Tài liệu Phân tích độ lún của móng bè có xét đến chiều sâu đặt móng: ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2019 28
PHÂN TÍCH ĐỘ LÚN CỦA MÓNG BÈ
CÓ XÉT ĐẾN CHIỀU SÂU ĐẶT MÓNG
LÊ BÁ VINH*
CAO VĂN HÓA, ĐINH CẨM GIANG
Analysis on settlement of raft foundation in consideration of the depth of
the foundation
Abstract: The paper is to study and determine the stabilized settlement
of embedment foundation according to the methods of calculating
different settlement and finite thickness Hn to select the methods of
calculating settlement and finite thickness Hn. Thereby, the change of
the foundation bottom average pressure in embedment foundation is
studied.
In this paper, in order to analyze the effect on the difference of
stabilized settlement of embedment foundation, the authors calculated
the stabilized settlement by the method of summation of partial
settlements, the method of elastic layer with finite thickness Hn
according to TCVN 9362: 2012, JGJ6-99 and the authors
B.L.Đalmatov, K.E.Egorov and analyzed on 3D plaxis software with
found...
9 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 592 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân tích độ lún của móng bè có xét đến chiều sâu đặt móng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2019 28
PHÂN TÍCH ĐỘ LÚN CỦA MÓNG BÈ
CÓ XÉT ĐẾN CHIỀU SÂU ĐẶT MÓNG
LÊ BÁ VINH*
CAO VĂN HÓA, ĐINH CẨM GIANG
Analysis on settlement of raft foundation in consideration of the depth of
the foundation
Abstract: The paper is to study and determine the stabilized settlement
of embedment foundation according to the methods of calculating
different settlement and finite thickness Hn to select the methods of
calculating settlement and finite thickness Hn. Thereby, the change of
the foundation bottom average pressure in embedment foundation is
studied.
In this paper, in order to analyze the effect on the difference of
stabilized settlement of embedment foundation, the authors calculated
the stabilized settlement by the method of summation of partial
settlements, the method of elastic layer with finite thickness Hn
according to TCVN 9362: 2012, JGJ6-99 and the authors
B.L.Đalmatov, K.E.Egorov and analyzed on 3D plaxis software with
foundation sizes 10x15, 15x22.5, 20x30, 25x37.5, 30x40, 35x52,5,
40x60 m2, each size of foundation distributed with load, 150, 200, 250
kN/m2 and embedment foundation differentce. From the results of
stabilized settlement, analysis and evaluation of the calculation results
to select the methods of calculating settlement, it is thereby to study the
change of the foundation bottom pressure in embedment foundation.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ*
- Xác định độ lún ổn định của nền móng là
một vấn đề quan trọng hàng đầu trong thiết kế
công trình. Ảnh hưởng của chiều sâu đặt móng
trong việc tính toán độ lún ổn định của nền
móng là một vấn đề đã được nghiên cứu rộng
rãi trên thế giới trong đó không có sự đồng
thuận khoa học nào về mức độ giảm lún.
- Chính vì vậy, việc nghiên cứu vấn đề xác
định độ lún ổn định của đất nền có xét đến chiều
sâu đặt móng dưới tác dụng của tải trọng ngoài
* Bộ môn Địa cơ - Nền móng, Khoa Kỹ thuật Xây dựng,
Trường Đại học Bách Khoa - Đại học Quốc gia Thành
phố Hồ Chí Minh.
Email: lebavinh@hcmut.edu.vn
là một vấn đề rất quan trọng, có ý nghĩa về mặt
lý thuyết và thực tiễn lớn trong thiết kế nền
móng công trình.
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT TÍNH LÚN CHO
MÓNG BÈ
2.1 Ứng suất tăng thêm trong nền đất do
tải ngoài
- Như đã biết ứng suất tăng thêm trong nền là
ứng suất do tải trọng công trình gây ra. Tải
trọng công trình thông qua móng phân bố trên
mặt nền dưới dạng áp suất đáy móng. Vậy ứng
suất tăng thêm trong nền là do áp suất đáy móng
này gây ra.
Tải phân bố đều trên tiết diện hình
chữ nhật
- Bài toán của Boussinesq:
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2019 29
(1)
(2)
(3)
Trong đó:
- Theo tài liệu của Xiangfu Chen:
(4)
Trong đó:
2.2 Các phương pháp xác định độ lún ổn
định của nền móng theo phương pháp giải tích
- Hiện nay, theo TCVN 9362-2012 áp dụng
hai phương pháp sau đây để xác định độ lún ổn
định của nền: phương pháp cộng lún từng lớp và
phương pháp lý thuyết đàn hồi. Cả hai phương
pháp đều dựa trên giả thuyết đất nền là vật thể
bán không gian biến dạng tuyến tính.
- Đối với móng có kích thước lớn (bề rộng
hoặc đường kính lớn hơn 10m), đầu tiên xác
định chiều dày tính toán của lớp biến dạng
tuyến tính Hn (phạm vi vùng chịu nén lún).
Nếu trong phạm vi Hn có lớp đất có mô đun
biến dạng E ≥ 10 Mpa thì tính theo phương
pháp lớp biến dạng tuyến tính. Khi chiều dày
vùng chịu nén lún Hn lớn và có mô đun biến
dạng E < 10 MPa thì độ lún ổn định của nền
được tính theo phương pháp cộng lún các lớp
phân tố.
2.2.1 Phương pháp cộng lún các lớp phân tố
Phương pháp cộng lún từng lớp với giả
thiết đất nền chịu nén không nở hông (bài
toán một chiều):
- Về bản chất của phương pháp là xác định
độ lún ổn định cho điểm và không xét đến độ
cứng của móng. Độ lún ổn định tại một điểm bất
kỳ nằm trên mặt tiếp xúc giữa đáy móng và nền
được tính theo công thức sau:
(5)
Trong đó:
S: độ lún ổn định (cuối cùng) của móng.
Si: độ lún ổn định cuối cùng của lớp đất thứ i.
n: số lớp chia theo chiều sâu tầng chịu nén
của nền.
:áp lực thêm trung bình trong lớp đất thứ i.
: hệ số có xét đến tính nở hông của đất, theo
TCVN 9362-2012 lấy bằng =0,8.
Ei: module biến dạng của lớp đất thứ i.
hi: chiều dày của lớp đất thứ i.
Phương pháp cộng lún từng lớp với giả
thuyết đất nền chịu nén có nở hông (bài toán
ba chiều):
- Trên thực tế rất ít gặp đất nền chịu nén
không nở hông, chỉ trong trường hợp tải trọng
công trình tương đối bé, kích thước móng tương
đối lớn và chiều dày chịu nén của nền tương đối
mỏng thì mới có thể coi gần đúng nền chịu nén
không nở hông. Ngoài ra, nói chung biến dạng
của đất nền (đặt biệt là đất nền mềm yếu) đều có
nở hông khi chịu tải:
(6)
Trong đó:
S: độ lún toàn bộ của nền đất
: độ lún của lớp đất phân tố thứ i:
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2019 30
: biến dạng tương đối của lớp đất phân tố
thứ i theo chiều thẳng đứng z.
: chiều dày lớp đất phân tố thứ i.
: hệ số poisson (hệ số nở hông) của lớp đất
phân tố thứ i
: hệ số rỗng
: thành phần ứng suất pháp trung
bình của lớp đất phân tố thứ i theo chiều x, y, z.
- Để đơn giản trong tính toán, độ lún ổn định
trung bình của móng có thể tính toán theo công
thức gần đúng sau (Vinh Le Ba, Nhan Nguyen
Van and Khanh Le Ba, 2018):
L
B
A B C
D
F
E
Hình 1. Các điểm tính lún của móng
(7)
Trong đó:
Savg: độ lún ổn định trung bình của móng.
SA,B,C,D,E,F: độ lún ổn định tại các điểm A, B,
C, D, E, F.
- Một trong những yếu tố quan trọng có ảnh
hưởng trực tiếp đến kết quả tính toán độ lún ổn
định là việc xác định phạm vi vùng chịu nén lún
Hn là miền đất trực tiếp gánh đỡ tải và bị biến
dạng. Cho đến nay, quan điểm xác định phạm vi
vùng chịu nén lún Hn còn chưa được thống nhất.
Nếu trong nền đất dưới đáy móng ở một độ sâu
trong vùng chịu nén lún có một tầng cứng (tầng
đá) thì trị số Hn lấy bằng toàn bộ chiều dày lớp
đất, kể từ đáy móng đến tầng cứng.
Theo TCVN 9362-2012, đối với đất có mô
đun biến dạng E ≥ 5MPa trị số Hn được xác định
dựa vào điều kiện:
(8)
Trong đó:
: là áp lực tăng thêm thẳng đứng do tải
trọng ngoài ở độ sâu z.
: Áp lực thiên nhiên trong đất ở độ sâu z
kể từ đáy móng.
Nếu trường hợp dưới độ sâu tìm được theo
điều kiện trên là lớp đất yếu có mô đun biến
dạng E < 5 MPa hoặc nếu lớp đất đó nằm trực
tiếp phía dưới giới hạn kể trên thì nó cần được
tính vào tầng chịu nén. Trong trường hợp này
thì phạm vi vùng chịu nén lún lấy đến độ sâu
thoả mãn .
- Trên thực tế khi tính toán độ lún ổn định
của móng theo công thức (5) không xét đến điều
kiện nở hông thì kết quả thu được nhỏ hơn so
với thực tế, tuy nhiên nếu ta tính lún ngay tại
tâm đáy móng (cho loại móng tương đối nhỏ
như móng đơn) và xem giá trị đó là độ lún của
móng, thì kết quả tăng lên có thể bù lại với sai
sót đó. Nhưng tính toán như vậy không an toàn
đối với móng có kích thước lớn, trong trường
hợp này phải tính tổng độ lún cho đến lớp phân
tố Si ≈ 0.
2.2.2 Phương pháp lớp biến dạng tuyến tính
- Theo TCVN 9362:2012 đã đưa ra công thức
tính độ lún ổn định của móng riêng rẽ theo sơ
đồ tính toán nền dưới dạng lớp đàn hồi biến
dạng tuyến tính có chiều dày hữu hạn Hn, được
xác định như sau:
(9)
Trong đó:
b: Bề rộng của móng chữ nhật hoặc đường
kính móng tròn.
p: Áp lực trung bình đầy đủ ở đáy móng
không trừ áp lực đất tự nhiên.
M: Hệ số điều chỉnh phụ thuộc vào m, tra bảng.
ki, ki-1: Hệ số phụ thuộc hình dạng móng và
độ sâu lớp thứ i.
Ei: Modul biến dạng của lớp đất thứ i.
n: số lớp phân chia tính theo tầng chịu nén
trong phạm vi lớp đàn hồi Hn.
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2019 31
Theo TCVN 9362:2012, móng có kích
thước lớn (bề rộng hoặc đường kính > 10m)
và mô đun biến dạng của đất E ≥ 10 MPa,
không phụ thuộc vào chiều sâu của lớp đất ít
nén. Chiều dày tầng chịu nén của lớp biến
dạng tuyến tính Hn được xác định theo:
Nền là đất sét: (10)
Nền là đất cát: (11)
Nếu như nền đất bao gồm cả đất sét và đất
cát, thì giá trị Hn được xác định là giá trị
trung bình. Giá trị Hn cần được cộng thêm
chiều dày của lớp đất có E < 10 MPa, nếu lớp
đó nằm dưới Hn và độ dày của nó không vượt
quá 5m.
- Theo K.E.Egorov (Lê Quý An, Nguyễn
Công Mẫn, Hoàng Văn Tân, 1998) giá trị Hn
được xác định dựa vào điều kiện (8).
- Theo B.I.Đalmatov (Vũ Công Ngữ, 1998)
suy diễn như phương pháp tầng tương đương
của N.A.Txưtovis, đã rút ra trị số của chiều dày
tầng chịu nén tương đương và đề nghị chiều dày
của tầng chịu nén theo biểu thức:
(12)
Trong đó:
b: là bề rộng hoặc đường kính móng.
: hệ số, tra bảng.
- Mặt khác, theo JGJ6-99 chiều dày tính
toán của lớp biến dạng tuyến tính Hn được xác
định theo:
(13)
Trong đó:
: hệ số kinh nghiệm, tra bảng.
ξ : hệ số, tra bảng.
β: hệ số điều chỉnh, tra bảng.
B: bề rộng móng.
2.3 Phương pháp số: mô phỏng trên phần
mềm plaxis 3D
- Trong phần tính toán này sử dụng phần
mềm Plaxis 3D với mô hình tính toán
Hardening - Soil, với mô hình này độ cứng
của đất thay đổi theo trạng thái ứng trong
nền đất, và phù hợp với ứng xử phần lớn
các loại đất. Độ lún ổn định trung bình của
móng được tính toán theo công thức (7),
dựa vào độ lún ổn định của các điểm trên
hình (1).
Hinh 1. Mô hình tính toán Plaxis 3D
3. ÁP DỤNG TÍNH TOÁN ĐỘ LÚN ỔN
ĐỊNH CỦA MÓNG BÈ
- Để nghiên cứu sự ảnh hưởng của chiều
sâu vùng chịu nén Hn đến kết quả tính độ lún
ổn định, tác giả tính toán độ lún ổn định của
nền với các móng có kích thước 10x15,
15x22,5, 20x30, 25x37,5, 30x40, 35x52,5,
40x60 m2 với các chiều sâu đặt móng Df = -
2m, Df = -4m, Df = -6m, Df = -8m, mỗi kích
thước móng chịu các tải trọng phân bố đều
150, 200, 250 kN/m2, các thông số về chỉ tiêu
cơ lý của lớp đất và kết cấu móng được cho
trong bảng 5 và bảng 6. Độ lún ổn định của
mỗi móng chịu tải trọng tương ứng, được tính
toán theo:
- Phương pháp cộng lún từng lớp phân tố
được áp dụng tính toán độ lún ổn định cho bài
toán một chiều, ba chiều, Xiangfu Chen ứng
với chiều sâu vùng chịu nén Hn được xác định
theo điều kiện (3) và đến chiều sâu mà độ lún
của lớp phân tố Si = 0.
- Phương pháp lớp đàn hồi biến dạng tuyến
tính được áp dụng tính toán độ lún ổn định ứng
với chiều sâu vùng chịu nén Hn theo tiêu chuẩn
TCVN 9362:2012, JGJ6-99 và các tác giả
K.E.Egorov, B.L. Đalmatov.
- Mô phỏng trên phần mềm Plaxis 3D.
Phạm vi ảnh hưởng của nền đất dưới móng
bè chủ yếu nằm trong lớp 2, có đặc trưng cơ lý
được tóm tắt trong bảng sau:
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2019 32
Bảng 5. Bảng tổng hợp số liệu chỉ tiêu cơ lý
của các lớp đất
Bảng 6. Bảng tổng hợp số liệu chỉ tiêu cơ lý
của các lớp đất và kết cấu móng trong mô
hình Hardening - soil
3.1 Kết quả tính toán
Hình 4. Biểu đồ độ lún - bề rộng móng B
(Df = -2m), ptc = 150kpa
Hình 5. Biểu đồ độ lún - bề rộng móng B
(Df = -4m), ptc = 150kpa
Hình 6. Biểu đồ độ lún – bề rộng móng B
(Df = -6m), ptc = 150kpa
Hình 7. Biểu đồ độ lún - bề rộng móng B
(Df = -8m), ptc = 150kpa
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2019 33
Hình 8. Biểu đồ độ lún – bề rộng móng B
(Df = -2m), ptc = 200kpa
Hình 9. Biểu đồ độ lún - bề rộng móng B
(Df = -4m), ptc = 200kpa
Hình 10. Biểu đồ độ lún - bề rộng móng B
(Df = -6m), ptc = 200kpa
Hình 11. Biểu đồ độ lún – bề rộng móng B
(Df = -8m), ptc = 200kpa
Hình 12. Biểu đồ độ lún - bề rộng móng B
(Df = -2m), ptc = 250kpa
Hình 13. Biểu đồ độ lún – bề rộng móng B
(Df = -4m), ptc = 250kpa
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2019 34
Hình 14. Biểu đồ độ lún - bề rộng móng B
(Df = -6m), ptc = 250kpa
Hình 15. Biểu đồ độ lún - bề rộng móng B
(Df = -8m), ptc = 250kpa
3.2 So sánh và đánh giá kết quả các mô
hình tính toán
- Tính toán độ lún theo chiều sâu đặt móng
của phương pháp lớp đàn hồi biến dạng tuyến
tính theo TCVN 9362: 2012 ứng với điều kiện
vùng chịu nén lún Si = Hn của công thức (11)
cho kết quả nhỏ nhất, trong khi bài toán 3 chiều
theo phương pháp cộng lún từng lớp phân tố
ứng với điều kiện vùng chịu nén lún Si = 0 cho
kết quả lớn nhất.
- Khi kích thước móng và tải trọng ptc tăng
thì kết quả độ lún theo chiều sâu đặt móng càng
chênh lệch giữa các phương pháp tính toán độ
lún ổn định khác nhau. Chênh lệch độ lún lớn
nhất giữa các phương pháp cộng lún từng lớp
phân tố và phương pháp lớp đàn hồi biến dạng
tuyến tính so sánh với kết quả độ lún mô hình
Plaxis 3D thấp nhất từ 3% đến 68% theo kết quả
như sau:
Tại chiều sâu đặt móng Df = -2(m), có độ lún
theo mô hình Plaxis 3D chênh lệch trung bình
thấp nhất so với bài toán 1 chiều từ 6% đến 9%,
với bài toán B.I.Đalmatov từ 3% đến 15%, với
bài toán 3 chiều từ 18% đến 33%.
Tại chiều sâu đặt móng Df = -4(m), có độ lún
theo mô hình Plaxis 3D chênh lệch trung bình
thấp nhất so với bài toán 1 chiều từ 9% đến
16%, với bài toán B.I.Đalmatov từ 10% đến
22%, với bài toán 3 chiều từ 35% đến 53%.
Tại chiều sâu đặt móng Df = -6(m), có độ lún
theo mô hình Plaxis 3D chênh lệch trung bình
thấp nhất so với bài toán 1 chiều từ 27% đến
32%, với bài toán B.I.Đalmatov từ 24% đến
38%, với bài toán 3 chiều từ 50% đến 63%.
Tại chiều sâu đặt móng Df = -8(m), có độ lún
theo mô hình Plaxis 3D chênh lệch trung bình
thấp nhất so với bài toán 1 chiều từ 34% đến
40%, với bài toán B.I.Đalmatov từ 30% đến
46%, với bài toán 3 chiều từ 57% đến 68%.
Kết quả trên cho thấy khi kích thước móng
và tải trọng ptc tăng thì kết quả độ lún theo chiều
sâu đặt móng càng chênh lệch giữa các phương
pháp tính toán độ lún ổn định khác nhau. Tại
chiều sâu đặt móng Df = -2(m) thì độ lún có kết
quả chênh lệch trung bình thấp nhất từ 3% đến
15%, tại chiều sâu đặt móng từ Df = -4(m), Df =
-6(m), Df = -8(m) thì độ lún có kết quả chênh
lệch trung bình từ 9% đến 46% giữa bài toán 1
chiều (5) với vùng chịu nén lún Si = 0,
B.I.Đalmatov với vùng chịu nén lún Si = Hn (12)
so với độ lún mô hình Plaxis 3D. Riêng bài toán
3 chiều (6) với vùng chịu nén lún Si = 0 thì độ
lún có kết quả chênh lệch trung bình khá lớn từ
18% đến 68% so với độ lún mô hình plaxis 3D.
- Độ lún theo chiều sâu đặt móng tính theo
phương pháp cộng lún từng lớp của bài toán 1
chiều (5) ứng với vùng chịu nén lún Si = 0 và
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2019 35
phương pháp lớp đàn hồi biến dạng tuyến tính
của B.I.Đalmatov ứng với vùng chịu nén lún Si
= Hn (12) có kết quả chênh lệch trung bình
không nhiều từ 0,08% đến 17% như sau:
Tại chiều sâu đặt móng Df = -2(m) có độ lún
chênh lệch trung bình từ 0,8% đến 13%, tại
chiều sâu đặt móng Df = -4(m) có độ lún chênh
lệch trung bình từ 0,2% đến 14%, tại chiều sâu
đặt móng Df = -6(m) có độ lún chênh lệch trung
bình từ 1% đến 15%, tại chiều sâu đặt móng Df
= -8(m) có độ lún chênh lệch trung bình từ
0,08% đến 17%.
Kết quả trên cho thấy phạm vi vùng chịu nén
lún tính theo tính theo phương pháp cộng lún từng
lớp phân tố xác định cho độ lún của lớp phân tố
đến Si =0 gần bằng với phạm vi vùng chịu nén
lún Si = Hn tính theo phương pháp lớp đàn hồi
biến dạng tuyến tính của B.I.Đalmatov (12).
- Độ lún theo chiều sâu đặt móng tính theo
phương pháp cộng lún từng lớp của bài toán 1
chiều Boussinesq, công thức theo tài liệu của
Xiangfu Chen ứng với điều kiện vùng chịu nén
lún Si = Hn theo công thức (3.3) so sánh với kết
quả độ lún mô hình Plaxis 3D có độ lún chênh
lệch trung bình từ 7% đến 42% như sau:
Tại chiều sâu đặt móng Df = -2(m) thì độ lún
theo mô hình Plaxis 3D có độ lún chênh lệch
trung bình so với bài toán 1 chiều từ 32% đến
41%, so với công thức theo tài liệu của Xiangfu
Chen từ 29% đến 40%.
Tại chiều sâu đặt móng Df = -4(m) thì độ lún
theo mô hình Plaxis 3D có độ lún chênh lệch
trung bình so với bài toán 1 chiều từ 14% đến
28%, so với công thức theo tài liệu của Xiangfu
Chen từ 12% đến 26%.
Tại chiều sâu đặt móng Df = -6(m) thì độ lún
theo mô hình Plaxis 3D có độ lún chênh lệch
trung bình so với bài toán 1 chiều từ 10% đến
14%, so với công thức theo tài liệu của Xiangfu
Chen từ 10% đến 13%.
Tại chiều sâu đặt móng Df = -8(m) thì độ lún
theo mô hình Plaxis 3D có độ lún chênh lệch
trung bình so với bài toán 1 chiều từ 6% đến
9%, so với công thức theo tài liệu của Xiangfu
Chen từ 7% đến 14%.
Kết quả trên cho thấy tại chiều sâu đặt móng
Df = -2(m), Df = -4(m) độ lún theo mô hình
Plaxis 3D so với bài toán 1 chiều có độ lún
chênh lệch trung bình 14% đến 41% lớn hơn so
với công thức theo tài liệu của Xiangfu Chen có
độ lún chênh lệch trung bình từ 12% đên 40%.
Tại chiều sâu đặt móng Df = -6(m), Df = -8(m)
độ lún theo mô hình Plaxis 3D so với bài toán 1
chiều có độ lún chênh lệch trung bình từ 6% đến
14% thấp hơn so với công thức theo tài liệu của
Xiangfu Chen có độ lún chênh lệch trung bình
từ 7% đến 14%.
- Độ lún theo chiều sâu đặt móng tính theo
phương pháp lớp đàn hồi biến dạng tuyến tính
với vùng chịu nén lún Si = Hn của TCVN
9362:2012 theo công thức (11), K.E.Egorov
theo công thức (8), B.I.Đalmatov theo công thức
(12), JGJ6-99 theo công thức (13) và phương
pháp cộng lún từng lớp với vùng chịu nén lún Si
= Hn của bài toán 1 chiều, Xiangfu Chen theo
công thức (5), bài toán 3 chiều theo công thức
(6) và plaxis 3D cho các giá trị độ lún ổn định
nằm trong phạm vi của phương pháp lớp đàn
hồi biến dạng tuyến tính.
4. KẾT LUẬN
- Kết quả cho thấy độ lún ổn định giảm dần
theo chiều sâu đặt móng với áp lực gây lún
trong nền tại đáy móng po gần như không đổi.
Để thỏa mãn điều kiện về độ lún ổn định giới
hạn của nền Sgh thì đối với móng bè (có kích
thước ≥ 10m), các trường hợp tính toán độ lún
ổn định phải ứng với áp lực gây lún trong nền
tại đáy móng của tải trọng công trình gây ra
(đối với các trường hợp có điều
kiện địa chất tương tự).
- Dựa vào kết quả phân tích ở mục (3.2), khi
kích thước móng và tải trọng ptc tăng thì kết quả
độ lún theo chiều sâu đặt móng càng chênh lệch
giữa các phương pháp tính toán độ lún ổn định
khác nhau. Tại chiều sâu đặt móng Df = -2(m)
thì độ lún có kết quả chênh lệch trung bình thấp
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2019 36
nhất từ 3% đến 15%, tại chiều sâu đặt móng từ
Df = -4(m), Df = -6(m), Df = -8(m) thì độ lún có
kết quả chênh lệch trung bình từ 9% đến 46%
giữa bài toán 1 chiều với vùng chịu nén lún Si =
0, B.I.Đalmatov với vùng chịu nén lún Si = Hn
(12) so với mô hình Plaxis 3D. Riêng bài toán 3
chiều (6) với vùng chịu nén lún Si = 0 thì độ lún
có kết quả chênh lệch trung bình khá lớn từ 18%
đến 68% so với mô hình Plaxis 3D. Để đảm bảo
an toàn trong việc tính toán độ lún ổn định theo
phương pháp cộng lún từng lớp phân tố, phạm
vi vùng chịu nén lún nên xác định cho độ lún
của lớp phân tố đến Si =0. Đối với phương pháp
lớp đàn hồi biến dạng tuyến tính, chiều dày
vùng chịu nén lún Hn nên xác định theo
B.I.Đalmatov công thức (12).
- Dựa vào kết quả phân tích ở mục (3.2), độ
lún theo chiều sâu đặt móng tính theo phương
pháp cộng lún từng lớp của bài toán 1 chiều
Boussinesq, công thức theo tài liệu của Xiangfu
Chen ứng với điều kiện vùng chịu nén lún Si =
Hn theo công thức (8) so sánh với kết quả độ lún
mô hình Plaxis 3D có độ lún chênh lệch trung
bình từ 7% đến 42%. Kết quả cho thấy tại chiều
sâu đặt móng Df = -2(m), Df = -4(m) độ lún theo
mô hình Plaxis 3D so với bài toán 1 chiều có độ
lún chênh lệch trung bình 14% đến 41% lớn hơn
so với công thức theo tài liệu của Xiangfu Chen
có độ lún chênh lệch trung bình từ 12% đên 40%.
Tại chiều sâu đặt móng Df = -6(m), Df = -8(m)
độ lún theo mô hình Plaxis 3D so với bài toán 1
chiều có độ lún chênh lệch trung bình từ 6% đến
14% thấp hơn so với công thức theo tài liệu của
Xiangfu Chen có độ lún chênh lệch trung bình từ
7% đến 14%.. Do đó có thể áp dụng công thức
theo tài liệu của Xiangfu Chen để tính toán độ
lún ổn định theo chiều sâu đặt móng.
- Tính toán độ lún của móng theo các phương
pháp khác nhau cho ra các kết quả độ lún ổn
định khác nhau nhiều. Do đó việc xác định
phạm vi vùng chịu nén lún mang yếu tố quyết
định trong việc tính toán độ lún ổn định của nền
móng. Tuy nhiên cho đến nay, quan điểm xác
định phạm vi vùng chịu nén lún Hn còn chưa
được thống nhất. Do đó độ lún ổn định được
tính toán theo các phương pháp khác nhau ứng
với vùng chịu nén lún Hn của các tác giả khác
nhau cho các kết quả khác nhau nhiều, chiều
dày của vùng chịu nén lún phụ thuộc vào kích
thước móng bề rộng B, tỷ số L/B (L: chiều dài
móng, B: bề rộng móng), tải trọng công trình,
cấu tạo địa chất công trình.
- Cần có những nghiên cứu thêm về các hệ số
ảnh hưởng của Df/B (Df: chiều sâu chôn móng,
B: bề rộng móng), L/B (L: chiều dài móng, B:
bề rộng móng), hệ số poisson, mô đun biến dạng
E nhằm đánh giá việc giảm độ lún theo chiều
sâu đặt móng giữa các phương pháp tính toán.
- Ngoài ra cần quan trắc lún công trình để
đưa ra phạm vi vùng chịu nén lún Hn cũng như
phương pháp tính độ lún hợp lý.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Châu Ngọc Ẩn, Cơ học đất, NXB Đại
hoc quốc gia TP.Hồ Chí Minh 2016.
[2]. Cao Văn Chí, Trịnh Văn Cương, Cơ học
đất, NXB Xây dựng Hà Nội 2003.
[3]. Vũ Công Ngữ, Thiết kế và tính toán móng
nông, NXB Trường đại học xây dựng 1998.
[4]. Lê Quý An, Nguyễn Công Mẫn, Hoàng
Văn Tân, Tính toán nền móng theo trạng thái tới
hạn, NXB Xây dựng Hà Nội 1998.
[5]. Xiangfu Chen, Settlement Calculation
on High-Rise Buildings, Science Press Beijing
and Springer 2011.
[6]. TCVN 9362:2012 Tiêu chuẩn thiết kế
nền nhà và công trình, 2012.
[7]. Vinh Le Ba, Nhan Nguyen Van and
Khanh Le Ba, Study on the settlement of raft
foundations by different methods, International
Scientific Conference Integration, "Partnership
and Innovation in Construction Science and
Education" (IPICSE-2018).
Người phản biện: PGS.TS. NGUYỄN VĂN KÝ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 10_9014_2159770.pdf