật); CE = 0,75 ÷ 1,00
(Mỹ); CB - hệ số hiệu chỉnh phụ thuộc vào
đƣờng kính d lỗ khoan thiết bị SPT giá trị này
đƣợc Robertson và Fear đề nghị: d = 65mm †
115mm thì CB = 1,00; d = 150mm thì CB = 1,05
còn d = 200mm thì CB = 1,15; Cs - hệ số sử
dụng thiết bị lấy Cs = 1; CR - hệ số hiệu chỉnh
thanh cần khoan khi z ≤ 3m thì CR = 0,75; khi
3m < z < 10m thì CR = (15 + z)/24 còn khi z
10m thì CR = 1,0.
Giá trị ΔN1,60 kể đến sức kháng cự lại khi có vận
tốc sóng tác dụng lên thành phần hạt đƣợc xác
định thông qua độ sạch FC của đất cát nhƣ sau:
2
'
60,1
1,0
7,15
1,0
7,9
63,1exp
FCFC
N (13)
Hệ số kháng hóa lỏng FS đƣợc xác định
nhƣ sau:
MSF
CSR
CRR
FS
vM
M
lip .
1;5,7
5,7
'
(14)
2.2. Hệ số kháng lỏng FL cho đất nền
L
R
FL (15)
Trong đó: FL - sức kháng hóa lỏng; L - tỉ số
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2017 56
ứng suất cắt trong quá trình động đất; R - tỉ số
sức kháng cắt động
2.2.1. Hệ số kháng lỏng của đất theo Yasuda
(1980) [17]
Tỉ ứng suất cắt đất L do hậu quả của động đất:
dh rKL .. '
0
0
(16)
Trong đó: Kh - hệ số động đất phƣơng ngang
với cấp động đất gaKh max khi công trình
cách tâm chấn khoảng 100 km; amax - gia tốc
cực đại tại mặt đất (m/s2); σ0„ - áp lực lớp phủ
hiệu ứng ban đầu trên lớp cát đƣợc xét đến
(Mpa); σ0 - áp lực lớp phủ toàn phần trên lớp cát
đƣợc xét đến (Mpa); g - gia tốc trọng trƣờng
(m/s
2
), g = 9,81 (m/s
2
); rd - nhân tố giảm ứng
suất thay đổi phụ thuộc độ sâu và môi trƣờng
(m) với rd = 1,0 - 0 15 z với z độ sâu (m)
Tỉ số sức kháng cắt động R của đất chống lại
chấn rung:
50
10'
35,0
log.25,0
7,0
.0882,0
D
N
R
o
khi 0,04 mm < D50 ≤ 0 6 mm (17.a)
05,0
7,0
.0882,0
'
0
N
R khi 0,6 mm <
D50 ≤ 1 5 mm (17.b)
Trong đó: N - giá trị đo đƣợc NSPT từ thí
nghiệm; D50 - Kích cỡ hạt trung bình của 50%
lọt rây (D50).
2.2.2.Hệ số kháng lỏng của đất theo Benouar
(1992) [3]
Thời gian truyền sóng mặt T (Kramer, 1996)
nhƣ sau:
si
i
V
H
T .4 (18)
Trong đó: Hi - độ dày lớp đất thứ i (m); Vsi -
vận tốc sóng địa chấn lớp đất thứ i (m/s);
314,0.97 isi NV theo T Imai và M Yoshiziwa
(1975); Ni - giá trị SPT trung bình của lớp đất
thứ i; từ đó T đƣợc tính nhƣ sau:
314,0..041,0 ii NHT (19)
Theo phƣơng pháp của Kanail hệ số khuếch
đại động học DAF đƣợc tính:
314,0..674,01
3,0
1 ii NH
T
DAF (20)
Tỉ ứng suất cắt đất L do hậu quả của động đất:
z
g
DAFa
L .15,01..
.
'
0
0max
(21)
Trong đó: amax - gia tốc cực đại tại mặt đất
(m/s
2); σ0„ - áp lực lớp phủ hiệu ứng ban đầu
trên lớp cát đƣợc xét đến (Mpa); σ0 - áp lực lớp
phủ toàn phần trên lớp cát đƣợc xét đến (Mpa);
g - gia tốc trọng trƣờng (m/s2), g = 9,81 (m/s2);
rd - nhân tố giảm ứng suất thay đổi phụ thuộc độ
sâu và môi trƣờng (m) với rd = 1,0 - 0 15 z với
z độ sâu (m)
Tỉ số sức kháng cắt động R của đất chống lại
chấn rung tính nhƣ mục 2.2.1.
Do đó hệ số kháng hóa lỏng FL xác định
nhƣ sau:
z
R
N
DAFa
g
L
R
FL
.15,01
1
..
7,0
.0882,0.
. 0
'
0
'
0max
(22)
ΔR - phụ thuộc vào đƣờng kính hạt qua sàn D50.
2.2.3. Hệ số kháng lỏng của đất theo Japan
Road Association (JRA), (2002) [3]
Hiện tƣợng hóa lỏng xảy ra khi xảy ra cả ba
điều kiện sau: độ sâu mực nƣớc nằm trong
khoảng 10m đến 20m tính từ mặt đất; hàm lƣợng
hạt mịn FC (d < 0 075mm) nhỏ hơn 35% hoặc là
chỉ số dẻo Ip 35%);
kích cỡ hạt trung bình của 50% lọt rây (D50) nhỏ
hơn 10 mm và kích cỡ hạt 10% lọt rây nhỏ hơn
10 mm; cát có hàm lƣợng hạt bụi lớn hơn.
Tỉ ứng suất cắt đất L do hậu quả của động đất
tính nhƣ mục 2.2.1.
Tỉ số sức kháng cắt động R của đất chống lại
chấn rung:
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2017 57
7,1
.0882,0 a
N
R khi Na < 14 hoặc (23.a)
5,46 14.10.6,1
7,1
.0882,0 a
a N
N
R khi Na 14 (23.b)
Trong đó:
211. cNcNa và
7,0
.7,1
'1
o
N
N
; 0% ≤ FC < 10% thì c1 = 1; 10% ≤ FC < 60% thì
50
40
1
FC
c ; FC 60% thì 1
20
1
FC
c ; 0% ≤ FC < 10% thì c2 = 0; FC 10% thì
18
10
2
FC
c ;
N - giá trị đo đƣợc NSPT từ thí nghiệm; Na; N1 - giá trị hiệu chỉnh NSPT từ thí nghiệm lấy bằng 60%;
FC - hàm lƣợng hạt mịn có d < 0 075 mm (%)
2.3. Biến dạng thể tích hạt εv khi nền đất
hóa lỏng theo Shamoto (1996) [18]
Theo Shamotot (1995a 1996a) [18] sự thay
đổi thể tích của đất cát sau khi hóa lỏng thông
qua quan hệ nén Rc và hệ số rỗng:
%
minee
e
R
i
c
(24)
Trong đó: ei - hệ số rỗng ban đầu; emin - hệ số
rỗng nhỏ nhất; Δe - chỉ số rỗng tăng thêm
Ngoài ra Shamtot cũng tìm ra mối quan hệ giữa
Rc và biến dạng trƣợt lớn nhất γmax khi thí
nghiệm 5 mẫu cát với độ chặt Dr = 20% † 90%
theo phép toán:
n
c RR max0. (25)
Trong đó: R0 - hệ số nén ban đầu R0 = 3 69;
n - hệ số mũ n = 0 725; γmax xác định Hình 5.
Biến dạng thể tích rỗng εv của cát khi vƣợt
hóa lỏng:
n
i
i
i
vr
e
ee
R
e
e
max
min
0 .
1
.
1
(26)
Trong đó: Dr - độ chặt hạt cát ar ND .16 ;
emax, emin - hệ số rỗng lớn nhất nhỏ nhất; Fc - độ
sạch của cát Quan hệ nhƣ sau:
0,1.02,0max FCe ; 6,0.008,0min FCe ;
ri Deeee .minmaxmax theo Tukimatsu và
Yoshimi (1982); Hirama (1991). Quan hệ đƣờng
cong biến dạng trƣợt lớn nhất γmax với mật độ
hạt Dr và biến dạng thể tích εv (Ishihara và
Yoshimine,1992) [96] theo Hình 6.
0 0,5
Heä soá an toaøn, FS
1,0 1,5 2,0
0
10
20
30
40
50
60
D = 40%
r
50%
60%
70%
80%
90%
B
ie
án
d
a
ïn
g
t
r
ö
ô
ït
,
(
%
)
m
a
x
0 2 4 6 8 10 12 14 16
0
1
2
3
4
5
D = 40%
r
50%
60%
70%
80%
90%
Caùt saïch
Hoùa loûng
ban ñaàu
Bieán daïng tröôït, (%)
max
B
ie
án
d
a
ïn
g
t
h
e
å
t
íc
h
h
o
ùa
lo
ûn
g
,
(
%
)
v
Hình 5. Đường cong quan hệ biến dạng trượt
γmax (%) với hệ số an toàn FS và mật độ Dr
(Zhang,2004) [12]
Hình 6. Đường cong biến dạng trượt lớn nhất
γmax, mật độ hạt Dr và biến dạng thể tích εv
(Ishihara và Yoshimine,1992) [9]
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2017 58
3. KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM VÀ XÂY
DỰNG MỐI TƢƠNG QUAN
3.1. Kết quả thí nghiệm
Thí nghiệm tại công trình thuộc địa bàn TP
Quy Nhơn - tỉnh Bình Định
- Công trình Plaza Quy Nhơn hạng mục Nhà
ở dân dụng 9 tầng số 10-12-14-16 Đô Đốc Bảo
phƣờng Trần Phú, thành phố Quy Nhơn tỉnh
Bình Định Bảng 1.
Bảng 1. Kết quả thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý đất nền -
Công trình Plaza Quy Nhơn (9 tầng).
Lớp
đất
h
(m)
SPT
N30
γw
(T/m
3
)
φ
(độ)
c
(T/m
2
)
pc
(T/m
2
)
fs
(T/m
2
)
Loại đất
1 0 ÷ 10 8÷16 1,73 29 - 2400 226,7 Cát hạt trung
2 11 ÷ 13 2 1,72 4 1,0 300 75 Bùn cát pha hữu
cơ
3 14 ÷24 10÷20 1,73 30 - 3100 300 Cát hạt trung
4 > 24 25 1,85 16 2,2 2000 190 Sét pha
Mực nƣớc ngầm sâu 2,5 mét
Địa điểm công trình thuộc thành phố Quy
Nhơn tỉnh Bình Định theo TXDVN 9386-2012
[14] vùng công trình tƣơng ứng động đất cấp M
= 6 5 và gia tốc nền theo phƣơng ngang lớn nhất
bề mặt đất cho nền loại A là amax = 0 0941 g hệ
số nền S = 1 0
3.2. Xây dựng tƣơng quan
3.2.1. Đánh giá hệ số hóa lỏng đất nền với
cấp động đất M = 6,5
Hình 7. Quan hệ giữa FSlip hay FL với chiều
sâu z khi M = 6,5
Hình 8. Quan hệ giữa FSlip hay FL với chiều
sâu z khi M = 8,0
Hệ số kháng hóa lỏng cho trong các phƣơng
pháp đƣợc thể hiện Hình 7 phƣơng pháp
Ishuhara cho giá trị lớn nhất còn phƣơng pháp
Benouar nhỏ nhất và nhỏ hơn 1 Các phƣơng
pháp còn lại cho kết quả kháng hóa lỏng lớn
hơn 1 Hệ số kháng FSlip càng lớn khi chỉ số
SPT N càng lớn tức độ chặt Dr càng lớn Lớp
đất bùn cát hữu cơ có FSlip < 1 trong các
phƣơng pháp
3.2.2. Đánh giá hệ số hóa lỏng đất nền với
cấp động đất M = 8
Xét tại cấp động đất M = 8 0 giá trị hệ số
kháng hóa lỏng tính theo phƣơng pháp Seed cho
giá trị lớn nhất phƣơng pháp Benouar nhỏ nhất
và nhỏ hơn 1 theo Hình 8 Khi tăng cấp động
đất làm cho gia tốc mặt amax theo phƣơng ngang
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2017 59
tăng từ amax = 0 0941 g → 0 1152 g hiện tƣợng
hóa lỏng nền đất xảy ra cho phƣơng pháp Dixit
Ishuhara Yasuda và Benoura còn phƣơng pháp
JRA Seed thì nền vẫn ổn định tức có hệ số
kháng lỏng hai phƣơng pháp này vẫn lớn hơn 1
Lớp đất bùn cát hữu cơ có FSlip < 1 tính theo các
phƣơng pháp Chênh lệch giá trị hệ số kháng
lỏng cho trong các phƣơng pháp có khác nhau
cụ thể độ chênh lệch giá trị hệ số kháng là
19,14% ÷ 41,175 (Seed); 57,07% ÷ 71,22 %
(Ishuhara); 18,31 (Dixit, Yasuda, Benouar,
JRA).
3.4. Cải tiến nền đất hóa lỏng do động đất
3.4.1. Đánh giá hệ số hóa lỏng đất nền với
từng cấp động đất
Phƣơng pháp đánh giá hệ số kháng lỏng của
đất theo Benouar (1992) [55] cho kết quả nền
đất cát bị hóa lỏng nhanh nhất tức là FL ≤ 1 khi
đất nền bị động đất ở cấp M = 5 5; M = 6 5; M
= 7,0 hay M = 8,0 theo Hình 9.
Hình 9. Quan hệ giữa FL với chiều sâu z cho
các cấp động đất
Hình 10. Quan hệ giữa Dr với chiều sâu z cho
các cấp động đất
Độ chênh lệch hệ số kháng lỏng đất nền
ΔFSlip từ 0 27 † 0 50 (M = 5 5); 0 25 † 0 75 (M
= 6,5); 0,28 ÷ 0,57 (M = 7,0) và 0,29 ÷ 0,63 (M
= 8 0) và giá trị chênh lệch này giảm dần theo
chiều sâu Tại độ sâu nằm trong vùng thấu kính
thì độ chênh lệch hệ số kháng lỏng lớn tức vùng
này cải thiện nền rất khó vì trị số xuyên tiêu
chuẩn vẫn rất nhỏ sau khi hiệu chỉnh đất nền
theo các phƣơng pháp
3.4.2. Biến dạng thể tích hạt εv khi nền đất
hóa lỏng
Cấp động đất M càng lớn thì phân tố hạt
xoay xung quanh càng lớn gây ra ứng suất tiếp
tăng lên càng nhiều thành phần mật độ hạt Dr
càng lớn Độ chênh lệch mật độ ΔDr từ 15 95%
÷ 69,90% (M = 5,5); 26,13% ÷ 84,93% (M =
6,0); 30,50% ÷ 91,38% (M = 7,0); 49,74% ÷
119 80% (M = 8 0) Tại độ sâu nằm trong vùng
thấu kính mật độ Dr không thay đổi giá trị là
22 62% Giá trị xuyên tiêu chuẩn càng lớn thì
độ chênh lệch mật độ càng nhỏ tức mật độ Dr
càng lớn theo Hình 10.
Theo Hình 11 cấp động đất M càng lớn hiện
tƣợng phá vỡ khung kết hạt càng nhiều phân tố
hạt xoay xung quanh di chuyển càng lớn ứng
suất cắt càng lớn thành phần hạt chèn ép đƣợc
sắp xếp lại hệ số rỗng hạt càng nhỏ Để cải
thiện ổn định nền đất cho công trình phải tiến
hành cải biến nền đất làm giảm hệ số rỗng thêm
trong khoảng độ sâu nền đất bị hóa lỏng cho
từng cấp động đất Kết quả tính toán độ chênh
lệch hệ số rỗng Δe từ 5 5% † 15 47% (M = 5 5);
9,01% ÷ 18,80% (M = 6,0); 10,51% ÷ 20,23%
(M = 7 0); 17 15% † 26 52% (M = 8 0) Tại độ
sâu nằm trong vùng thấu kính hệ số rỗng ei
không thay đổi giá trị là 9 09% Giá trị xuyên
tiêu chuẩn càng lớn thì độ chênh lệch hệ số rỗng
càng nhỏ
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2017 60
Hình 11. Quan hệ giữa ei với chiều sâu z
cho các cấp động đất
Hình 12. Quan hệ giữa εv với chiều sâu z
cho các cấp động đất
Quá trình tăng cấp động đất M làm co nén
phân tố hạt theo phƣơng ngang tăng thành phần
biến dạng phƣơng đứng do thành phần tải thẳng
đứng bên trên có xét thêm phần dao động tải
trọng công trình cũng tăng theo Hình 12 Độ
biến dạng thể tích trung bình theo phƣơng đứng
εv là 0,054 (M = 5,5); 0,040 (M = 6,5); 0,034
(M = 7,0) và 0,006 (M = 8,0).
4. KẾT LUẬN
Ở cấp động đất M = 6 0 hệ số kháng lỏng
FSlip theo phƣơng pháp Ishuhara có giá trị lớn
nhất phƣơng pháp Benourar có giá trị nhỏ nhất
và nhỏ hơn 1
Ở cấp động đất M = 8 0 hệ số kháng lỏng
FSlip theo phƣơng pháp Seed có giá trị lớn
nhất phƣơng pháp Benourar có giá trị nhỏ
nhất và nhỏ hơn 1 Độ chênh lệch giá trị hệ số
kháng là 19,14% ÷ 41,175 (Seed); 57,07% ÷
71,22 % (Ishuhara); 18,31 (Dixit, Yasuda,
Benouar, JRA).
Đánh giá hệ số kháng lỏng của đất theo
Benouar (1992) cho kết quả FL ≤ 1 nhanh nhất
ứng M = 5 5; M = 6 5; M = 7 0 hay M = 8 0 Độ
chênh lệch hệ số kháng lỏng đất nền ΔFSlip từ
0,27 ÷ 0,50 (M = 5,5); 0,25 ÷ 0,75 (M = 6,5);
0,28 ÷ 0,57 (M = 7,0) và 0,29 ÷ 0,63 (M = 8,0).
Độ chênh lệch mật độ ΔDr từ 15 95% †
69,90% (M = 5,5); 26,13% ÷ 84,93% (M = 6,0);
30,50% ÷ 91,38% (M = 7,0); 49,74% ÷
119,80% (M = 8,0).
Độ chênh lệch hệ số rỗng Δe từ 5 5% †
15,47% (M = 5,5); 9,01% ÷ 18,80% (M = 6,0);
10,51% ÷ 20,23% (M = 7,0); 17,15% ÷ 26,52%
(M = 8,0).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Alan F.Rauch, An Emperrical Method for
Predicing Surface Displacements sue to
Liquefaction Induced Lateral Spreading in
Earthquakes, Virginia Polytechnic Institute and
State University, Virginia, (1997).
2. Bengt H.Fellenius, Basic of Foundation
Design, British Columbia Canada, V8L 3C9,
(2009).
3. Benouar .D, Yanagisawa .E, Soil
Liquefaction Potential Evaluation With Use of
The Spectrum at Depth, Earthquake
Engineering, Rotterdam, ISBN 90 5410 0605,
pp. 1441 - 1446, (1992).
4. Bozorgnia Y., Bertero V.V., Earthquake
engineering, From Engineering Seismology to
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2017 61
Performance Based Engineering, CRS Press, pp.
39-41, (2004).
5. Công ty CP Tƣ Vấn Thiết Kế Xây Dựng
Bình Định Công trình Plaza Quy Nhơn, hạng
mục Nhà ở dân dụng 9 tầng, số 10-12-14-16 Đô
Đốc Bảo thành phố Quy Nhơn tỉnh Bình Định
(2009).
6. Dixit J., Dewaikar D.M., Jangid R.S.,
Assessment of liquefaction potential inde for
Mumbai city, Natural Hazards and
Earth System Sciences, No.12, pp.
2759-2768, (2012).
7. Geotechnical Engineering Bureau,
Liquefaction potential of cohensionless soils,
New York state Department of Transportation,
(2007).
8.
dat-kinh-hoang-nhat-trong-lich-su-
20110312021634115.chn
9. Mark Stringer, The Axial Behaviour of
Piled Foundation in Liquefiable Soil, Doctor of
Philosophy, Department of Engineering,
University of Cambridge, pp. 9-38, (2011).
10. Nguyễn Viết Trung Nguyễn Thanh Hà
Cơ sở tính toán cầu chịu tải trong của động đất,
NXB Giao Thông Vận Tải Hà Nội (2004)
11. I.M.Idriss, R.W. Boulanger, Semi-
empirical Procedures for Evaluating
Liquefaction Potential During Earthquakes,
Soil Dynamics and Earthquake Enguneering,
pp. 115 - 130, (2006).
12. Kramer S.L., Evaluation of liquefaction
hazards in Washington state, Department of
Civil ad Environmental Engineering, University
of Washington, pp. 1-329, (2008).
13. TCXD 10304-2014, Móng cọc – Tiêu
chuẩn thiết kế.
14. TCVN 9386-2012, Thiết kế công trình
chịu động đất.
15. Japan Road Association (JRA),
Specifications for highway bridges, prepared by
Public Works Reseach Institute (PWRI) and
Civil Enginneering Reseach Laboratory (CRL),
Japan, (2002).
16. Seed, H. B., and Idriss, I. M., Simplified
procedure for evaluating soil liquefaction
potential, Journal of Geotechnology
Engineering, ASCE, 97(9), pp. 1249-1273,
(1971).
17. Susumu Yasuda, Ken-ichi Tokida, Soil
Liquefaction with Use of Standard Penetration
Resistances, Public Works Research Institute,
Ministry of Construction, Tsukuba, Japan, pp.
387 - 394, (1980).
18. Yasuhiro Shamoto, Jian-Min Zhang,
Sigeru Goto, New pproach to Evaluate Pót-
Liquefaction Permanent Deformation in
Saturated Sand, World Conference on
Earthquake Engineering, ISBN: 0 08 042822
3, pp. 1-8, (1996).
Người phản biện: TS TRẦN THƢƠNG BÌNH
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 51_7094_2159811.pdf