Tài liệu Phân tích đặc tính khí động và ảnh hưởng của tư thế khai thác đến lực cản khí động của tàu hàng sông: Ngô Văn Hệ Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 189(13): 177 - 182
177
PHÂN TÍCH ĐẶC TÍNH KHÍ ĐỘNG VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA TƯ THẾ KHAI
THÁC ĐẾN LỰC CẢN KHÍ ĐỘNG CỦA TÀU HÀNG SÔNG
Ngô Văn Hệ*
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
TÓM TẮT
Vấn đề nâng cao hiệu quả kinh tế khai thác tàu chở hàng sông hiện nay vẫn chưa được quan tâm
nghiên cứu ở nước ta. Nhằm đưa ra những phân tích, đánh giá sự ảnh hưởng của yếu tố thiết kế
tàu, tư thế tàu trong khai thác tàu đến đặc tính khí động học và lực cản khí động tác động lên thân
tàu chở hàng sông. Trong bài báo này, tác giả trình bày một số kết quả nghiên cứu về đặc tính khí
động học thân tàu hàng sông và ảnh hưởng của tư thế khai thác đến đặc tính khí động của tàu
thông qua sử dụng công cụ tính toán mô phỏng số. Trên cơ sở tính toán và phân tích các kết quả
thu được, một số giải pháp kỹ thuật sẽ được đưa ra nhằm cải thiện đặc tính khí động học và giảm
lực cản khí động tác động lên thân tàu. Nghiên cứu giảm lực cản tác động lên thân tàu đồn...
6 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 716 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân tích đặc tính khí động và ảnh hưởng của tư thế khai thác đến lực cản khí động của tàu hàng sông, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngô Văn Hệ Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 189(13): 177 - 182
177
PHÂN TÍCH ĐẶC TÍNH KHÍ ĐỘNG VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA TƯ THẾ KHAI
THÁC ĐẾN LỰC CẢN KHÍ ĐỘNG CỦA TÀU HÀNG SÔNG
Ngô Văn Hệ*
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
TÓM TẮT
Vấn đề nâng cao hiệu quả kinh tế khai thác tàu chở hàng sông hiện nay vẫn chưa được quan tâm
nghiên cứu ở nước ta. Nhằm đưa ra những phân tích, đánh giá sự ảnh hưởng của yếu tố thiết kế
tàu, tư thế tàu trong khai thác tàu đến đặc tính khí động học và lực cản khí động tác động lên thân
tàu chở hàng sông. Trong bài báo này, tác giả trình bày một số kết quả nghiên cứu về đặc tính khí
động học thân tàu hàng sông và ảnh hưởng của tư thế khai thác đến đặc tính khí động của tàu
thông qua sử dụng công cụ tính toán mô phỏng số. Trên cơ sở tính toán và phân tích các kết quả
thu được, một số giải pháp kỹ thuật sẽ được đưa ra nhằm cải thiện đặc tính khí động học và giảm
lực cản khí động tác động lên thân tàu. Nghiên cứu giảm lực cản tác động lên thân tàu đồng thời là
nghiên cứu giúp cải thiện và nâng cao hiệu quả kinh tế khai thác tàu thông qua việc giảm lượng
tiêu hao nhiên liệu chạy tàu.
Từ khóa: tàu sông, đặc tính khí động, lực cản khí động, giảm lực cản
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Tàu chở hàng sông là loại tàu sử dụng trong
vận chuyển hàng hóa trên các tuyến đường
sông. Ở nước ta, với lợi thế mạng lưới sông
ngòi dày đặc, nhiều vịnh, hồ trên khắp cả
nước đã tạo điều kiện cho việc phát triển đội
tàu sông khá mạnh. Trọng tải tàu hàng sông
được thiết kế có thể chỉ từ khoảng 200-500
tấn, loại tàu sông được sử dụng chủ yếu có
trọng tải từ 1000-2000 tấn. Bên cạnh đó, một
số tàu được thiết kế với đặc thù riêng có thể
có tải trọng ở mức khác phù hợp. Hầu hết đội
tàu hàng sông được thiết kế với đặc điểm
chung là: máy tàu và thượng tầng bố trí tại
phía lái, sử dụng máy diesel lai trực tiếp chân
vịt. Tư thế khai thác đặc thù của loại tàu này
là: ở trạng thái tàu không hàng, tư thế của tàu
thường có góc ngóc mũi khoảng 2-5 độ.
Trong các trạng thái khai thác khác hoặc
trường hợp có điều chỉnh tư thế tàu, khi đó
tàu phải được dằn hoặc được xắp xếp hàng
theo phương án nhất định đã được tính toán
kiểm tra ổn định để đảm bảo tư thế hoạt động
đó của tàu thỏa mãn tính năng hàng hải và an
toàn trong quá trình khai thác.
Trong một số nghiên cứu liên quan gần đây
cho thấy, tư thế khai thác của tàu, bố trí chung
*
Tel: 01679 482746, Email: he.ngovan@hust.edu.vn
và trang bị trên tàu, hình dàng thân tàu có ảnh
hưởng đến đặc tính khí động học thân tàu [1-
8], trên cơ sở thiết kế và bố trí chung phần
thân và thượng tầng tàu có hình dáng khí
động học, có thể cải thiện đặc tính khí động
cho tàu và giảm được lực cản tác động lên
tàu, hay tiết kiệm được lượng tiêu hao nhiên
liệu chạy tàu một lượng đáng kể. Những
nghiên cứu này cho thấy, tối ưu hình dáng khí
động học cho tàu là một trong những giải
pháp hữu ích để nâng cao hiệu quả kinh tế
khai thác tàu.
Hình 1. Tàu chở hàng sông Việt Nam và hình
dáng tàu không nước dằn mới NBS [5-8]
Trong nghiên cứu này, tác giả thực hiện
nghiên cứu phân tích đặc tính khí động học
thân tàu hàng sông và ảnh hưởng của tư thế
khai thác tàu đến đặc tính khí động học và
Ngô Văn Hệ Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 189(13): 177 - 182
178
giảm lực cản khí động tác động lên thân tàu.
Trên cơ sở kết quả thu được, tác giả đưa ra
một số giải pháp giảm lực cản khí động tác
động lên thân tàu hàng sông.
MÔ HÌNH TÀU HÀNG SÔNG SỬ DỤNG
TRONG NGHIÊN CỨU
Trong bài báo này, mô hình tính toán được
lựa chọn là loại tàu chở hàng sông thông
dụng, trọng tải 1200 tấn. Hình 2 thể hiện
đường hình dáng và mô hình tàu được xây
dựng sử dụng trong tính toán mô phỏng khảo
sát đặc tính khí động học. Các thông số cơ
bản của tàu được thể hiện trong Bảng 1.
Hình 2. Mô hình tàu hàng sông sử dụng trong
nghiên cứu, tính toán mô phỏng CFD
Bảng 1. Thông số kích thước cơ bản của tàu
Thông số Giá trị Đơn vị
Chiều dài thiết kế, Ltk 43,25 m
Chiều rộng thiết kế, B 5,70 m
Chiều cao mạn, H 2,25 m
Mớn nước, d 1,90 m
Diện tích mặt hứng gió
theo phương dọc, Sx
21,64 m
2
Diện tích mặt hứng gió
theo phương ngang, Sy
110,79 m
2
KHẢO SÁT ĐẶC TÍNH KHÍ ĐỘNG HỌC
THÂN TÀU HÀNG SÔNG
Trong phần này, đặc tính khí động học của
thân tàu hàng sông sẽ được phân tích khảo sát
thông qua sử dụng công cụ tính toán mô
phỏng số thương mại Ansys-Fluent v.14.5 [9-
12]. Hình 3 thể hiện miền không gian tính
toán khảo sát và chia lưới tính toán. Thông số
giới hạn miền không gian tính toán, chia lưới
và các điều kiện thiết lập cho bài toán khảo
sát đặc tính khí động học thân tàu được thể
hiện chi tiết trong Bảng 2.
Hình 3. Miền không gian tính toán và chia lưới
không cấu trúc
Bảng 2. Thiết lập các điều kiện tính toán
Thông số Điều kiện
Giá
trị
Đơn
vị
Miền không gian
tính toán
LxBxH
200x40
x40
m
Số lưới không
cấu trúc
T 2.263
Triệu
lưới
Mô hình rối k-
Đầu vào, vận tốc
vào
V 5-18
Hl/h
Đầu ra, áp suất
khí trời
p 1.025
at
Reynold Rn
6×106 -
2.2×107
-
Khối lượng riêng
của không khí
ρ 1.225 kg/m3
Độ nhớt động
học của không
khí
1.7894
×10-5
kg/m.s
Trên cơ sở thực hiện tính toán mô phỏng thu
được kết quả khảo sát. Hình 4 thể hiện kết
quả phân bố áp suất và dòng bao quanh thân
tàu tại các vận tốc khác nhau.
Ngô Văn Hệ Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 189(13): 177 - 182
179
Rn=6.2x10
6
Rn=18.6x10
6
Hình 4. Phân bố áp suất và dòng bao quanh thân tàu khảo sát
Kết quả thể hiện trên Hình 4 cho thấy: Khi
thay đổi vận tốc khảo sát, diện tích vùng phân
bố áp suất cao và dòng xoáy bao quanh tàu
thay đổi theo tương ứng. Sự thay đổi phân bố
áp suất và dòng bao quanh tàu phụ thuộc vào
vận tốc khai thác tàu hay cấp gió khác nhau.
Từ đây có thể thấy, với mỗi loại tàu khác
nhau, thân tàu được thiết kế phù hợp với điều
kiện khai thác nhằm đạt được những điểm lợi
về đặc tính khí động cũng như hạn chế ảnh
hưởng của hình dáng đến đặc tính khí động
của tàu. Tại các vùng đặc biệt có bề mặt diện
tích hứng gió rộng như các vùng phía trước
thượng tầng, phía trước các thành quây hầm
hàng hay tại khu vực mũi tàu. Phân bố dòng
có mật độ lớn hơn, nhiều vùng xoáy so với
các khu vực khác. Phân bố áp suất tại các khu
vực này tập trung vùng áp suất cao hơn so với
các vùng khác. Có thể thấy đây là các vùng
đặc biệt, có sự bất thường nhiều hơn so với
các vùng khác trên thân tàu. Đây chính là
nguyên nhân làm gia tăng lực cản khí động
tác động lên thân tàu. Hình 5 thể hiện kết quả
tính toán lực cản khí động tác động lên thân
tàu khảo sát.
Hình 5. Lực cản khí động tác động lên thân tàu
khảo sát
Ngô Văn Hệ Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 189(13): 177 - 182
180
ẢNH HƯỞNG CỦA TƯ THẾ KHAI THÁC
ĐẾN ĐẶC TÍNH KHÍ ĐỘNG HỌC
Tư thế khai thác tàu thể hiện sự tương quan
giữa chiều chìm mũi và chiều chìm lái của
tàu. Trong phần này, thân tàu được khảo sát
với hai tư thế khai thác khác nhau gồm: tàu ở
tư thế cân bằng với góc ngóc mũi 0 độ và tàu
ở tư thế khai thác với góc ngóc mũi 3 độ.
Theo nghiên cứu cho thấy, tư thế tàu với góc
ngóc mũi 3 độ là tư thế khai thác trong trạng
thái tàu không hàng, rất thường gặp trong quá
trình vận tải của đội tàu hàng sông miền Bắc
nước ta. Đây là tư thế khai thác nguy hiểm
cho tàu trong điều kiện thời tiết không tốt.
Tuy nhiên với đặc điểm của loại tàu hàng
sông hiện nay, với máy chính bố trí tại phía
lái thì việc vận hành tàu trong tư thế này là
cần thiết để đảm bảo chiều chìm cho chân vịt
tàu hoạt động. Hình 6 thể hiện mô hình tàu
khảo sát trong tư thế có góc ngóc mũi 3 độ.
Hình 6. Mô hình tàu với tư thế khảo sát với góc
ngóc mũi 3 độ
Hình 7-9 thể hiện kết quả khảo sát phân bố áp
suất và dòng bao quanh thân tàu trong tư thế
khảo sát tàu với góc ngóc mũi 3 độ.
Hình 7. Phân bố áp suất bao quanh tàu khảo sát với góc ngóc mũi 3 độ, tại vận tốc khảo sát ứng với
Rn=6.2x10
6
Hình 8. Phân bố áp suất trên bề mặt diện tích thân tàu khảo sát với góc ngóc mũi 3 độ
Ngô Văn Hệ Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 189(13): 177 - 182
181
Hình 9. Phân bố áp suất và dòng bao quanh tàu khảo sát với góc ngóc mũi 3 độ, tại vận tốc khảo sát ứng
với Rn=18.6x10
6
Kết quả phân bố áp suất và vận tốc dòng bao
quanh thân tàu trong tư thế khảo sát với góc
ngóc mũi 3 độ cho thấy rõ sự ảnh hưởng của
tư thế tàu đến phân bố áp suất và dòng bao
quanh thân tàu. Diện tích vùng áp suất cao tác
động lên bề mặt mũi tàu ở tư thế ngóc mũi 3
độ tăng lên so với tư thế tàu cân bằng với góc
ngóc mũi 0 độ. Tuy nhiên, trong tư thế ngóc
mũi 3 độ, một phần diện tích vùng áp suất cao
trên thượng tầng tàu đã bị giảm đi do ảnh
hưởng của góc ngóc mũi tàu. Những nguyên
nhân này có thể làm thay đổi lực cản khí động
tác động lên thân tàu.
Hình 10 thể hiện kết quả so sánh lực cản khí
động tác động lên thân tàu khảo sát trong hai
trường hợp.
Hình 10. Lực cản khí động tác động lên thân tàu
khảo sát
Kết quả cho thấy: ở vận tốc thấp Rn<8,67x10
6
lực cản khí động tác động lên tàu gần như
không thay đổi so với nhau. Khi
8,67x10
6
<Rn<18,6x10
6
lực cản khí động tác
động lên tàu ở tư thế ngóc mũi 3 độ giảm đi
khoảng 6%. Khi vận tốc lớn, Rn>18,6x10
6
lực
cản khí động trong tư thế tàu ngóc mũi 3 độ
cao hơn so với tư thế tàu cân bằng khoảng
5%. Thực tế cho thấy, tư thế khai thác còn
ảnh hưởng đến tính cân bằng ổn định của tàu.
Chính vì vậy, để đảm bảo an toàn cho tàu, bên
cạnh việc khai thác tàu với tư thế có lợi về lực
cản khí động, cần phải đảm bảo tính ổn định
của tàu, đảm bảo an toàn cho người và hàng
hóa trên tàu trong vận chuyển.
KẾT LUẬN
Trong bài báo này, vấn đề khảo sát đặc tính
khí động phần thân tàu phía trên mặt nước
trong một số điều kiện nhất định đã được thực
hiện. Kết quả khảo sát đặc tính khí động theo
vận tốc khảo sát và thay đổi tư thế tàu với góc
nghiêng 3 độ cho thấy: đặc tính khí động tác
động lên tàu thay đổi rõ rệt theo dải vận tốc
khai thác khác nhau. Tư thế khai thác của tàu
có ảnh hưởng đến đặc tính khí động và làm
thay đổi lực cản khí động tác động lên thân
tàu. Những kết quả thu được trong nghiên cứu
này, có thể làm cơ sở để tiếp tục thực hiện
những nghiên cứu sâu hơn về ảnh hưởng của
tư thế tàu đến đặc tính khí động học và tối ưu
hình dáng khí động học thân tàu hàng sông.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. N.V. He and Y. Ikeda (2013), “A Study on
Interaction Effects between Hull and Acc on Air
Resistance of a Ship”, Proc. 16th JASNAOE,
Hiroshima, Japan, pp.281-284.
2. K. Mizutani et al. (2013), “Effects of cargo
handling equipment on wind resistance acting on a
WCC”, Proc. 16th JASNAOE, Hiroshima, Japan,
pp.421-425.
3. N.V. He, Y. Nihei and Y. Ikeda (2012). A
Ngô Văn Hệ Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 189(13): 177 - 182
182
Study on Application of a Commercial CFD Code
to Reduce Resistance Acting on a Non Ballast
Tanker – Part 2. The 6th Asia-Pacific Workshop on
Marine Hydrodynamic, Johor, 264-269.
4. T. Tatsumi et al. (2011), “Development of a
new energy saving tanker with non ballast water -
Part 1”, The JSNAOE, Fukuoka, (2011) 216-218.
(in Japanese)
5. N.V. He, Y. Ikeda (2014), “Added resistance
acting on hull of a non ballast water ship”, Journal
of Marine Science and Application, Vol. 13 No1,
pp. 11-12.
6. Ngo. V. H, Mizutani. K, Ikeda. Y, (2016).
Reducing air resistance acting on a ship by using
interaction effects between the hull and
accommodation. Ocean Engineering Journal, Vol.
111, pp. 414-423. DOI:
10.1016/j.oceaneng.2015.11.023.
7. N.V. He, (2017), “A study on development of
a new concept cargo river ship with reduced
resistance in calm water”, Journal of Science and
Technology, Vol. 121, pp.89-94.
8. N.V. Hệ, (2018), “Ứng dụng tính toán mô
phỏng số nghiên cứu cải thiện đặc tính thủy động
lực và hiệu suất đẩy chân vịt”, Tạp chí KHCN Đại
học Thái Nguyên, tập 181, số 5, 2018.
9. H.K. Versteeg et al. (2015), “An Introduction
to Computational Fluid Dynamics, the Finite
Volume Method”, 2nd Edition, Pearson Education.
10. B. Mohammadi, O. Pironneau (1994),
“Analysis of the K-epsilon turbulence model”,
Wiley & Sons.
11. ITTC (2011), “The resistance committee”,
Final report and recommendations to 26
th
ITTC,
Vol.1.
ANSYS Inc (2015), User's Guide v.15.0.
SUMMARY
ANALYSIS AERO-DYNAMIC PERFORMANCE AND EFFECT OF POSTURE
ON AIR RESISTANCE ACTING ON A CARGO RIVER
Ngo Van He
*
Hanoi University of Science and Technology
The problem of improving economic efficiency for the cargo river ship is still not studied in
Vietnam. In order to analyze and evaluate the effects of the ship design, posture of ship on aero-
dynamics performances and air resistances acting on the ship. In this paper, the authors presents
some results of a study on aero-dynamic performance and effect of ship posture on aero-dynamics
performance and air resistance acting on above water hull surface of the cargo river ship by used a
commercial computational fluid dynamics code. From the computed results, some technical
solutions will be proposed to improve aero-dynamic performance and reduce air resistance acting
on the ship. Study on reduced resistance acting on a ship is as well as a study on improving
economic efficiency of the ship by reduced fuel consumption.
Keywords: river ship, aero-dynamic performance, air resistance, reduced air resistance
Ngày nhận bài: 04/9/2018; Ngày hoàn thiện: 13/10/2018; Ngày duyệt đăng: 30/11/2018
*
Tel: 01679 482746, Email: he.ngovan@hust.edu.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 142_170_1_pb_4592_2125127.pdf