Tài liệu Phân tích hiệu năng của chuyển giao trong mạng các femtocell bằng mô hình MCPFQN: Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 46, 12 - 2016 71
PHÂN TÍCH HIỆU NĂNG CỦA CHUYỂN GIAO TRONG MẠNG
CÁC FEMTOCELL BẰNG MÔ HÌNH MCPFQN
Đỗ Phương Nhung1*, Dư Đình Viên2, Hồ Khánh Lâm3
Tóm tắt: Chuyển giao trong các mạng thông tin di động thế hệ mới từ 4G luôn là
một trong những hoạt động quan trọng đảm bảo bảo chất lượng các dịch vụ yêu cầu
băng thông và tốc độ cao. Tính không đồng nhất của nhiều công nghệ mạng truyền
thông chồng lấn nhau đòi hỏi cơ chế chuyển giao cho thiết bị đầu cuối di động với
tốc độ cao vẫn phải thực hiện được các cuộc gọi liền mạch các dịch vụ. Bài báo này
đề xuất một giải pháp phân tích chuyển giao sử dụng mạng hàng đợi đóng nhiều lớp
(MCPFQN) với các kịch bản khác nhau về số lượng cuộc gọi đến so với dung lượng
kênh cũng như các chế độ mạng hàng đợi khác nhau: FCFS-PS hoặc chỉ là FCFS.
Kết quả cho thấy rằng hiệu năng hệ thống khi sử dụng FCFS-PS cao hơn so với khi
sử dụng FCFS và khi tất cả các nút đều sử...
7 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 376 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân tích hiệu năng của chuyển giao trong mạng các femtocell bằng mô hình MCPFQN, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 46, 12 - 2016 71
PHÂN TÍCH HIỆU NĂNG CỦA CHUYỂN GIAO TRONG MẠNG
CÁC FEMTOCELL BẰNG MÔ HÌNH MCPFQN
Đỗ Phương Nhung1*, Dư Đình Viên2, Hồ Khánh Lâm3
Tóm tắt: Chuyển giao trong các mạng thông tin di động thế hệ mới từ 4G luôn là
một trong những hoạt động quan trọng đảm bảo bảo chất lượng các dịch vụ yêu cầu
băng thông và tốc độ cao. Tính không đồng nhất của nhiều công nghệ mạng truyền
thông chồng lấn nhau đòi hỏi cơ chế chuyển giao cho thiết bị đầu cuối di động với
tốc độ cao vẫn phải thực hiện được các cuộc gọi liền mạch các dịch vụ. Bài báo này
đề xuất một giải pháp phân tích chuyển giao sử dụng mạng hàng đợi đóng nhiều lớp
(MCPFQN) với các kịch bản khác nhau về số lượng cuộc gọi đến so với dung lượng
kênh cũng như các chế độ mạng hàng đợi khác nhau: FCFS-PS hoặc chỉ là FCFS.
Kết quả cho thấy rằng hiệu năng hệ thống khi sử dụng FCFS-PS cao hơn so với khi
sử dụng FCFS và khi tất cả các nút đều sử dụng chế độ hàng đợi là FCFS, hiệu
năng tốt nhất ở kịch bản M/M/30/30 và kém nhất là kịch bản M/M/30/15.
Từ khóa: Phân tích hiệu năng, Chuyển giao, Mạng Femtocell, Mạng hàng đợi đóng (MCPFQN).
1. MỞ ĐẦU
Chuyển giao là quá trình trong đó một giao dịch dữ liệu hoặc cuộc gọi hiện
hành được chuyển từ một giao tiếp đến một giao tiếp khác mà không để ý tới yếu
tố đầu cuối là di động. Các giao tiếp được liên kết qua mạng lõi MIPv6. Các cơ chế
chuyển giao trong mạng di động 4G kéo theo giải quyết các vấn đề như: chuyển
đổi địa chỉ IP, cường độ của tín hiệu thu, trễ chuyển giao, loại dịch vụ sử dụng, chi
phí truyền thông, v.v Khi tần xuất chuyển giao tăng lên thì tải tăng (tăng các gói
điều khiển), mất gói và trễ chuyển giao tăng... Chuyển giao gồm 3 giai đoạn [1]:
phát hiện mạng, quyết định chuyển giao và thực hiện chuyển giao. Để giúp cho
việc đưa ra quyết định hiệu quả, chúng tôi tiến hành nghiên cứu và đánh giá lưu
lượng của các tế bào mục tiêu. Mô hình mạng Femtocell đã được đề xuất để hỗ trợ
việc truyền thông không dây hiệu quả cao, các tác giả đã đánh giá mức ngưỡng
cường độ tín hiệu thu được để thực hiện cân bằng tải đối với trạm BSS Femtocell
[2]. Việc sử dụng mô hình Markov Chain để khảo sát, phân tích trong mạng cũng
có nhiều kết quả tốt, như trong [3], các tác giả đã đề xuất mô hình khảo sát phổ và
sử dụng năng lượng hiệu quả. Trong [4], các tác giả cũng thiết kế mô hình mô
phỏng dùng Markov ẩn với mô hình đa trạng thái để tính toán. Các công bố nêu
trên cùng với những nghiên cứu của chúng tôi thấy rằng, việc sử dụng mạng hàng
đợi để giải quyết các bài toán về truyền thông là rất phù hợp. Đối tượng của lý
thuyết hàng đợi có thể được mô tả như sau: một trung tâm dịch vụ và một số lượng
khách hàng đến trung tâm để sử dụng dịch vụ, nhưng thực tế, tại một thời điểm,
trung tâm dịch vụ chỉ phục vụ một số giới hạn khách hàng. Khi có thêm khách
hàng đến trung tâm thì trung tâm không thể đáp ứng được, như vậy, khách hàng
mới phải hàng đợi chờ đợi cho đến khi trung tâm dịch vụ có chỗ trống để phục vụ.
Mục đích của bài báo là xây dựng mô hình hàng đợi đóng trong mạng
Macrocell/ Femtocell nhằm đánh giá mối quan hệ giữa khả năng phục vụ các cuộc
gọi mới, các cuộc gọi chuyển giao trong cùng Macrocell và giữa các Macrocell lân
cận khi mà số lượng cuộc gọi đến và số lượng kênh phục vụ thay đổi, từ đó, sẽ chỉ
Kỹ thuật điều khiển & Điện tử
Đ. P. Nhung, D. Đ. Viên, H. K. Lâm, “Phân tích hiệu năng bằng mô hình MCPFQN.” 72
ra được tế bào nào sẽ đáp ứng được nhu cầu của người dùng, phục vụ việc chọn
mạng mục tiêu để chuyển giao một cách hiệu quả nhất. Bài báo có cấu trúc như
sau: mục II mô tả mô hình hệ thống được đề xuất để khảo sát hành vi thực hiện
cuộc gọi chuyển giao giữa 2 cấp Macrocell khác nhau và các phân tích theo lý
thuyết Markov về mô hình hệ thống nói trên; Mục III trình bày trình bày việc mô
phỏng hệ thống dùng phần mềm MVA và phân tích kết quả đạt được; Mục IV là
kết luận nêu lên các đóng góp của bài báo.
2. SỬ DỤNG MẠNG HÀNG ĐỢI NHIỀU LỚP PHÂN TÍCH HIỆU NĂNG
CHUYỂN GIAO
2.1. Mô hình hệ thống
Xét một hệ thống mạng
gồm có 2 Macrocell, trong mỗi
Macrocell có 2 Femtocell. Giả
sử các Femtocell sử dụng
chung tần số với Macrocell
nên trong một Femtocell sẽ có
3 lưu lượng: các cuộc gọi mới
(trong cùng một Femtocell),
các cuộc gọi chuyển giao đến
từ Femtocell trong cùng một
Macrocell và các cuộc gọi chuyển giao đến từ Femtocell thuộc Macrocell lân cận).
Để phân tích, hệ thống chuyển giao trên có thể được mô hình bởi mạng BCMP
đóng với nhiều lớp cuộc gọi [5], các chính sách hàng đợi khác nhau và thời gian
phục vụ phân bố mũ chung. Sở dĩ 2 Femtocell (i và j, k và l) của các Macrocell A
và B khác nhau về loại hàng đợi vì nội dung của bài báo này cần phân tích hành vi
của cell có xử lý các cuộc gọi chuyển giao dọc và trong trường hợp đó chúng cần
có chia sẻ kênh.
Giả thiết, hệ thống là mạng hàng đợi đóng bởi vì ta cho rằng số cuộc gọi mà các
Femtocell có thể xử lý trong một thời điểm là hữu hạn. Mô hình mạng đóng được
đề xuất cho ở hình 1. Các ký hiệu được quy ước như bảng 1, trong đó, mỗi loại
cuộc gọi được đặc trưng bởi 3 thông số là số lượng cuộc gọi n , xác suất và tốc
độ trung bình tương ứng.
Bảng 1. Các ký hiệu đối với mỗi loại cuộc gọi.
Đặc tính Macrocell A Macrocell B
Femtocell Ai Femtocell Aj Femtocell Bk Femtocell Bl
Kiểu hàng đợi M/M/1-FCFS M/G/1-PS M/G/1 –PS M/M/1-FCFS
Cuộc gọi mới , ,Aii Aii Aiin , ,Ajj Ajj Ajjn , ,Bkk Bkk Bkkn , ,Bll Bll Blln
Cuộc gọi chuyển giao trong cùng
Macrocell
, ,Aij Aij Aijn , ,Aji Aji Ajin , ,Bkl Bkl Bkln , ,Blk Blk Blkn
Cuộc gọi chuyển giao đến
Macrocell lân cận
-
, ,
,
, ,Aj Bk Aj Bk
Aj Bk
n
, ,
,
, ,Bk Aj Bk Aj
Bk Aj
n
-
Trung bình thời gian phục vụ Ai Aj Bk Bl
Trung bình tốc độ đến cell Aii Ajj Bkk Bll
Hình 1. Mạng hàng đợi đóng nhiều lớp cuộc gọi
cho hệ thống chuyển giao trong mạng di động 4G.
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 46, 12 - 2016 73
2.2. Phân tích mô hình
Trước hết, ta nhóm các cuộc gọi theo các lớp cuộc gọi, ( 1,..., )r r R . Trong mỗi
lớp các cuộc gọi có thời gian phục vụ trung bình và các suất định tuyến giống
nhau. Ở trên, ta đã cho rằng các Femtocell có thể thực hiện 3 loại cuộc gọi khác
nhau, do vậy, ta nhóm chúng thành 3 lớp (R=3) cuộc gọi: lớp các cuộc gọi mới, lớp
các cuộc gọi chuyển giao trong cùng Femtocell và lớp các cuộc gọi chuyển giao
sang Femtocell thuộc Macrocell lân cận. Cho rằng các cuộc gọi khi di chuyển qua
các Femtocell (trong cùng một Macrocell và giữa các Macrocell khác nhau) không
thay đổi lớp cuộc gọi. Như vậy, trên mạng cho ở hình 2 ta chọn Femtocell Aj và
Femtocell Bk của hai Macrocell A và B để phân tích, vì chúng đều xử lý 3 loại cuộc
gọi thuộc 3 lớp khác nhau. Tổng các xác suất định tuyến các cuộc gọi là:
1Aii Aij ; , 1Ajj Aji Aj Bk ; , 1Bkk Bkl Bk Aj ; 1Bll Blk .
Tổng số các cuộc gọi ở Femtocell Aj : , ,Aj Ajj Aji Bk Aj Aj BkN n n n n (1)
Tốc độ đến Femtocell j lớp mạng s (macrocell A) của các cuộc gọi chuyển giao
từ Femtocell i lớp mạng r (macrocell A) là ,ir js . Khi đó, tổng tốc độ của các cuộc
gọi chuyển giao dọc đến Femtocell j lớp s là: , ,
1 1
( )( )
rNR
vhj ir js ir js
r i
(2)
Femtocell j có tổng số cuộc gọi là jsN , ta có: js vhj hhj nwjN N N N (3)
Trong đó, ,
1,
sN
hhj ks js
k k j
N n
là tổng số cuộc gọi chuyển giao ngang từ một
Femtocell ( 1,..., )sk k N đến Femtocell ( 1,..., )sj j N và ;k j nwj jssN n là tổng số cuộc gọi
mới trong cùng Femtocell j của lớp mạng s.
Thay vào (3) ta có: , ,
1, 1 1,
sr NNR
js ir js ks js jss
r r s i k k j
N n n n
(4)
Tổng tốc độ của tất cả các cuộc gọi đến Femtocell j của lớp mạng s :
, , , ,
1 1 1,
( )( ) ( )( )
sr NNR
js ir js ir js ks js ks js jss jss
r i k k j
(5)
Trong đó, , ,,ks js ks js là tốc độ và xác suất đến Femtocell j lớp mạng s của các cuộc
gọi chuyển giao, ,jss jss là tốc độ và xác suất đến Femtocell j lớp mạng s của các
cuộc gọi mới trong cùng một Femtocell j. Số lượng trung bình các cuộc gọi đến
Femtocell j (hay tỷ số đến, tốc độ tương đối) của một cuộc gọi được xác định là:
, , , ,
1 1 1,
( )( ) ( )( )
sr NNR
js ir js ir ks ks js ks js jss jss
r i k k j
v v v v
(6)
Trong mô hình mạng hàng đợi nhiều lớp, khi có cuộc gọi chuyển giao hay cuộc
gọi mới, thì cuộc gọi không thay đổi lớp lớp mạng.
Để phân tích hiệu năng của chuyển giao ta phân tích mô hình hàng đợi đóng
nhiều lớp cuộc gọi được đề xuất ở hình 2, với các thông số hiệu năng sau đây đối
với Femtocell j của mạng lớp s, nơi nhận các cuộc gọi chuyển giao:
Kỹ thuật điều khiển & Điện tử
Đ. P. Nhung, D. Đ. Viên, H. K. Lâm, “Phân tích hiệu năng bằng mô hình MCPFQN.” 74
1) Tổng mức độ sử dụng của Femtocell j của lớp mạng s đồng thời tất các các cuộc
gọi của các lớp khác nhau:
1
, ,
0 1, 1 1,
( )
1
js sr
C NNR
js js js
js ir js ks js jss
j js
n r r s i k k j
C n N
U n n n
C N
(7)
Trong đó, jC là số kênh của cell j ; jsC là số kênh của cell j ở lớp s
2) Số lượng trung bình các cuộc gọi ở Femtocell j lớp mạng s là:
, , , ,
1, 1 1,
sr NNR
j ir js ir js ks js ks js jss jss
r r s i k k j
N n n n
(8)
3) Đáp ứng trung bình của Femtocell j lớp mạng s đối với các các cuộc gọi đến
Femtocell j tính theo luật Little:
js
js
js
N
R
. (9)
3. MÔ PHỎNG VÀ PHÂN TÍCH
3.1. Giới thiệu mô phỏng
Hình 2. Mô hình mô phỏng dạng mạng hàng đợi đóng
cho mạng Macrocell 2 mức.
Mạng gồm 3 lớp công việc: job class 1 là các cuộc gọi mới; job class 2 là các
cuộc gọi chuyển giao trong cùng Macrocell; job class 3 là các cuộc gọi chuyển
giao đến từ Macrocell lân cận. Chọn chế độ làm việc cho mô hình Erlang
M/M/ 1n / 2n (với 1n là dung lượng của hệ thống tức là số lượng kênh; 2n là số lượng
cuộc gọi đến) của Femtocell Ai và Aj là FCFS và chế độ làm việc cho Femtocell
Bk và Bl là PS; Chọn số lượng mẫu khảo sát là 2000000; số bước khảo sát N=10;
Chọn các tốc độ đến cho: Cuộc gọi mới (class 1) được phân bố mũ với giá trị trung
bình là 0,1sec; Cuộc gọi chuyển giao giữa các Femtocell của cùng một Macrocell
(class2) được phân bố mũ với giá trị trung bình là 0,2sec; Cuộc gọi chuyển giao
đến từ Macrocell lân cận (class3) được phân bố mũ với giá trị trung bình là 2sec.
Phân bố thời gian phục vụ không phụ thuộc tải. Chúng ta thực hiện tính theo thuật
toán phân tích giá trị trung bình MVA [6]. Các số đo hiệu năng của hệ thống
Erlang M/M/ 1n / 2n là số lượng các cuộc gọi trung bình [ ]
m
iE N , đáp ứng trung bình
[ ]miE R , mức độ sử dụng đối với các cuộc gọi.
3.2. Các kịch bản, kết quả mô phỏng và thảo luận
3.2.1. Kịch bản 1: Chọn thông số cho mô hình Erlang M/M/ 1n / 2n với 1 2n n , cụ thể
1 2 30n n (kết quả là hình 3).
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 46, 12 - 2016 75
Hình 3. Kết quả mô phỏng theo kịch bản 1.
Hình 4. So sánh số lượng cuộc gọi đến (a);
Thời gian đáp ứng (b); Mức độ sử dụng (c).
Từ hình 3, ta thấy, khi tăng
dần số lượng 1 2n n thì hệ thống
đáp ứng tốt, các thông số hiệu
năng tăng đều, không có biến
động, thể hiện chất lượng đảm
bảo. Tuy nhiên, trong thực tế,
không phải lúc nào số lượng
băng thông sẵn có cũng đủ đáp
ứng ngay cho mọi cuộc gọi, do
vậy, khi 1 2n n thì hệ thống sẽ
xảy ra các hiện tượng chia sẻ
hoặc tranh chấp tài nguyên. Vì
vậy, chúng tôi tiến hành đánh
giá đối với kịch bản 2 ( 1 2n n )
và kịch bản 3 ( 1 2n n ). Các
thông số hiệu năng đạt được
trong cả 3 kịch bản được tổng
hợp tại bảng 2, sau đó, tiến hành
so sánh 3 kịch bản với nhau,
được kết quả như hình 4. Qua
đó, chúng tôi có nhận xét đối với kịch bản 1, số lượng cuộc gọi được phục vụ và
Bảng 2. Tổng hợp kết quả theo 3 kịch bản.
Bảng 3. Các thông số hiệu năng cuộc gọi
chuyển giao đối với nút Aj dùng chế độ FCFS.
Kỹ thuật điều khiển & Điện tử
Đ. P. Nhung, D. Đ. Viên, H. K. Lâm, “Phân tích hiệu năng bằng mô hình MCPFQN.” 76
thời gian đáp ứng tốt nhất (hình 4a và 4b), mức độ sử dụng tương đương kịch bản
3 (hình 4c).
3.2.2. Kịch bản 2: Chọn 1 2n n (với 1 15n và 2 30n ) cho thấy cả 3 thông số hiệu
năng khảo sát là thấp nhất (hình 4a, 4b, 4c). Đối với các giá trị khác thỏa mãn
1 2n n cũng cho kết quả tương tự.
3.2.3. Kịch bản 3: Chọn 1 2n n (với 1 30n và 2 15n ) chúng tôi thấy rằng mức độ
sử dụng cao nhất (hình 4c); số lượng cuộc gọi được phục vụ đạt trung bình (hình
4a) và thời gian đáp ứng
không ổn định cho từng nút
(hình 4b). Đối với các giá trị
khác thỏa mãn 1 2n n cũng
cho kết quả tương tự.
Xét trường hợp khi tất cả
các nút đều có chế độ hàng
đợi là FCFS thì cho thầy kết quả tại nút Aj như bảng 3 (kết quả tương tự đối với
nút Bk). Khi tiến hành so sánh trên hai mô hình hệ thống kiểu 1 có dùng hai chế độ
là FCFS – PS (bảng 2) và hệ thống kiểu 2 chỉ dùng 1 chế độ FCFS (bảng 3) ta có
kết quả là bảng 4. Qua đó, ta thấy các thông số hiệu năng khi kết hợp cả hai chế độ
FCFS và PS tốt hơn so với khi dùng 1 chế độ là FCFS.
4. KẾT LUẬN
Bài báo đã thể hiện được các đóng góp chính như sau: Xây dựng được các mô
hình hàng đợi trong mạng Femtocell với các loại cuộc gọi khác nhau, các chế độ
làm việc khác nhau cho mỗi lớp công việc khảo sát; Tiến hành khảo sát trên hệ
thống M/M/n1/n2 với các mô hình hệ thống trong 3 kịch bản với các tham số n1 và
n2 khác nhau phản ánh tính thực tế của nghiên cứu, từ đó cho thấy hiệu năng của
mỗi kịch bản có những khác biệt rõ rệt để từ đó xây dựng mô hình tối ưu cho hệ
thống; Mở rộng phân tích và đánh giá khi tất cả các nút đều có chế độ hàng đợi là
FCFS cho thấy các thông số hiệu năng tốt nhất ở kịch bản M/M/30/30 và kém nhất
là kịch bản M/M/30/15) Khi tiến hành so sánh trên hai mô hình hệ thống kiểu 1 có
dùng hai chế độ là FCFS – PS và hệ thống kiểu 2 thì các thông số hiệu năng ở hệ
thống kiểu 1 (FCFS-PS) cho độ ổn định cao hơn hệ thống kiểu 2 (FCFS).
Kết quả mô phỏng cho thấy sự phù hợp của mô hình hàng đợi của hệ thống
chuyển giao giữa các macrocell (4G) và femtocell được đề xuất trong bài báo này.
Có thể phân tích quá trình chuyển giao thực tế hơn nếu thay đổi dung lượng băng
thông, đáp ứng trung bình của các nút macrocell và femtocell, thay đổi tốc độ di
động của thiết bị đầu cuối thông minh, một số thông số chất lượng dịch vụ theo cơ
chế chuyển giao như: tỷ số rớt cuộc gọi, bảo an toàn dịch vụ, mức ưu tiên,
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Prakash.S, C.B.Akki, Kashyap Dhruve, “Handoff management architecture for
4G networks over MIPv6”. IJCSNS International Journal of Computer Science
and Network Security, Vol.10 (no.2) (2010), pp 267-274.
[2]. P. Chowdhury, A. Kundu, I. S. Misra, S. K Sanyal, “Load balancing with
reduced unnecessary handoff in energy efficient Macro/Femtocell based BNA
Bảng 4. So sánh hiệu năng cuộc gọi chuyển giao
đối với nút Aj trong hệ thống kiểu 1 và kiểu 2.
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 46, 12 - 2016 77
networks”, International Journal of Wireless & Mobile Networks (IJWMN)
Vol. 4 (3), (2012), pp 105-118.
[3]. X.Ge, T.Han, Y.Zhang, G.Mao, Cg-X. Wang, J. Zhang, B. Yang, and S. Pan,
“Spectrum and Energy Efficiency Evaluation of Two-Tier Femtocell networks
With Partially Open Channels”, IEEE TRANSACTIONS ON VEHICULAR
TECHNOLOGY, Vol 63(3) (2014), pp 1306-1319.
[4]. Christopher H. Jackson, “Multi-State Models for Panel Data: The msm
Package for R”, Journal of Statistical Software, Vol 38(8) (2011), pp 1-28.
[5]. Hồ Khánh Lâm, “Mạng hàng đợi và chuỗi: Lý thuyết và ứng dụng”, NXB
Khoa học và kỹ thuật, 2015.
[6]. 8/2016.
ABSTRACT
PERFORMANCE ANALYSIS OF HANDOVER IN FEMTOCELL NETWORK
WITH MCFPQN
Handover of next generation wireless 4G networks is one of the important
characteristics that ensure quality of high-speed and broadband service
requirements. Heterogenous of multiple communications technologies and
overlapping networks require a delivery mechanism for mobile terminals to
maintain a high-speed and to achieve the seamless call services. This paper
proposes a transfer analysis solution using Multiclass Closed Product-Form
Queuing Network (MCPFQN) with different scenarios of incomming calls in
comparision with channel capacity as well as with different queues: FCFS-
PS or FCFS only. The results show that the performance of systems using
FCFS-PS is better than FCFS; Moreover, when all nodes using FCFS the
perfomance of systems is the best in the case of M/M/30/30 and the worst in
the case of M/M/30/15.
Keywords: Handover, Femtocell networks, Multiclass Closed Product-Form Queueing Network (MCPFQN),
Performance analysis.
Nhận bài ngày 20 tháng 7 năm 2016
Hoàn thiện ngày 12 tháng 12 năm 2016
Chấp nhận đăng ngày 14 tháng 12 năm 2016
Địa chỉ: 1 Khoa Kỹ thuật Viễn thông, Trường Cao đẳng Điện tử - Điện lạnh Hà Nội;
2 Trung tâm Đào tạo Sau đại học, Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội;
3 Khoa Công nghệ Thông tin, Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên;
*Email: dophuongnhung@gmail.com.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 09_nhung_0204_2150942.pdf