Phân tích hoạt động kinh doanh và thực trạng công tác quản trị chiến lược tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại xây dựng Đông Quang

Tài liệu Phân tích hoạt động kinh doanh và thực trạng công tác quản trị chiến lược tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại xây dựng Đông Quang: CHƯƠNG II PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC TẠI CÔNG TY TNHH TM – XD ĐÔNG QUANG 2.1 ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY 2.1.1 Lịch sử hình thành Được thành lập từ năm 2005 theo quyết định số 4102027234 cấp lần đầu ngày 04/01/2005 dưới hình thức là công ty trách nhiệm hữu hạn, sau 5 năm hoạt động công ty đã đầu tư thêm trang thiết bị, máy móc thiết bị và các phần mềm ứng dụng. Tên công ty : CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI & XÂY DỰNG ĐÔNG QUANG Tên giao dịch: DONG QUANG CONSTRUCTION – TRADING CO.,LTD Địa chỉ trụ sở chính:38 Đường 85, Phường Tân Quy, Quận 7, TP. HCM. Vốn điều lệ: 2.000.000.000 2.1.2 Lĩnh vực hoạt động DN hiện đang tham gia vào thị trường với các lĩnh vực hoạt động chính là: Tư vấn, thiết kế, lập dự án đầu tư Thẩm tra thiết kế xây dựng Xây dựng công trình dân dụng , công nghiệp Quản lý dự án, lập tổng dự án công trình Bất động sản Trang trí nội thất San lấp mặt bằng; đúc ép cọc bê tông nền móng 2.1.3 Các thành quả đ...

doc24 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1341 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Phân tích hoạt động kinh doanh và thực trạng công tác quản trị chiến lược tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại xây dựng Đông Quang, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG II PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC TẠI CÔNG TY TNHH TM – XD ĐÔNG QUANG 2.1 ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY 2.1.1 Lịch sử hình thành Được thành lập từ năm 2005 theo quyết định số 4102027234 cấp lần đầu ngày 04/01/2005 dưới hình thức là công ty trách nhiệm hữu hạn, sau 5 năm hoạt động công ty đã đầu tư thêm trang thiết bị, máy móc thiết bị và các phần mềm ứng dụng. Tên công ty : CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI & XÂY DỰNG ĐÔNG QUANG Tên giao dịch: DONG QUANG CONSTRUCTION – TRADING CO.,LTD Địa chỉ trụ sở chính:38 Đường 85, Phường Tân Quy, Quận 7, TP. HCM. Vốn điều lệ: 2.000.000.000 2.1.2 Lĩnh vực hoạt động DN hiện đang tham gia vào thị trường với các lĩnh vực hoạt động chính là: Tư vấn, thiết kế, lập dự án đầu tư Thẩm tra thiết kế xây dựng Xây dựng công trình dân dụng , công nghiệp Quản lý dự án, lập tổng dự án công trình Bất động sản Trang trí nội thất San lấp mặt bằng; đúc ép cọc bê tông nền móng 2.1.3 Các thành quả đạt được -Nhà hàng Thanh Trà – TP. HCM (Hoàn thiện xây lắp – Trang trí nội thất). -Biệt thự LK-L04 khu du lịch Sinh Thái An Viên (Hoàn thiện xây lắp – Trang trí nội thất). -Trụ sở công ty Quảng Cáo Đất Việt – TP. HCM (Xây dựng – Trang trí). -Bar The Corner – 45 Lê Thánh Tôn, Quận 1- TP. HCM (Cải tạo và trang trí nội thất). -Trụ sở công ty đầu tư xây dựng thương mại Sài Gòn – 129 Pasteur, Quận 3 (Cải tạo và Trang trí nội thất). - Văn phòng LEO BRUETTE – TP. HCM (Trang trí). Sau quãng đường 5 năm xây dựng và trưởng thành, bản thân Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Thương Mại – Xây Dựng Đông Quang cũng đã tự tích lũy được một khối tài sản quý báu làm hành trang trên con đường vững bước phát triển, đó là: -Tạo vị thế nhất định trong ngành. -Tập hợp và xây dựng được một đội ngũ cán bộ trẻ, năng động. -Từng bước trang bị một khối lượng thiết bị, phương tiện thi công hiện đại. - Có của hàng kinh doanh vật liệu xây dựng. - Mở thêm xưởng sản xuất đồ gỗ, nội thất. 2.1.4 Cơ cấu tổ chức 2.1.4.1 Sơ đồ tổ chức Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức Công ty TNHH TM- XD Đông Quang Ban giám đốc Phòng kinh doanh Phòng kế toán Phòng kế hoạch Phòng tổ chức-hành chính Phòng thiết kế- xây lắp Đội thi công Cơ cấu tổ chức, quản lý của công ty được xây dựng trên mô hình trực tuyến chức năng. Nghĩa là, Giám đốc trong công ty là người có quyền và ra các quyết định cao nhất. Giúp việc cho giám đốc có một phó giám đốc và các phòng chức năng. Những quyết định của các phòng chức năng mỗi khi đề xuất phải thông qua Giám đốc mới thành mệnh lệnh và được truyền đạt từ trên xuống dưới. Các phòng ban được phân biệt quyền hạn và chức năng rõ ràng, bộ máy tổ chức gọn nhẹ nên đây là mô hình hợp lý nhất. 2.1.4.2 Chức năng của các phòng ban Nhiệm vụ của từng phòng ban trong công ty: a. Ban giám đốc -Giám Đốc: Đề ra các phương hướng, nhiệm vụ phát triển của công ty, kế hoạch từng tháng, quý,năm.., đề ra các vấn đề cần giải quyết. Trực tiếp điều hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty theo đúng quy định. Đại diện công ty trong việc đàm phán ký kết các hợp đồng kinh tế. các cam kết lao động và các giấy ủy quyền thực hiện đúng, kịp thời các kế hoạch kinh doanh. -Phó Giám Đốc: Có nhiệm vụ giúp việc cho Giám đốc trong quản lý điều hành các lĩnh vực được phân công. Giám đốc và Phó Giám Đốc của công ty cũng như cán bộ công nhân viên của công ty được hưởng lương như các doanh nghiệp khác . b.Phòng kế toán Giám sát kịp thời tình hình phát sinh các nghiệp vụ kinh tế trên chứng từ kế toán, kiểm tra thực hiện chế độ chính sách, chế độ báo cáo tài chính một cách chính xác rõ ràng, minh bạch và công khai. Tổng hợp đầy đủ các số liệu chứng từ kế toán, theo dõi các số liệu về nguyên liệu, vật tư, tiền lương. Nhiệm vụ của kế toán là đảm bảo việc ghi chép các sổ sách, theo dõi sổ sách và giám sát một cách liên tục, có hệ thống tất cả các loại vật tư, tiền vốn. Nhờ đó kế toán thực hiện việc giám sát được quá trình hoạt động kinh doanh của công ty cung cấp số liệu kịp thời cho giám đốc, phát hiện những sai sót sơ hở trong quản lý, chống buôn lỏng trong quản lý dẫn đến thua lỗ và sai phạm pháp luật, tổng hợp quyết toán tài chính, thực hiện công tác thống kê và kiểm kê định kỳ, lập báo cáo theo qui định. c.Phòng kinh doanh Chịu trách nhiệm thực hiện các hoạt động tiếp thị - bán hàng tới các khách hàng, và các khách hàng tiềm năng của công ty nhằm đảm bảo doanh số và phát triển được thị phần. d.Phòng kế hoạch Giúp cho công ty lập kế hoạch ngắn hạn, dài hạn xây dựng kế hoạch kinh doanh, lập dự án đầu tư và phát triển. Lập kế hoạch sửa chữa, thanh lý, mua sắm tài sản, phân tích tình hình hoạt động kinh doanh theo quý, năm để đề xuất phương án mới, định mức vật tư, kỷ thuật lao động. e.Phòng tổ chức hành chính Tổ chức thực hiện các vấn đề tuyển dụng và đào tạo. Thực hiện khen thưởng, kỷ luật , nhận xét cán bộ hằng năm. Thực hiện chính sách tiền lương và hành chính quản trị: bao gồm văn thư lưu trữ, quan hệ, an toàn lao động. f.Phòng thiết kế – xây lắp Đây là phòng chịu trách nhiệm chính về mặt kỹ thuật của công ty, tham mưu cho lãnh đạo về mặt xây lắp và nhận thầu các công trình, nhận thủ tục liên quan tới nhận thầu, đấu thầu, quản lý giám sát các công trình, kỹ thuật, triển khai cho đội xây dựng, kịp thời báo cáo cho lãnh đạo về tiến độ thi công, kết quả hoạt động, ngoài ra còn có nhiệm vụ trong việc nghiệm thu công trình, thanh quyết toán các công trình thiết kế, thi công. g.Đội thi công Là đơn vị chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc, tiến hành thi công các công trình được giao nhưng phải đúng tiến độ, chất lượng, và thiết kế... Tuy nhiên do sản phẩm có tính đơn chiếc nên quá trình sản xuất không ổn định phải có sự linh hoạt để đảm bảo thi công nhiều công trình cùng một lúc vì vậy công nhân đã một phần được chuyên môn hóa. Đây là điều kiện thuận lợi cho DN khi tham gia đấu thầu . 2.1.5 Quy trình công nghệ - Thiết bị xây dựng (phụ lục 01) - Quy mô nhà xưởng: Khu dành cho khối văn phòng (phụ lục 02) Xưởng (phụ lục 02) - Các phần mềm đang ứng dụng tại DN: Kế toán: Fast Thiết kế được hỗ trợ bởi các phần mềm thiết kế chuyên ngành như: Khảo sát địa hình: Topo, LandDesktop. Nền móng, xử lý đất yếu: Geo_slope, Allpile, Slope. Đồ họa: Autocad, MicroStation, Robot_office, Corel. 2.2 PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY 2.2.1 Phân tích các tác nhân bên ngoài 2.2.1.1 Môi trường vĩ mô Nước ta nằm trong khu vực Châu Á- Thái Bình Dương, là một trong những khu vực phát triển nhất thế giới, trên các tuyến giao thông quốc tế quan trọng, có nhiều cửa ngõ thông ra biển và qua các cửa khẩu biên giới phía Bắc và Tây Nam. Tại các đầu mối giao lưu có điều kiện tự nhiên thuận lợi, các đô thị, khu công nghiệp sẽ được hình thành và phát triển, tạo ra lợi thế mở rộng kinh tế đối ngoại, thu hút đầu tư nước ngoài, phát triển thương mại và các dịch vụ hàng không, hàng hải, du lịch, nghỉ ngơi giải trí. Từ đó gắn mạng lưới đô thị nước ta với mạng lưới đô thị của các nước trong khu vực và trên thế giới. a. Định hướng phát triển khu dân cư tại TP HCM Với hơn 7 triệu dân, chủ yếu tập trung ở khu vực nội thành nên Thành phố Hồ Chí Minh đang trong tình trạng quá tải. Trong định hướng phát triển đến năm 2025 thành phố sẽ trở thành “siêu đô thị” tầm cỡ thế giới, xét vể qui mô dân số (10 triệu dân). Để trở thành một thành phố hiện đại cũng như đáp ứng cho nhu cầu dân số gia tăng , thành phố sẽ xác định sẽ gắn kết với 7 tỉnh là: Tây Ninh, Bình Phước, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa- Vũng Tàu, Long An và Tiền Giang; đồng thời phát triển theo bốn hướng. Hướng Nam- Đông Nam: Là hướng tiến ra biển, gắn với huyện Nhà Bè, Bình Chánh, Cần Giờ và Nhơn Trạch- Long Thành của Đồng Nai. Trọng tâm Đông Bắc: Một trong những hướng chính được thành phố xác định để phát triển các khu đô thị là hướng đông bắc, gắn với huyện Dĩ An của Bình Dương và Biên Hòa của Đồng Nai. Các vùng của thành phố giáp ranh với khu vực này là quận 2, 9 và Thủ Đức. Hướng này là cửa ngõ của thành phố đi các tỉnh miển Trung và miền Bắc, đồng thời được hướng phát triển chính với khu đô thị mới Thủ Thiêm, một trung tâm gắn liền với quận 1, 3. Hướng Tây Nam và hướng Bắc- Tây Bắc: Dù được xem là hướng phụ nhưng hướng Tây Nam đang phát triển khá nhanh với khu công nghiệp Tân Tạo, các khu đô thị mới tại quận Bình Tân. Thật ra, để đáp ứng sự phát triển xã hội thì phải đầu tư xây dựng cơ bản ngày càng tăng. Đó cũng là cơ hội hoặc là thách thức lớn đối với ngành xây dựng. b. Định hướng xã hội Thực trạng cho thấy nhà ở chiếm khối lượng lớn trong kiến trúc, đến 60- 70% trong số lượng những người có thu nhập khá, có nhà ở tương đối đàng hoàng chiếm 15- 20%; nhà trung bình chiếm khoảng 40% thường kết hợp với kinh doanh như phố xe máy Lý Tự Trọng, phố đồ gỗ Ngô Gia Tự,… Đây là nét đặc trưng không chỉ riêng ở TP.HCM mà cả ở Việt Nam. Một dạng nhà khác là nhà ở chung cư, cũ có, mới có. Chính vì những lẽ đó, TP.HCM vừa giao cho Hội Kiến trúc sư TP thực hiện đề án “ Định hướng phát triển kiến trúc TP.HCM từ nay đến năm 2020”. Ngày nay khi nền kinh tế đang phát triển thì cũng kéo theo những vấn đề về môi trường, tài nguyên thiên nhiên,..Chính vì vậy, khi xảy ra các hiện tượng hiệu ứng nhà kính, thiên tai, động đất, mực nước biển dâng cao dần…con người lại quan tâm đặc biệt đến môi trường hơn. Do đó đối với ngành xây dựng việc thải rác xây dựng cũng đang là vấn đề nóng bỏng của dư luận. 2.2.1.2 Môi trường ngành xây dựng Theo số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, giá trị sản xuất công nghiệp 6 tháng đầu năm nay tăng 13,6%; nông, lâm, thủy sản chỉ tăng 5,3%. Cụ thể, giá trị sản xuất (theo thực tế) ngành xây dựng 6 tháng đầu năm ước đạt 215,8 nghìn tỷ đồng, chiếm 25,2% GDP cùng thời kỳ (so với 855,2 nghìn tỷ đồng) , và tăng 23,8% so với 6 tháng đầu năm 2009. Trên thực tế, khu vực doanh nghiệp nhà nước chiếm tỷ trọng 26,2% giá trị sản xuất toàn ngành và tăng 18,8%; khu vực ngoài nhà nước chiếm tỷ trọng 71,3% và tăng 25,9%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 2,5% và tăng 20,4%. Như vậy, trong 6 tháng đầu năm nay, lĩnh vực xây dựng có tốc độ tăng tưởng giá trị sản lượng cao nhất trong các ngành sản xuất thực. Một số tỉnh , thành phố quy mô xây dựng cao so với cùng kỳ như: Hà Nội (25,2%), Tp.HCM (26,1%), Thừa Thiên – Huế (50,1). a. Xu hướng phát triển ngành xây dựng Ngành xây dựng đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế và nó tương tác hầu hết tất cả các lĩnh vực khác. Trong tất cả các ngành đang gặp khó khăn thì ngành xây dựng trong sáu tháng đầu năm 2010 tăng 25,2% GDP theo thống kê ở trên. Đến năm 2020, đất đô thị sẽ là 460.000 ha, chiếm khoảng 1,4% diện tích đất tự nhiên của cả nước, bình quân 100m2/người. Nhu cầu sử dụng của từng đất đô thị sẽ xác định trên cơ sở tiêu chuẩn, quy chuẩn thiết kế quy hoạch xây dựng đô thị và điều kiện thực tế của từng địa phương. Như vậy, nhu cầu phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật và công nghiệp ở nước ta trong thời gian tới là rất lớn. Đây là những công trình quan trọng, quyết định sự phát triển của đất nước, có quy mô lớn, đòi hỏi kỹ thuật công nghệ thi công hiện đại, sử dụng nhiều vốn, vật tư và nhân lực có trình độ và chất lượng chuyên môn cao kéo theo sự phát triển tương ứng của thị trường tư vấn, thiết kế, thị trường vật liệu, thị trường công nghệ và khoa học xây dựng. Mặc dù thị trường xây dựng hình thành từ rất sớm và nhanh chóng phát triển với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế nhưng lại thiếu cơ chế quản lý phù hợp, hệ thống quy phạm pháp luật thiếu đồng bộ, chồng chéo. Rà soát, sửa đổi , bổ sung các quy định trong Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu nhằm bảo vệ quyền lợi của các nhà sản xuất, nhà thầu trong nước, sử dụng nhân lực địa phương để không nhập khẩu thiết bị, kết cấu vật tư có thể sản xuất trong nước, hạn chế nhập khẩu công nhân không đòi hỏi kỹ thuật cao, xóa bỏ những thủ tục hành chánh phiền hà. Nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam theo đúng chuẩn mực và tiêu chuẩn quốc tế, trong đó chú trọng phát triển nguồn nhân lực. Phát huy vai trò của hiệp hội ngành nghề đặc thù trong công cuộc xã hội hóa các dịch vụ công, là cầu nối hiệu quả giữa Doanh nghiệp, Nhà nước và người dân. Theo Vụ Công nghiệp và Xây dựng thì ngành xây dựng trong sáu tháng đầu năm nay phát triển ổn định do Chính phủ có nhiều chủ trương khuyến khích và đầu tư cho xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng, các công trình kinh tế trọng điểm, công trình công cộng, an sinh xã hội,… b.Tác động khủng hoảng, toàn cầu hóa Nền kinh tế thế giới đang toàn cầu hóa với tốc độ nhanh vì những lý do: Các quốc gia dần dần mở cửa thị trường mình để đón nhận vốn của các công ty nước ngoài. Hệ thống Internet phát triển nhanh chóng đã thu hẹp đã thu hẹp khoảng cách về mặt địa lý giữa các quốc gia trên thế giới. Đồng thời, nhiều công ty có tham vọng phát triển liên tục đang nổ lực chạy đua để chiếm được vị thế cạnh tranh mạnh ở khắp các châu lục. Chính vì những lẽ đó các doanh nghiệp Việt Nam không thể thoát khỏi những áp lực mạnh mẽ từ các doanh nghiệp, tập đoàn nước ngoài. Ngoài ra, tác động của khủng hoảng tài chính năm 2007 đã ảnh hưởng rất nhiều đến tốc độ phát triển ngành xây dựng tại Việt Nam. Nhưng tác động đó làm thay đổi ý thức sử dụng tiền, đòi hỏi dịch vụ phải đáp ứng nhiều hơn. 2.2.1.3 Môi trường vi mô Như đã nêu ở phần cơ sở lý luận, một công cụ rất hiệu quả để phân tích môi trường vi mô chính là mô hình áp lực cạnh tranh của Poter, vì xét cho cùng yếu tố quan trọng nhất của môi trường vi mô chính là áp lực cạnh tranh và ngoài ra pháp luật cũng ảnh hưởng nhiều. a. Áp lực từ khách hàng Khách hàng của doanh nghiệp là các Nhà thầu, các chủ đầu tư. Do việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp với nhau dẫn đến việc khách hàng có nhiều cơ hội để mua hàng và lựa chọn dịch vụ với giá tốt nhất từ chính nhà cung cấp, sản xuất. Vì vậy đây cũng chính là áp lực lớn mà công ty phải xây dưng chiến lược kinh doanh, tạo uy tín trong hoạt động để tạo ưu thế cạnh tranh trong từng lĩnh vực cụ thể. Bên cạnh đó tình trạng khách hàng có xu hướng nợ và chậm thanh toán cũng rất phổ biến hiện nay cũng gây không ít khó khăn cho công ty. Công ty cung cấp khá nhiều các sản phẩm, dịch vụ về xây dựng, trong đó mỗi loại đều có nhiều loại khách hàng khác nhau, cho nên khách hàng công ty khá đa dạng. Đối tượng khách hàng của Đông Quang là các tầng lớp dân cư, các tổ chức nên được phân nhóm theo nhiều cách khác nhau theo các tiêu chí: Về thu nhập Phân khúc thị trường mà doanh nghiệp hướng tới là khách hàng cá nhân có thu nhập từ 2.000USD đến 3.000USD. Nhóm khách hàng này chủ yếu yêu cầu xây dựng nhà ở, sửa chửa cải tạo, với tổng số tiền khoảng 3 tỷ trở xuống, thiết kế đơn giản, không sử dụng các vật liệu đắt tiền. Hiện nay nhu cầu về nhà ở cho phân khúc này đang có xu hướng tăng lên. Về tâm lý Do đặc điểm về thu nhập nên tâm lý của nhóm khách này chủ yếu là phải bền. Chính vì vậy, những đối tượng này chỉ lựa chọn những sản phẩm hay dịch vụ phục vụ nhu cầu thiết yếu, cân nhắc kỹ trước khi mua và rất nhạy cảm với giá cả. b. Áp lực từ đối thủ cạnh tranh Áp lực cạnh tranh từ các đối thủ hiện tại: Hiện nay có nhiều đơn vị trong và ngoài nước tham gia vào lĩnh vực kinh doanh bất động sản, mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt. Các doanh nghiệp đối thủ cạnh tranh trực tiếp với công ty Đông Quang: Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Tư vấn SCE (05 Nguyễn Gia Thiều, Quận 3), Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Hưng Phát (43 Huỳnh Tấn Phát, Quận 7). Các doanh nghiệp xây dựng nước ngoài có mặt tại thị trường xây dựng nước ta như: Hàn Quốc: Công ty Ssangyong Engineering. Nhật Bản: Công ty Toda, Sumitomo, Nipon Koe. Trung Quốc: Công ty hợp tác kỹ thuật xây dựng đối ngoại Quảng Tây. Mỹ: Công ty Delta. Điểm mạnh của các đối thủ cạnh tranh: Không những lớn hơn về quy mô mà còn rất mạnh nhờ có vị trí đắc địa, diện tích rộng. San phẩm, dịch vụ đã có uy tín trên thị trường. Có nguồn tài chính dồi dào. Có các bộ/ ngành, tỉnh/ thành phố “chủ quản” đứng đằng sau, có lợi thế kinh doanh, được hưởng nhiều chính sách đặc biệt, ví dụ như những ưu ái trong việc vay vốn không cần phải thế chấp, hoặc được bảo lãnh để vay những khoản khá lớn vốn nước ngoài. Đã có khách hàng quen thuộc. Có đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp am hiểu về tài chính. Điểm yếu của các đối thủ cạnh tranh: Những công ty lớn tuy đã hoạt động ổn định nhưng thường phản ứng chậm hơn với những biến động của thị trường do bộ máy quá cồng kềnh. Khá thỏa mãn với thành công hiện tại. Bên cạnh các doanh nghiệp lớn còn trên 3.000 doanh nghiêp vừa và nhỏ hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Lực lượng này đã tham gia tạo nên không khí tấp nập trong thị trường xây dựng, đáp ứng nhu cầu lớn xây dựng của xã hội nước ta và họ là những đối thủ đáng gườm mà công ty phải đương đầu. Áp lực từ các đối thủ mới: Đó chính là các đối thủ tiềm ẩn sẽ xuất hiện và tạo ra một áp lực mới cho doanh nghiệp. Hiện nay ngoài các đơn vị kinh doanh xây dựng của nhà nước, các công ty nước ngoài, các công ty liên doanh,..còn có nhiều đơn vị nhỏ lẻ khác mới được thành lập. Chính vì vậy sắp tới các đối thủ tiềm ẩn này cũng đáng kể đối với Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Đông Quang. c. Áp lực từ nhà cung cấp Đó chính là áp lực đầu vào,hiện tại có rất nhiều nhà cung cấp sản phẩm, vật liệu xây dựng , các sản phẩm thân thiện với môi trường. Nhưng phần lớn doanh nghiệp chỉ quan hệ với những nhà cung cấp uy tín, quen thuộc sẽ sẵn sang cung cấp nguyên vật liệu cho doanh nghiệp ngay cả khi giá cả tăng đột biến để doanh nghiệp có thể hoàn thành công trình đúng theo dự kiến và kinh phí thực hiện các công trình cũng không tăng quá cao. d. Luật pháp Luật ở Việt Nam có nhiều thay đổi nhưng đôi khi chưa hợp lý, phức tạp , chồng chéo ảnh hưởng đến tiến độ thi công công trình. Nhưng việc thưc hiện tốt theo cơ chế một cửa liên thông, cải cách hành chính trong công tác quản lý đầu tư xây dựng, hoạt động thanh tra được đẩy mạnh. Từ năm 2009, số công trình có giấy phép tăng 5,2%. Thông tư số 39/2009/TT – BXD hướng dẫn về quản lý chất lượng xây dựng nhà ở riêng lẻ có hiệu lực từ ngày 01/02/2010. Nhà có tổng diện tích xây dựng lớn hơn 250m2 hoặc từ 3 tầng trở lên phải thuê công ty thiết kế và xây dựng. Ngoài ra đối với nhà tương tự như vậy mà có xây dựng thêm tầng hầm thì phải thuê những công ty phải có đầy đủ năng lực thi công xây dựng. e.Áp lực từ sự gia tăng giá Hiện nay trên thực tế chúng ta thấy có nhiều đơn vị thi công chậm trễ, hay đã trúng thầu nhưng lại bỏ nguyên nhân là vì: Sự tăng giá bất thường của các nguyên vật liệu làm ảnh hưởng đến tiến độ thi công, và kinh phí thực hiện dự án. Trước khi doanh nghiệp đã lên kế hoạch dự trù chi phí nhưng nếu doanh nghiệp trúng thầu thì khoảng 6 tháng đến 1 năm, 2 năm… sau mới thi công trong lúc đó giá nguyên vật liệu đã tăng lên cao. Phần lớn nguyên vật liệu Việt Nam nhập khẩu nên giá cả cũng biến động theo tình hình thế giới. Những biến động này nằm ngoài tầm kiểm soát, công ty không thể lường trước được và chịu tổn thất là điều khó tránh. 2.2.2 Phân tích các tác nhân bên trong 2.2.2.1 Tình hình sử dụng nguồn lực a. Phân tích các tỷ số tài chính Để phân tích được các tỷ số tài chính thời gian qua của công ty chúng ta hãy nhìn qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương mại – Xây dựng Đông Quang trong ba năm 2006, năm 2007 và năm 2008 (phụ lục 3). Nhận xét: Nhìn vào bảng kết quả kinh doanh của Công ty ta có nhận xét như sau: Doanh thu của Công ty có xu hướng giảm vào năm 2008 nhưng xét cho cùng lợi nhuận vẫn tăng 218% so sánh năm 2008 với năm 2007, điều này chứng tỏ công ty làm ăn có hiệu quả. Một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc kinh doanh kém hiệu quả là do công ty thu nợ tương đối chậm, lợi thuận thu được còn thấp tuy có phát triển thêm nhiều phòng ban như :Phòng kinh doanh, Phòng kế hoạch,… đáp ứng nhu cầu khách hàng nhưng chưa có chiến lược kinh doanh tốt để tăng trưởng thị phần. Đặc trưng cơ bản của ngành xây dựng là lượng vốn rất lớn và bị đọng lâu tại các công trình. Thực tế các DN ngành xây dựng phải có nguồn vốn dồi dào để có khả năng trang trải chi phí thi công trước, và sau khi công trình hoàn thành bàn giao cho chủ đầu tư. Vì vậy, năng lực tài chính là một yếu tố quan trọng quyết định lợi thế cạnh tranh của công ty. Từ bảng kết quả hoạt động kinh doanh và bảng cân đối kế toán, chúng ta tính được các chỉ số tài chính: Bảng 2.2: Bảng chỉ số tài chính Đơn vị tính: Đồng Việt Nam Các chỉ số tài chính Nãm 2006 Nãm 2007 Nãm 2008 Ðòn bẩy tài chính: Tỷ lệ nợ/vốn:D/A= Tổng nợ/tổng vốn 0.05 0.06 0.04 Tỷ lệ nợ/vốn chủ SH(ðòn cân nợ):D/E= Tổng nợ/tổng vốn chủ SH 0.06 0.07 0.04 Tỷ lệ nợ ngắn hạn/ tổng nợ 1.00 1.00 1.00 Khả nãng thanh toán nợ ngắn hạn: CR= TSLÐ/NNH 13.89 13.91 27.07 Khả nãng thanh toán nhanh: QR=(TSLÐ-TK)/NNH 10.48 9.54 17.34 Các chỉ số về hoạt ðộng: Vòng quay tài sản( hiệu suất tài sản) A=DT/TTS 0.55 0.38 0.38 Vòng quay tồn kho Vtk= DT/TK 3.01 1.42 1.10 Vòng quay toàn bộ vốn Vv= DT/TNV 0.55 0.38 0.38 Kỳ thu tiền bình quân KTTbq=KPT/(TNV/365) 1.01 3.41 - Suất sinh lời: Suất sinh lời trên tổng vốn ROA=LR/Tổng vốn (0.00) (0.00) (0.01) Lợi nhuận biên tế ròng= LR/DT (0.14) (0.20) (0.21) Lợi nhuận biên tế hoạt ðộng= LRtrýớc thuế/DT (0.00) (0.01) (0.02) Suất sinh lời trên vốn CSH (ROE=LR/VCSH) (0.00) (0.00) (0.01) Nhận xét: Nhìn vào các chỉ số tài chính chúng ta có nhận xét như sau: Cơ cấu vốn: Trong cơ cấu nợ chỉ có nợ ngắn hạn, cụ thể năm 2007 là 1năm 2008 là 100%. Trong khi đó khả năng thanh toán nhanh nằm vào khoảng trên 950% tổng nợ ngằn hạn. Đây là vấn đề tốt cần duy trì vì giúp cho công ty không đối mặt với những khoản nợ và nâng cao uy tín. Hiệu suất sử dụng tài sản: Nhìn vào các tỷ số vòng quay tài sản chúng ta thấy rằng hiệu quả sử dụng tài sản ở công ty quá thấp, cụ thể như sau: Vòng quay tổng tài sản một năm chỉ ở mức một vòng quay( năm 2006 là 0.55, năm 2008 và năm 2009 là 0.38 ). Rõ ràng vòng quay tài sản ở Công ty là quá thấp. Đây là nguyên nhân khiến Công ty phải vay nợ nhiều và kinh doanh ít có lợi nhuận. Nguyên nhân làm cho vòng quay tài sản thấp là do: vòng quay hàng tồn kho và các vòng quay các khoản phải thu quá lớn, kỳ thu tiền bình quân quá dài.Tức là do quản lý yếu kém làm quá trình sản xuất thiếu đồng bộ, và để cho khách hàng nợ quá lâu. Hiệu quả kinh doanh: Từ những chỉ số tài chính phân tích ở phần trên chúng ta nhận thấy rằng hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty luôn ở mức rất thấp. Điều này cũng thể hiện ngay ở các chỉ số tài chính đánh giá kết quả kinh doanh như: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn không có thậm chí còn có xu hướng giảm thêm. Những nguyên nhân dẫn đến kinh doanh kém hiệu quả là do quản lý yếu kém dẫn đến: Xu hướng khách hàng nợ tăng lên đó là một nguyên nhân chính làm cho việc kinh doanh kém hiệu quả, áp lực vay vốn tăng cao. Hàng tồn kho quá nhiều có xu hướng gia tăng. Doanh thu có xu hướng gia giảm, tuy nhiên lợi nhuận lại có xu hướng tăng, nguyên nhân chủ yếu là cắt giảm chi phí bán hàng. Nhìn chung năng lực tài chính của Công ty kém, chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh, vốn điều lệ nhỏ so với qui mô sản xuất, vòng quay của vốn quá chậm. b. Nguồn nhân lực Tính đến hết quý 2/2010, công ty gồm 62 người, được phân bổ theo chức năng của từng phòng ban. Cơ cấu lao động được cho theo bảng sau: Bảng 2.3: Cơ cấu lao động chính thức ( Tính theo quý 2/ 2010) Stt Nội dung Tổng số Cao học ĐH Cao đẳng Trung cấp Sơ cấp Chưa qua đào tạo A Tình hình tăng giảm nhân lực 1 Lao động tăng trong quý 4 0 2 0 0 2 0 2 Lao động tăng cộng dồn từ đầu năm 4 0 2 0 0 2 0 3 Lao động giảm trong quý 2 0 1 1 0 0 0 4 Lao động giảm cộng dồn từ đầu năm 2 0 1 1 0 0 0 B Kết cấu trình độ 1 Toàn công ty 62 1 29 20 1 2 9 2 Tỷ lệ % 1.60% 46.8% 32.2% 1.6% 3.2% 14.6% 3 Trong đó: Quản lý 16 Phụ trợ 30 Trực tiếp sản xuất 16 ( Nguồn : Phòng Tổ Chức –Hành Chính) Qua bảng chúng ta dễ dàng nhận thấy khoảng 81 % nhân sự có trình độ: Cao học, Đại học, Cao đẳng, còn lại 19% có trình độ Trung cấp và Sơ cấp. Trong lao động trình độ Trung cấp và Sơ cấp thì tỷ trọng lao động có trình độ sơ cấp chưa qua đào tạo lại khá cao 82% chủ yếu là công nhân xây dựng. Do đặc điểm hoạt động kinh doanh xây dựng nên lượng công nhân thay đổi theo thời gian và theo các công trình được chia làm hai loại: Công nhân nòng cốt: do được đào tạo nên số công nhân là nòng cốt cho các công trình, mức lượng cũng ổn định và doanh nghiệp cũng tham gia các loại hình bảo hiểm nên một phần nào họ củng an tâm hơn và làm việc lâu dài với công ty. Công nhân thuê ngoài: Công ty phải đi những nơi xa để thực hiện các công trình thì thường thuê công nhân địa phương, chất lượng loại công nhân này không cao cũng như không có ý thức trong công việc. Hiện tại công tuyển thêm rất nhiều có trình độ đại học nhưng chủ yếu vào làm tại phòng kỹ thuật, và tuổi đời ở đây còn rất trẻ 30 tuổi nên đây là nguồn lực giúp cho công ty có thể tiếp cận được những công nghệ tiên tiến nhất, và cảm nhận được những thay đổi nhanh của môi trường cạnh tranh khốc liệt. Nhưng thật sự họ cũng có tinh thần cầu tiến chính vì vậy công ty cần xem xét lại chế độ lương cho phù hợp để lượng lực trẻ này có thể gắn bó với công ty lâu dài. 2.2.2.2 Phân tích năng lực a.Thi công: Đối với một chủ đầu tư là phải lựa chọn một nhà thầu có đủ điều kiện năng lực để thi công hạng mục công trình và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Vì vậy, các nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng chỉ được nhận thầu các hạng mục công trình hoặc công trình xây dựng có yêu cầu đặc biệt khi có đủ điều kiện năng lực theo quy định hiện hành. Chính vì vậy, nhận biết năng lực thi công là một trong những khâu quan trọng nhất nên công ty đã chú trọng đầu tư nhiều vào việc tuyển chọn nguồn nhân lực có trình độ và kinh nghiệm, cụ thể : -Về nhân sự đội thi công: Hiện tại, công ty chỉ có hai đội xây dựng bao gồm: Hai chỉ huy trưởng công trường có trình độ Đại học chuyên ngành xây dựng, có thời gian liên tục tham gia thi công công trình xây dựng được 04 năm, 6 cán bộ kỹ thuật có trình độ Đại học chuyên ngành xây dựng, có thời gian liên tục tham gia thi công xây dựng ít nhất được 02 năm; các công nhân kỹ thuật trực tiếp thi công hầu hết đều có chứng chỉ đào tạo nghề phù hợp, riêng số công nhân thuê thời vụ chưa qua đào tạo hầu hết được sử dụng chỉ để làm các công việc đơn giản tại công trường như phụ hồ. - Về công nghệ thi công: Xây dựng là một ngành sản xuất vật chất đặc thù, chu kỳ sản xuất thường kéo dài, khối lượng công việc lớn, đòi hỏi phải sử dụng nhiều công nghệ khác nhau. Vì vậy để tham gia vào các công trình xây dựng đòi hỏi phải có nhiều loại máy chuyên dùng, hay là xe,…nhưng chiếm tỷ trọng chủ yếu trong nguồn vốn cố định của công ty. Chính vì vậy, để thi công nhiều công trình cùng một lúc thì công ty thường sử dụng tất cả những thiết bị có sẵn nhưng phải tính toán thời gian hợp lý, và còn phải thuê thêm ở ngoài để đảm bảo được tiến độ thi công. Nhưng khi thuê mướn cần phải chú ý đến uy tín của các đơn vị đó vì máy móc, thiết bị này đều phải được kiểm định theo đúng yêu cầu quy định, đáp ứng yêu cầu kỹ thuật của công việc và an toàn khi vận hành. Tuy nhiên, các doanh nghiệp có đủ năng lực thi công nhưng cũng không thoát khỏi cơ chế thị trường. Do đó để tồn tại các công ty phải tranh đấu thầu bằng mọi cách để giành được công trình thi công như hối lộ, phá giá,..Nhưng cũng rất nhiều công ty không đủ điều kiện thi công nhưng họ cũng dùng mọi thủ thuật giành được quyền đấu thầu sau đó bán lại cho các đơn vị khác kiếm lời. Đây là thách thức lớn cho các doanh nghiệp kinh doanh lành mạnh. Mặc dù vậy, công ty phải thuê ngoài một số lượng máy móc nên không chủ động được thời gian trong thi công đã mất lợi thế trong khi tham gia đấu thầu. b. Thiết kế: Thiết kế là một trong những khâu quan trọng nếu không chú trọng hoặc không khảo sát thực tế sẽ dẫn đến thiết kế không phù hợp với thực tế, có thể phải điều chỉnh thiết kế, có khi phải thay đổi phương án thiết kế gây chậm trễ tiến độ, phát sinh chi phí dự án, chi phí công trình. Công ty có đội ngũ kiến trúc sư, kỹ sư xây dựng được đào tạo từ các trường đại học có uy tín như : ĐH Kiến Trúc, Giao thông Vận tải, Bách Khoa nên triển vọng về năng lực thiết kế của công ty rất cao và rất chuyên nghiệp. Hơn nữa, việc thiết kế được hỗ trợ bởi các phần mềm thiết kế chuyên ngành như: Khảo sát địa hình: Topo, LandDesktop. Nền móng, xử lý đất yếu: Geo_slope, Allpile, Slope. Đồ họa: Autocad, MicroStation, Robot_office, Corel. Và rất nhiều bảng tính toán trên Excel được lập theo tiêu chuẩn Việt Nam và quốc tế. Đây là một thuận lợi đối với các công trình có tính phức tạp nhưng hầu hết các nhân viên của công ty đều trẻ thiếu tầm nhìn xa nhưng lại chịu học hỏi và sáng tạo. Vậy vấn đề đặt ra ở đây làm sao nâng cao năng lực thiết kế của nhân viên để có thể đảm nhận theo yêu cầu của thị trường xây dựng Việt Nam. c. Giám sát: Công ty có ba nhân viên giám sát ký hợp đồng chính thức và nếu cần doanh nghiệp sử dụng thêm cộng tác viên. Do tuổi của các nhân viên giám sát còn trẻ nên còn thiếu kinh nghiệm thực tế nên để qua mặt được đơn vị thi công rất khó. Chính vì vậy, công ty sử dụng thêm công tác viên là những người giám sát có kinh nghiệm, có chứng chỉ hành nghề giám sát để hỗ trợ cũng như tạo điều kiện cho ba giám sát công ty được đào tạo, học hỏi thêm trong thực tiễn. d. Quản lý dự án: Đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự thành công của dự án. Bởi chúng ta đang trong nền kinh tế thị trường quan niệm về công tác quản lý đã từng bước được nhận thức tầm quan trọng, trong đó không thể thiếu năng lực quản lý dự án, người có quyết định cao nhất và chịu trách nhiệm về dự án mà họ thực hiện. Theo đánh giá chung các chuyên gia về ngành xây dựng Việt Nam hầu hết năng lực quản lý còn yếu. Mặt yếu kém nhất là về năng lực quản lý dự án phổ biến là khả năng điều hành, phối hợp giữa các nhà thầu, các đơn vị tham gia. e. Quản lý quan hệ khách hàng: Ngoài thương hiệu thì vai trò của khách hàng rất quan trọng với công ty. Khách hàng có thể mang phồn thịnh đến công ty và cũng có thể khiến cho công ty bị suy tàn. Các công ty cần phải xem khách hàng của mình như một thứ tài sản tài chính cần được quản lý và tối đa hóa giống như mọi tài sản khác. Khách hàng là một trong những tài sản quan trọng nhất của công ty, và hơn nữa giá trị của họ thậm chí không được tìm thấy trong hồ sơ sổ sách của công ty. Nhìn chung, mỗi ngành có cách thức tạo mối quan hệ với khách hàng khác nhau. Tại sao khách hàng lại cần phải nhớ về một doanh nghiệp? Đáng để nhớ bởi nó đã cung cấp một dịch vụ hay một sản phẩm ưu việt và khó có một doanh nghiệp thứ hai làm được điều đó. Bởi nó đã chinh phục và chiếm trọn tình cảm khách hàng. Bản thân doanh nghiệp ngành xây dựng có những khác biệt : chất lượng của công trình, cách thức quan hệ khách hàng. f. Xây dựng thương hiệu: Trong xu hướng hội nhập quốc tế và tình trạng cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì thương hiệu là một yếu tố sống còn của các doanh nghiệp. Cũng có những doanh nghiệp hiểu rõ được tầm quan trọng của thương hiệu nhưng không đủ nguồn tài chính, nguồn nhân lực cũng như kinh nghiệm tiến hành xây dựng một thương hiệu. Công ty cũng như các doanh nghiệp ở Việt Nam đều chưa xây dựng một thương hiệu mạnh, chưa khẳng định được uy tín và khả năng cạnh tranh trên thị trường khu vực và quốc tế. 2.3 XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH 2.3.1 Tình hình xây dựng chiến lược kinh doanh của công ty Khi Việt Nam gia nhập WTO, công ty cũng đã quan tâm đến việc xây dựng chiến lược kinh doanh nhằm đối phó với tình hình cạnh tranh gay gắt, tuy nhiên đó chỉ là hình thức đối phó nên chỉ chung chung, sơ sài. Về cơ bản chiến lược kinh doanh của Công ty hiện nay chỉ trong ngắn hạn: Xác định được sản phẩm chủ lực: tư vấn, thiết kế, xây dựng công trình dân dụng , công nghiệp. Định hướng phát triển thêm nhiều ngành nghề như: Thẩm định dự án, bất động sản, kinh doanh vật liệu xây dựng. Những hạn chế trong chiến lược kinh doanh của Công ty: Chưa thể hiện được khoảng thời gian và mục tiêu cụ thể chiến lược kinh doanh là gì. Giám đốc là người đưa ra chiến lược cho công ty vào đầu năm, và chỉ có một lần duy nhất. Chưa nêu lên được các cơ sở để xây dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh. Chiến lược cũng thể hiện được thị trường mục tiêu và chiến lược phát triển thị trường nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Chiến lược kinh doanh của Công ty chỉ dừng lại ở mức chung chung, chưa xây dựng được các chiến lược chức năng mang tính giải pháp như: chiến lược tài chính, chiến lược nguồn nhân lực,...nhằm cụ thể hóa chiến lược chung của Công ty. Chủ yếu đưa ra các kế hoạch chỉ tiêu kinh doanh trong ngắn hạn. 2.3.2 Ma trận SWOT Căn cứ vào tình hình các yếu tố môi trường bên ngoài và tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian vừa qua, chúng ta có thể thiết lập ma trận SWOT cho công ty như bảng dưới đây: Bảng 2.4: Ma trận SWOT CƠ HỘI: O(OPPORTUNITYS) O1: Chính trị ổn định, điều kiện kinh tế ngày càng phát triển. O2: Luật xây dựng ra đời và có hiệu lực ngày 01/07/2004 hạn chế tình trạng lãng phí, thất thoát, chất lượng kém trong hoạt động xây dựng. O3: Việt Nam gia nhập AFTA, WTO tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh. O4: Nhà nước đang chú trọng phát triển cơ sở hạ tầng và đầu tư nhà ở xã hội. O5: Bộ xây dựng có: “ Chiến lược đào tạo nguồn nhân lực của Ngành Xây dựng đến năm 2010 và tầm nhìn 2020”. O6: TP.HCM có mật độ dân cư đông nhất nước. O7: Chính phủ hỗ trợ lãi suất cho vay dễ dàng hơn và kịp thời hơn cho doanh nghiệp. O9: Chính phủ dãn, hoãn và miễn giảm một số thuế cho doanh nghiệp xây dựng. ĐE DỌA: T(THREATENS) T1: Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt do xu hường toàn cầu hóa kinh tế của thế giới. T2: Hệ thống công quyền trong ngành Xây dựng Việt Nam hiện nay là một nhân tố tác động rất lớn đến tiến độ thực hiện các gói thầu. T3: Thủ tục xây dựng rườm rà, nhiều văn bản pháp luật còn chồng chéo, mâu thuẫn nhau. Do đó rất khó áp dụng một cách triệt để, làm ảnh hưởng đến tiến độ thi công, chất lượng công trình. T4: Thói quen của khách hàng: chuộng dịch vụ, thương hiệu “cao cấp”. T5: Các yếu tố môi trường tác động khá mạnh đến chi phí sản xuất và ổn định giá cả như: Giá thép, xăng dầu, xi măng, chỉ số lạm phát…tăng mạnh. ĐiỂM MẠNH: S (STRONGS) S1: Giá cả dịch vụ công ty cung cấp phù hợp với đối tượng khách hàng bình dân. S2: Đội ngũ cán bộ nhân viên trẻ, năng động. S3: Có mối quan hệ lâu dài với một số khách hàng quen thuộc. S4: Doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức gọn. CHIẾN LƯỢC KẾT HỢP S- O: Phát huy điểm mạnh để tận dụng cơ hội Kết hợp S1, S2,S4 với O1, O2, O3, O6, O9 --> Chiến lược mở rộng thị trường, gia tăng doanh thu và lợi nhuận. Kết hợp S2, S3 với O5, O2, O7 --> Cơ hội liên doanh, liên kết CHIẾN LƯỢC KẾT HỢP S- T: Phát huy điểm mạnh để né tránh các nguy cơ Kết hợp S1, S3, S4 với T1, T4, T5--> Chiến lược cạnh tranh ĐIỂM YẾU: W (WEAKS) W1: Hoạt động marketing còn yếu. W2: Chưa có hoạt động chăm sóc khách hàng W3: Vốn ít. W4: Chưa đủ thiết bị, máy móc thi công. W5: Nguồn nhân lực còn hạn chế. CHIẾN LƯỢC KẾT HỢP W- O: Khắc phục điểm yếu để tận dụng cơ hội Kết hợp W1, W2, W3 với O1,O2, O3, O4, O7--> Chiến lược mở rộng thị trường gia tăng doanh thu và lợi nhuận. Kết hợp W1,W2, W3,W4 với O1,O2,O3, O4--> Cơ hội liên doanh ,liên kết khắc phục vốn. CHIẾN LƯỢC KẾT HỢP W- T: Khắc phục điểm yếu để né tránh nguy cơ Kết hợp W3 với T1,T2,T3--> Hạ giá thành tránh nguy cơ cạnh tranh Nhận xét: Thực tế cho thấy không một doanh nghiệp nào có khả năng thỏa mãn đầy đủ tất cả những nhu cầu của khách hàng. Thường thì doanh nghiệp có lợi thế về mặt này và có hạn chế về mặt khác. Vấn đề cơ bản là doanh nghiệp phải nhận biết được điều này và cố gắng phát huy tốt những điểm mạnh mà mình đang có thể đáp ứng tốt nhất những đòi hỏi của khách hàng. Qua kết quả phân tích ma trận SWOT cùng với những nhận xét quan trọng trong phân tích môi trường bên trong của công ty, điều nhận thấy rằng năng lực nổi bật nhất của công ty là: Thiết kế và Xây dựng các công trình (quy mô vừa và nhỏ) dân dụng và công nghiệp. Vì công ty đang ở quy mô nhỏ nên phải tranh thủ lợi thế để nhắm thị trường hẹp (nhóm khách hàng có thu nhập từ 2.000USD đến 3.000) và định vị đúng thương hiệu của công ty ở thị trường này. 2.3.3 Chiến lược cho công ty đến năm 2020 Xuất phát từ mục tiêu và tình hình thị trường, tình hình thực tại của Công ty và các ma trận lựa chọn chiến lược đã phân tích ở các phần trước, chúng ta có thể hoạch định chiến lược kinh doanh của Công ty Cổ phần Thuần Việt đến năm 2020 như sau: -Chiến lược cấp Công ty (chiến lược chung) Hiện tại Công ty Cổ phần Thuần Việt là một trong những công ty hàng đầu tại Tp. HCM về xây dựng, đã có vị trí thị phần trên thị trường, do đó Công ty có thể sử dụng “ Chiến lược thách thức thị trường” (cạnh tranh trực tiếp với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường), tức là tự nâng cao năng lực và hoàn thiện mình nhằm cạnh tranh trực tiếp với các đối thủ khác để phát triển, công ty cần tập trung vào hai chiến lược cơ bản như sau: Chiến lược nâng cao năng lực cạnh tranh Dựa trên cơ sở xây dựng chất lượng công trình để trở thành thương hiệu mạnh, bởi vì trong cơ chế thị trường ngày nay yếu tố thương hiệu là rất quan trọng cho các doanh nghiệp. Thương hiệu Công ty sẽ được định vị bởi các yếu tố là : “Chất lượng chuẩn, dịch vụ hoàn hảo và giá cả vừa phải”. Chiến lược mở rộng thị trường Bao gồm bảo vệ thị trường hiện có và mở rộng thị trường qua các tỉnh lân cận. Hiện tại Công ty đã có một phần thị phần tại Tp. HCM, đây chính là nền tảng cho sự phát triển của Công ty trong tương lai. Tuy nhiên nếu không có chiến lược bảo vệ thị phần tại Tp. HCM này thì sẽ có thể bị đối thủ khác chiếm lĩnh, đó là các công ty có vốn nước ngoài. Bên cạnh đó Công ty cũng cần tìm khách hàng và thị trường mới. - Chiến lược khác Chiến lược duy trì và phát triển nguồn nhân lực Mục tiêu của chiến lược là đảm bảo nguồn nhân lực cho phát triển, bao gồm các nội dung sau: + Nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực để đáp ứng nhu cầu sản xuất. + Duy trì và phát huy sức mạnh của nguồn nhân lực: được thực hiện thông qua công tác động viên người lao động như chính sách tiền lương, thưởng và các chế độ đãi ngộ khác. Chiến lược marketing Công ty có hướng phát triển thêm những lĩnh vực khác như: cửa hàng vật liệu xây dựng . Vì vậy, doanh nghiệp phải có hoạt động marketing phù hợp để không gây ảnh hưởng đến sản phẩm và dịch vụ cốt lõi .xưởng sản xuất đồ gỗ Ngoài ra, doanh nghiệp cũng hướng tới là mua thêm thiết bị máy móc nhằm giảm chi phí sản xuất nhưng đồng thời dùng công nghệ mới làm đòn bẩy cho doanh nghiệp.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docChuong 2.doc
Tài liệu liên quan