Tài liệu Phân tích hiệu quả kinh tế của các cây trồng chủ yếu và đề xuất sinh kế cho người dân ở 7 xã vùng đệm vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng: 59
TẠP CHÍ KHOA HỌC, ðại học Huế, Số 66, 2011
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÁC CÂY TRỒNG CHỦ YẾU
VÀ ðỀ XUẤT SINH KẾ CHO NGƯỜI DÂN Ở 7 XÃ VÙNG ðỆM
VƯỜN QUỐC GIA PHONG NHA - KẺ BÀNG
Hà Văn Hành, Trần Thúy Hằng
Trường ðại học Khoa học, ðại học Huế
TĨM TẮT
Chức năng của vùng đệm là bảo đảm sự tồn vẹn các giá trị đa dạng sinh học của vùng
lõi cũng như mở rộng sinh cảnh cho hệ động thực vật trong khu vực. Tuy nhiên, do nhiều
nguyên nhân khách quan và chủ quan mà người dân các xã vùng đệm vẫn duy trì tập quán sống
phụ thuộc vào rừng gây ảnh hưởng khơng nhỏ đến tài nguyên quý giá của Vườn quốc gia. Vì
vậy, trong khuơn khổ bài báo này sau khi tiến hành đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của các
cây trồng chủ yếu, tác giả tiến hành đề xuất nhiều loại hình sinh kế phù hợp với điều kiện địa
phương, gĩp phần ổn định và cải thiện cuộc sống cho người dân.
1. ðặt vấn đề
Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng nằm ở phía Tây huyện Bố Trạch, sát biên
giới Việt - Lào và cách...
7 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 415 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân tích hiệu quả kinh tế của các cây trồng chủ yếu và đề xuất sinh kế cho người dân ở 7 xã vùng đệm vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
59
TẠP CHÍ KHOA HỌC, ðại học Huế, Số 66, 2011
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÁC CÂY TRỒNG CHỦ YẾU
VÀ ðỀ XUẤT SINH KẾ CHO NGƯỜI DÂN Ở 7 XÃ VÙNG ðỆM
VƯỜN QUỐC GIA PHONG NHA - KẺ BÀNG
Hà Văn Hành, Trần Thúy Hằng
Trường ðại học Khoa học, ðại học Huế
TĨM TẮT
Chức năng của vùng đệm là bảo đảm sự tồn vẹn các giá trị đa dạng sinh học của vùng
lõi cũng như mở rộng sinh cảnh cho hệ động thực vật trong khu vực. Tuy nhiên, do nhiều
nguyên nhân khách quan và chủ quan mà người dân các xã vùng đệm vẫn duy trì tập quán sống
phụ thuộc vào rừng gây ảnh hưởng khơng nhỏ đến tài nguyên quý giá của Vườn quốc gia. Vì
vậy, trong khuơn khổ bài báo này sau khi tiến hành đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của các
cây trồng chủ yếu, tác giả tiến hành đề xuất nhiều loại hình sinh kế phù hợp với điều kiện địa
phương, gĩp phần ổn định và cải thiện cuộc sống cho người dân.
1. ðặt vấn đề
Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng nằm ở phía Tây huyện Bố Trạch, sát biên
giới Việt - Lào và cách thành phố ðồng Hới khoảng 40km theo hướng Tây Bắc. ðây là
khu vực được UNESCO cơng nhận là di sản thiên nhiên thế giới vào năm 2003. Vùng
đệm của Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng gồm 10 xã với tổng diện tích là 203.245
ha, trong đĩ huyện Bố Trạch cĩ đến 7 xã là: Xuân Trạch, Tân Trạch, Thượng Trạch,
Phúc Trạch, Sơn Trạch, Phú ðịnh và Hưng Trạch.
Phần lớn các hộ gia đình sống trong vùng đệm đều cĩ thu nhập ở mức nghèo và
dưới ngưỡng nghèo. Nguyên nhân chủ yếu là do thiếu đất canh tác, giao thơng đi lại khĩ
khăn, hạn chế trong việc sử dụng hợp pháp đối với các nguồn tài nguyên thiên nhiên,
các dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật và vật tư phục vụ sản xuất cịn thiếu... Ngồi ra do trình độ
dân trí thấp, tập quán canh tác lạc hậu và thĩi quen sống phụ thuộc vào rừng bao đời
nay đã làm cho người dân ở đây khĩ thích ứng khi rừng bị cấm.
Trong thời gian qua nhiều chương trình của Chính phủ và các tổ chức quốc tế đã
cĩ những hỗ trợ nhằm cải thiện sinh kế cho người dân. Tuy nhiên, hiệu quả của các dự
án cịn thấp, người dân chưa được hưởng lợi nhiều từ các chương trình, dự án này. Vì
vậy, việc đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của các cây trồng chủ yếu, tạo cơ sở ban đầu
cho việc đề xuất sinh kế, gĩp phần ổn định và cải thiện cuộc sống cho người dân là hết
sức cần thiết. Bài báo này chỉ nêu lên kết quả nghiên cứu trong phạm vi 7 xã vùng đệm
thuộc huyện Bố Trạch. Cịn 2 xã thuộc huyện Minh Hĩa và 1 xã thuộc huyện Quảng
Ninh khơng được đề cập ở đây.
60
2. Phân tích hiệu quả kinh tế các cây trồng chủ yếu ở 7 xã vùng đệm Vườn Quốc
gia Phong Nha – Kẻ Bàng
Hiệu quả kinh tế phụ thuộc rất nhiều yếu tố, trong đĩ cĩ 2 yếu tố cơ bản là năng
suất và giá cả thị trường của các loại nơng - lâm sản. Năng suất cây trồng chủ yếu phụ
thuộc vào giống cây trồng và mức độ thích nghi. Cịn giá cả thị trường của các sản
phẩm luơn biến động theo khơng gian và thời gian nên ngồi việc làm tốt cơng tác dự
báo phải cĩ các biện pháp phối hợp khác [4].
Hiệu quả kinh tế của loại cây trồng chủ yếu được phân tích theo các chỉ tiêu sau:
- ðầu tư cơ bản: Là chi phí cho một đơn vị sản xuất, trong một khoảng thời gian
trên một đơn vị diện tích. Ở đây nĩ bao gồm những chi phí vật chất và dịch vụ cho sản
xuất mà chưa kể cơng lao động và chưa trừ khấu hao.
- Tổng giá trị sản phẩm thu được: Bằng sản lượng thu được trên một đơn vị diện
tích đầu tư nhân với giá cả hiện hành.
- Thu nhập thực tế đạt được: Là giá trị tăng thêm so với chi phí sản xuất bỏ ra
(chưa kể khấu hao tài sản cố định và chi phí lao động).
- Giá trị ngày cơng lao động: Bằng thu nhập thực tế chia cho tổng số ngày cơng
lao động.
- Hiệu suất đầu vốn: Chỉ tiêu này phản ánh trong một năm hoặc một kỳ sản xuất
một đồng chi phí trung gian tạo ra được bao nhiêu đồng giá trị gia tăng.
Kết quả điều tra, xử lý số liệu và đánh giá hiệu quả kinh tế của 50 phiếu điều tra
từ các hộ gia đình trên địa bàn 7 xã vùng đệm VQG Phong Nha - Kẻ Bàng cho thấy thu
nhập thực tế và giá trị ngày cơng lao động của các loại hình sử dụng rất khác nhau
(bảng 1).
Bảng 1. Hiệu quả kinh tế của các hệ thống cây trồng chủ yếu
Các cây trồng
chủ yếu
Tổng
giá trị
SX thu
được
/ha/năm
(1.000đ)
Chi phí
vật chất
đầu tư
/ha/năm
(1.000đ)
Chi phí
cơng lao
động
/ha/năm
(cơng)
Thu
nhập
thực tế
/ha/năm
(1.000đ)
Giá trị
ngày
cơng lao
động
(1.000đ)
Hiệu
suất
đồng vốn
(%)
Lúa nước 2 vụ 14.030 12.223 150 1.807 12,04 14,8
Sắn 13.749 7.649 185 6.100 32,98 79,7
Lạc 7.813 5.630 200 2.183 10,92 38,8
Hồ tiêu 96.600 57.700 427 38.900 91,10 67,4
61
Ngơ 8.178 6.531 150 1.647 10,98 25,2
Cao su 20.208 12.674 289 7.534 26,07 59,4
Ghi chú: Các khoản chi phí và thu nhập được tính theo giá trị trung bình của kết quả
điều tra nhiều hộ.
* Nguồn: Sở Tài nguyên và Mơi trường tỉnh Quảng Bình.
ðơn giá vật tư sản phẩm nơng nghiệp (8/2009)
Phân chuồng tiêu chuẩn: 400 đ/kg Lúa: 3.500 đ/kg
ðạm: 8.000 đ/kg Sắn: 700 đ/kg
Lân: 3.000 đ/kg Lạc: 10.000 đ/kg
Kali: 13.500 đ/kg Ngơ: 3.900 đ/kg
NPK tổng hợp (16-16-8): 10.000 đ/kg Tiêu: 42.500 đ/kg
Cao su: 12.000 đ/kg
II. ðất Lâm nghiệp
ðất cĩ rừng đặc dụng
ðất cĩ rừng sản xuất
III. ðất khu dân cư nơng thơn
IV. ðất đơ thị
V. ðất chưa sử dụng
ðất đồi núi chưa sử dụng
ðất thủy lợi, mặt nước chưa sử dụng
ðất chưa sử dụng khác
I. ðất Nơng nghiệp
Ruộng 2 vụ
Ruộng 1 vụ
ðất trồng cây cơng nghiệp lâu năm
ðất chuyển màu và cây cơng nghiệp
62
Từ kết quả phân tích hiệu quả kinh tế cho thấy:
- Về tổng thu nhập thực tế đạt được, nhìn chung các loại cây trồng cho thu nhập
tương đối cao, trong đĩ cây hồ tiêu, cao su cho thu nhập trên 20 triệu đồng/ha/năm.
- Nếu xét về mặt giá trị ngày cơng lao động thì sắn, hồ tiêu và cao su cho thu
nhập cao trên 26.000 đồng/cơng.
- Hồ tiêu cho cả thu nhập thực tế và giá trị ngày cơng lao động cao.
- Nếu độc canh 2 vụ lúa thì thu nhập thực tế và giá trị ngày cơng đều ở mức thấp.
Nếu luân canh lúa - màu thì hiệu quả kinh tế sẽ cao hơn.
- Xét về nhu cầu vốn thì các cây cao su, hồ tiêu địi hỏi chi phí đầu tư ban đầu
cao. ðiều này là một khĩ khăn lớn trong việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng do các hộ gia
đình thiếu vốn đầu tư. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, hồ tiêu lên giá nên cần
khuyến khích bà con nơng dân trồng hồ tiêu.
3. ðề xuất sinh kế cho người dân ở 7 xã vùng đệm Vườn Quốc gia Phong Nha – Kẻ
Bàng
Bên cạnh kết quả đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội và mơi trường thì việc xem
xét hiện trạng sử dụng đất và phương hướng phát triển sản xuất nơng - lâm nghiệp của
lãnh thổ nghiên cứu là việc làm khơng thể thiếu được khi đề xuất hệ thống sử dụng lãnh
thổ hợp lý. Từ đĩ người dân sẽ cĩ một hướng sản xuất vừa phù hợp với điều kiện địa
phương cũng như xu hướng phát triển kinh tế chung của tồn huyện vừa gĩp phần ổn
định cuộc sống của người dân trên địa bàn.
Chức năng của vùng đệm là bảo đảm sự tồn vẹn các giá trị đa dạng sinh học
của vùng lõi cũng như mở rộng sinh cảnh cho hệ động thực vật trong khu vực, vì vậy,
khi đề xuất sinh kế cho người dân, yếu tố về hiệu quả mơi trường sinh thái được đưa lên
hàng đầu. ðồng thời, hạn chế khai thác đất lâm nghiệp cĩ rừng, chuyển đổi loại cây
khơng hợp lý và hiệu quả kinh tế thấp: lúa, khoai lang
Sinh kế cho người dân trên địa bàn nghiên cứu được đề xuất theo các hướng sau:
* Về trồng trọt:
ðối với cây lúa: Mặc dù hiệu quả kinh tế của cây lúa rất thấp nhưng để đảm bảo
an ninh lương thực trên địa bàn cần duy trì một diện tích trồng lúa nhất định ở các xã
Sơn Trạch, Phúc Trạch, nơi mà cĩ hệ thống thủy lợi khá đầy đủ.
ðối với cây lạc: Tiến hành thực hiện mơ hình thâm canh tăng năng suất tại các
xã Sơn Trạch, Phúc Trạch với quy mơ gần 30ha, thí điểm trồng giống lạc L23 tại xã Sơn
Trạch, Phúc Trạch với quy mơ 13 ha. Qua đĩ giúp người dân học hỏi thêm kinh nghiệm
trong việc tăng mật độ gieo trồng, sử dụng các loại giống mới cho năng suất cao vào sản
xuất [1].
63
Hồ tiêu là cây trồng cĩ hiệu quả kinh tế cao nên được đề xuất trồng ở các xã
Hưng Trạch, Sơn Trạch và Phúc Trạch với diện tích khoảng gần 80 ha.
Huyện hỗ trợ khai hoang và trồng mới nhằm thực hiện đề án phát triển cây cao
su tiểu điền với diện tích khoảng 5.000 ha ở các xã Hưng Trạch, Phú ðịnh...
ðối với cây sắn được trồng trên địa bàn các xã Sơn Trạch, Phú ðịnh, Hưng
Trạch với diện tích khoảng hơn 400 ha, cần chú ý luân canh hợp lý để tránh thối hĩa
đất, đảm bảo chất lượng cây trồng.
ðặc biệt, trên địa bàn các xã cần phải phát triển thêm các dự án trồng rừng như
bạch đàn, thơng vừa đem lại nguồn thu cho người dân; vừa đảm bảo mơi trường sinh
thái, bảo vệ vùng lõi Vườn Quốc gia. Bên cạnh đĩ, trên địa bàn 7 xã cĩ thể phát triển
thêm các loại lâm sản phi gỗ như: mây, tre, tranh thủ trồng thêm một số loại cây dưới
tán khi rừng chưa khép tán, xây dựng và phát triển các mơ hình trồng tre lấy măng,
trồng nấm, cây dược liệu
* Về chăn nuơi:
Ngồi trồng trọt, tiếp tục phát triển các mơ hình nuơi gà, lợn, trâu, bị cĩ hiệu
quả trên địa bàn các xã như Xuân Trạch, Phúc Trạch, Phú ðịnh, cĩ thể thí điểm mơ hình
nuơi chăn thả lợn lai. Xã Sơn Trạch, Phúc Trạch cĩ thể tận dụng diện tích mặt nước ở
các sơng suối để nuơi trồng cá lồng theo các dự án hỗ trợ xĩa đĩi giảm nghèo của nhà
nước và nước ngồi.
ðồng thời cĩ thể kết hợp trồng trọt và chăn nuơi như hình trang trại của ơng
Nguyễn Thanh Mừng ở xã Phúc Trạch: trồng bạch đàn, tiêu, cây ăn quả và nuơi bị, gà
thỏ
* Về dịch vụ:
Các xã vùng đệm cĩ thể khai thác tiềm năng du lịch của Vườn Quốc gia Phong
Nha - Kẻ Bàng bằng cách phát triển các nghề phục vụ du lịch như ở xã Sơn Trạch phát
triển nghề chụp ảnh, chèo thuyền, bán đồ lưu niệm, hệ thống nhà hàng, nhà nghỉ và
khách sạn phục vụ khách du lịch. Ở bản Na, bản Rào Con của xã Sơn Trạch và thơn
Chày Lập ở xã Phúc Trạch cần xúc tiến dự án phát triển du lịch nơng thơn với các bản
sắc văn hĩa đặc sắc của địa phương.
* Các sinh kế khác:
Bên cạnh sự chủ động của người dân trong sản xuất nơng nghiệp và hoạt động
dịch vụ để tạo nguồn thu nhập, ổn định cuộc sống thì Nhà nước, Ban quản lý Vườn
Quốc gia cũng như các lâm trường nên tạo cơng ăn việc làm cho người dân nơi đây như
thành lập đội lâm thơn bản, bên cạnh tiền lương hàng tháng ổn định cần cĩ những chính
sách hỗ trợ, khuyến khích đội kiểm lâm trong cơng tác bắt giữ các hoạt động khai thác
rừng trái phép. ðiều này đồng nghĩa với việc gắn trách nhiệm của người dân với việc
64
bảo vệ tài nguyên của Vườn, hạn chế hiện tượng vào rừng khai thác trái phép, tạo nguồn
thu nhập ổn định cho người dân.
Số lượng thanh niên trên địa bàn các xã vùng đệm này đi tìm kiếm việc làm ở
các tỉnh khác rất nhiều. Trong điều kiện hiện nay của các xã thì việc chủ động tìm việc
làm để đảm cảo cuộc sống rất được khuyến khích. Tuy nhiên, cần định hướng cho họ
hướng làm ăn hợp pháp, tránh hiện tượng khai di dân tự do và đến thác rừng ở các tỉnh
Tây Nguyên như hiện nay.
4. Kết luận
Qua kết quả phân tích hiệu quả kinh tế các loại cây trồng chủ yếu trên địa bàn 7
xã vùng đệm, ta cĩ thể kết luận một số vấn đề sau:
Với điều kiện tự nhiên phân hĩa phức tạp, các xã vùng đệm cĩ điều kiện phát
triển nhiều loại cây trồng. ðặc biệt đối với hiệu quả kinh tế thì cao su, hồ tiêu và sắn cĩ
giá trị gia tăng và ngày cơng lao động cao hơn so với các loại cây trồng khác.
Với kết quả phân tích hiệu quả kinh tế trên, chúng tơi đề xuất nên thâm canh các
cây cao su, hồ tiêu. Cịn diện tích trồng sắn nên cĩ mơ hình luân canh với những cây
trồng khác như ngơ, khoai lang, lạc nhằm cải tạo đất, đảm bảo lượng tinh bột ổn định
cho sắn. Bên cạnh đĩ, việc trồng rừng thơng, keo, bạch đàn, các lâm sản phi gỗ, dược
liệu, tre lấy măng cũng vừa mang lại hiệu quả kinh tế vừa đảm bảo mơi trường sinh
thái.
ðồng thời, người dân trên địa bàn cịn phát triển các ngành chăn nuơi như trâu,
bị, lợn, gà, cá lồng và tiến hành nhân rộng các mơ hình nơng - lâm kết hợp cĩ hiệu
quả trên địa bàn.
Ngồi nơng nghiệp, người dân cĩ thể hoạt động dịch vụ du lịch, làm cơng nhân
lâm trường cĩ sự hỗ trợ của Nhà nước, Ban quản lý Vườn và các lâm trường trong
việc hình thành đội kiểm lâm của từng thơn, bản.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình, Nghị quyết số 90/2008/NQ-HðND về quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Bình đến năm 2020, (2008).
2. Hà Văn Hành, Trương Văn Lới, Nghiên cứu đặc điểm tự nhiên khối núi đá vơi Kẽ Bàng
phục vụ mục đích du lịch. Thơng tin khoa học Trường ðại học Khoa học Huế, số 11
(tập 2), (1999), 169 - 173.
3. Hồng ðức Triêm và NNK, Phân vùng địa lý tự nhiên lãnh thổ Bình Trị Thiên, Báo cáo
tổng kết đề tài cấp Nhà nước, Huế, 1988.
4. Viện khoa học Việt Nam, Xây dựng luận cứ khoa học phục vụ phát triển kinh tế - xã
hội miền Tây Quảng Bình sau khi hồn thành xây dựng đường Hồ Chí Minh, Báo cáo
tổng kết đề tài, Hà Nội, 2003.
65
ANALYSING ECONOMIC EFFECT OF SOME MAINLY PLANTS
AND PROPOSING LIVELIHOOD FOR NATIVE
OF THE NATIONAL PARK BUFFER
Ha Van Hanh, Tran Thuy Hang
College of Sciences, Hue University
SUMMARY
Buffer region is established to ensure the biologycal value of Phong Nha – Ke Bang
national park. It is also aimed at expanding the subsist space of animals and plants in this
region. For many reasons, however, the native of the buffer still upholds the forest-dependent
tradition that is harmful for valuable resources of a national park. So in this article, the author
evaluated the eco-social effects of some major plants to put forward the livelihood and
inproving human life.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 66_5_4101_9999_2117876.pdf