Tài liệu Phân tích đặc điểm lâm sàng và tác nhân vi nấm của bệnh nhân loét giác mạc do vi nấm tại Bệnh viện mắt TP.HCM: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2017 115
PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ TÁC NHÂN VI NẤM
CỦA BỆNH NHÂN LOÉT GIÁC MẠC DO VI NẤM TẠI BV MẮT TP.HCM
Nguyễn Ngọc Anh Tú *, Nguyễn Chí Hưng**
TÓM TẮT
Mở đầu: 40 bệnh nhân viêm loét giác mạc được thu nhận tại BV Mắt TP.HCM, nhằm phân tích đặc điểm
lâm sàng và xác định tác nhân vi nấm gây loét giác mạc.
Mục tiêu: (1) phân tích đặc điểm lâm sàng viêm loét giác mạc, và (2) phân tích tác nhân vi nấm gây loét giác
mạc tại bệnh viện mắt TP.HCM.
Phương pháp: Mô tả hàng loạt ca.
Kết quả: Đa số có các triệu chứng cộm xốn, đỏ mắt. Trong đó, phần lớn trường hợp có mủ tiền phòng (chiếm
87,5%). Kết quả cấy định danh vi nấm: chủ yếu là Aspergilus niger chiếm tỷ lệ cao nhất (42,5%), Aspergilus
fumigatus là 10 trường hợp (25%), và Aspergius flavus là 5 trường hợp (12,5%). Ngoài ra, chỉ có 3 trường hợp
là Canida sp.
Kết luận: Cần...
4 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 360 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân tích đặc điểm lâm sàng và tác nhân vi nấm của bệnh nhân loét giác mạc do vi nấm tại Bệnh viện mắt TP.HCM, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2017 115
PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ TÁC NHÂN VI NẤM
CỦA BỆNH NHÂN LOÉT GIÁC MẠC DO VI NẤM TẠI BV MẮT TP.HCM
Nguyễn Ngọc Anh Tú *, Nguyễn Chí Hưng**
TÓM TẮT
Mở đầu: 40 bệnh nhân viêm loét giác mạc được thu nhận tại BV Mắt TP.HCM, nhằm phân tích đặc điểm
lâm sàng và xác định tác nhân vi nấm gây loét giác mạc.
Mục tiêu: (1) phân tích đặc điểm lâm sàng viêm loét giác mạc, và (2) phân tích tác nhân vi nấm gây loét giác
mạc tại bệnh viện mắt TP.HCM.
Phương pháp: Mô tả hàng loạt ca.
Kết quả: Đa số có các triệu chứng cộm xốn, đỏ mắt. Trong đó, phần lớn trường hợp có mủ tiền phòng (chiếm
87,5%). Kết quả cấy định danh vi nấm: chủ yếu là Aspergilus niger chiếm tỷ lệ cao nhất (42,5%), Aspergilus
fumigatus là 10 trường hợp (25%), và Aspergius flavus là 5 trường hợp (12,5%). Ngoài ra, chỉ có 3 trường hợp
là Canida sp.
Kết luận: Cần có nhiều nghiên cứu với số lượng bệnh nhân nhiều hơn và tại nhiều bệnh viện mắt trong cả
nước để có thể đề ra chiến lược đúng đắn cho hướng dẫn và xử trí đối với loét giác mạc do vi nấm tại Việt Nam.
Từ khóa: Viêm loét giác mạc, vi nấm, Aspergilus niger, Candida sp.
ABSTRACT
ANALYSIS OF CLINICAL FEATURES AND MYCOTOXINS OF PATIENTS
WITH FUNGAL CORNEAL ULCER AT THE EYE HOSPITAL IN HO CHI MINH CITY
Nguyen Ngoc Anh Tu, Nguyen Chi Hung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 3 - 2017: 115 - 118
Introduction: 40 patients with fungal corneal ulcer were enrolled in HCMC Eye Hospital, to examine the
clinical characteristics and identify fungal pathogens cause corneal ulcers.
Objective: (1) Analyze the clinical characteristics of corneal ulcers, (2) Analyze pathogens fungal corneal
ulcer in HCMC Eye Hospital.
Methods: Case series.
Result: Most critical are the symptoms of irritated, red eyes. In particular, most cases pus room rate
(accounting for 87.5%). Culture results identify fungi: Aspergilus niger mainly accounted for the highest
proportion (42.5%), Aspergilus fumigatus is 10 cases (25%), and Aspergius flavus is 5 cases (12.5%). In
addition, only 3 cases Canida sp.
Conclude: There should be more studies with greater numbers of patients and in many hospitals in the
country to eye can set the right strategy for the guidance and management of fungal corneal ulcer in Vietnam.
Keyword: Fungal keratitis, Aspergilus niger, Candida sp.
MỞ ĐẦU
Viêm loét giác mạc (VLGM) là tình trạng mất
lớp biểu mô giác mạc, thường có tình trạng
nhiễm vi khuẩn, vi nấm, a-mip hoặc vi-rut vào
lớp nhu mô hoặc nội mô giác mạc kèm theo, là
một bệnh phổ biến ở các nước đang phát triển
*Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch **Khoa Giác mạc- BV Mắt TP.HCM
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Ngọc Anh Tú ĐT: 0937399376 Email: bstu131@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 116
nói chung và Việt Nam nói riêng. Mỗi năm, BV
Mắt TPHCM hàng nghìn bệnh nhân bị VLGM(3),
đa số đến trong tình trạng muộn, với tổn thương
giác mạc nặng. Do đó công tác điều trị gặp rất
nhiều khó khăn, thời gian điều trị kéo dài, chi
phí điều trị cao Các công trình nghiên cứu
trong nước về viêm loét giác mạc do vi nấm còn
ít, đặc biệt là thiếu các tổng kết về các chủng vi
nấm thường gặp thông qua cấy định danh. Do
đó, chúng tôi chọn đề tài “Phân tích đặc điểm
lâm sàng và tác nhân vi nấm của bệnh nhân loét
giác mạc do vi nấm tại BV Mắt TP.HCM” nhằm
mục tiêu: (1) phân tích đặc điểm lâm sàng viêm
loét giác mạc, và (2) phân tích tác nhân vi nấm
gây loét giác mạc tại bệnh viện mắt TP.HCM.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả hàng loạt ca, từ tháng 10/2015 đến
tháng 4/2016.
Đối tượng
Bệnh nhân được chẩn đoán trên lâm sàng là
viêm loét giác mạc được hoàn thành bệnh án
nghiên cứu với các chi tiết hành chính; chia 2
nhóm: nhóm soi (+) và cấy nấm (+), so với nhóm
soi (+) và cấy nấm (-).
Phương pháp
Bệnh nhân đã được chẩn đoán loét giác mạc
trên lâm sàng với các yếu tố nguy cơ liên quan,
sau đó tiến hành cấy tìm tác nhân vi nấm trong
phòng thí nghiệm bộ môn ký sinh trùng trường
Đại học Y dược TP.HCM.
Thống kê
SPSS 22.0.
KẾT QUẢ - BÀN LUẬN
Từ 10/2015 đến 04/2016 chúng tôi tiến hành
nghiên cứu tại khoa Giác Mạc, bệnh viện Mắt
thành phố Hồ Chí Minh, ghi nhận được 40
trường hợp thỏa mãn các yêu cầu chọn mẫu
trước đó. Qua phân tích các số liệu, chúng tôi
tổng kết được các kết quả như sau:
Đặc điểm dịch tể lúc vào viện
Hình 1: Giới tính của mẫu
Hình.2: Phân bố tuổi của mẫu
5%
17,5
% 7.5
%
70%
Hình 3: Thị lực vào viện
So với thống kê của Viện Mắt trước đây từ
năm 1974- 1964 và năm 1987- 1990 thì con số
nhiễm nấm giác mạc trung bình hằng năm chỉ có
32-40 ca, chỉ bằng số bệnh nhân nghiên cứu thu
dung được trong 6 tháng. Trước đây tại khoa
Mắt hột Giác mạc BV Mắt Trung Ương, (5) tỉ lệ
này là hơn 25%. Tại TPHCM, theo Nguyễn Xuân
Trường, Nguyễn Thái Thị Ngân Hà(4) (1990), thì
tỉ lệ này là 22,5%.
Trong số 40 bệnh nhân nghiên cứu có 27
bệnh nhân là nam chiếm 67,5% và 13 bệnh nhân
là nữ chiếm tỷ lệ 32,5%; với tỷ lệ nam/nữ là 2,1/1.
Nhiều tác giả trong nước và thế giới cũng xác
định tỷ lệ nam cao hơn nữ như nghiên cứu của
Nguyễn Duy Anh(4), Nguyễn Thị Thu Thủy(5).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2017 117
Tại khoa Giác Mạc BV Mắt, chúng tôi nhận
thấy rằng viêm loét giác mạc xảy ra ở độ tuổi từ
19 đến 67 tuổi, tuổi trung bình là 32,1. Tập trung
chủ yếu ở độ tuổi từ 21-40 (chiếm 72,5%), sau đó
là độ tuổi từ 41-60 (chiếm 17,5%), một vài trường
hợp bệnh nhân trên 60 tuổi. kết quả này cũng
phù hợp với một số nghiên cứu của các tác giả:
Green M (21-60: 62,3%)(1), Nguyễn Thị Thu
Thủy(5) (15-60: 79,3%)
Đặc điểm lâm sàng
Bảng 1: Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân VLGM
trong nghiên cứu
Triệu chứng
Số bệnh nhân viêm loét
giác mạc do vi nấm
Tỉ lệ
Sợ ánh sang 40 100%
Thị lực giảm 40 100%
Cộm xốn mắt 38 95%
Đau nhức mắt 35 87,5%
Mủ tiền phòng 35 87,5%
Chảy nước mắt 28 70%
Nếp ngăn màng
Descemet
10 25%
Đổ ghèn 1 2,5%
Trong nghiên cứu của chúng tôi, yếu tố nguy
cơ hàng đầu là chấn thương trong nông nghiệp
(chiếm 60%), kế đến là trong công nghiệp (chiếm
27,5%) và sau cùng là trong xây dựng (12,5%).
Qua kết quả nghiên cứu lúc vào viện, số bệnh
nhân có thị lực < ĐNT 3m là 18 trường hợp
(chiếm 60%), giảm nhẹ 7 trường hợp (23%). Một
số tác giả như Nguyễn Thu Thủy(5), Vũ Hoàng
Việt Chi(6) cũng có những kết quả tương tự (biểu
đồ 3.3). Đa số bệnh nhân đến khám đều có các
triệu chứng như cộm xốn (95%), đau nhức mắt
(87,5%), sợ ánh sáng, giảm thị lực (100%) và đây
cũng là những triệu chứng điển hình của VLGM
do vi nấm (bảng 3.1). Bên cạnh đó, có 35 trường
hợp có mủ tiền phòng (chiếm 87,5%), nếp ngăn
màng Descemet là 25%. Tỷ lệ phản ứng viêm cao
như vậy chứng tỏ nhiễm vi nấm ở giác mạc gây
phản ứng mạnh ở mắt (bảng 1).
Bảng 2: Đặc điểm hình thái lâm sàng các ổ loét giác
mạc trong nghiên cứu
Các hình thái lâm sàng Số lượng Tỉ lệ
Ổ loét có bề mặt gồ 38 95%
Các hình thái lâm sàng Số lượng Tỉ lệ
Ổ loét nhầy, bẩn 35 87,5%
Khuyết biểu mô 23 57,5%
Sang thương vệ tinh 20 50%
Bờ chân giả 15 37,5%
Mảng nội mô 11 27,5%
Vòng thâm nhiễm 10 25%
Có sắc tố 6 15%
Trong 40 bệnh nhân VLGM do vi nấm, bờ ổ
loét gồ cao có 38 trường hợp (chiếm 95%), ổ loét
nhầy bẩn có 35 trường hợp (37,5%), khuyết biểu
mô 23 trường hợp (57,5%), sang thương vệ tinh
có 20 trường hợp (50%), bờ chân giả trong 15
trường hợp (37,5%),
Ngoài ra còn các dấu hiệu đặc thù khác của
loét giác mạc do nấm như loét có sắc tố nâu
vàng, nâu đen là 6 trường hợp (15%), vòng thâm
nhiễm hình nhẫn có 10 trường hợp (25%), mảng
nội mô trong 11 trường hợp (27,5%) (bảng 2).
Đặc điểm vi nấm học
Bảng 3: Kết quả định danh các tác nhân vi nấm
gây VLGM
Vi nấm Số lượng T ỉ l ệ%
Aspergilus fumigatus 10 25%
Aspergilus niger 17 42,5%
Aspergilus flavus 5 12,5%
Candida sp 3 7,5%
Cấy (-) 5 12,5%
Trong nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận có 35
trường hợp nuôi cấy dương tính, trong đó chiếm
đa số với Aspergilus niger là 17 ca, chiếm tỷ lệ cao
nhất (42,5%), Aspergilus fumigatus là 10 trường
hợp (25%), và Aspergius flavus là 5 trường hợp
(12,5%). Ngoài ra, chúng tôi chỉ ghi nhận được 3
trường hợp là Canida sp (bảng 3).
Trước đây, một số tác giả nghiên cứu cho
thấy là Aspergilus đứng hàng đầu trong những
nấm phân lập được trong loét giác mạc (17/40 ca)
chiếm 42,5%, kết quả này cũng phù hợp với các
tác giả nước ngoài như Christopher (2) thì
Aspergilus chiếm 51,85%.
Theo các tác giả, nấm sợi Aspergilus hay đi
sâu vào trong bề dày giác mạc, xuyên qua giác
mạc mà không gây thủng giác mạc. Bệnh cảnh
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 118
lâm sàng do Apergilus gây ra thường là vừa và
nặng.
Ngoài ra, các yếu tố toàn thân và tại chỗ
cũng góp phần làm tăng cơ hội gây loét giác
mạc, tăng mức độ trầm trọng cũng như kéo dài
thời gian điều trị như: 3 trường hợp đái tháo
đường, 5 trường hợp cao huyết áp, 1 trường hợp
vừa đái tháo đường, vừa tăng huyết áp.
Bên cạnh đó, có 3 trường hợp đắp lá cây vào
mắt, 2 trường hợp chà xát tóc vào mắt, tuy rằng
bệnh nhân khai đau mắt tự nhiên nhưng thực
chất vô tình chúng đã trở thành yếu tố tổn
thương do thực vật và môi trường.
KẾT LUẬN
Bệnh phổ biến ở tuổi lao động từ 21-60 tuổi
(chiếm 90%), nam giới nhiều gấp 2,1 lần nữ.
Về đặc điểm lâm sàng: Viêm loét giác mạc do
vi nấm chiếm tỷ lệ khá cao. Mức độ viêm loét
giác mạc vừa và nặng lúc vào viện chiếm
77,5%, thị lực mù chiếm tỷ lệ là 60%. Bệnh
nhân đến viện đa số có các triệu chứng cộm
xốn, đỏ mắt. Trong đó, phần lớn trường hợp
có mủ tiền phòng (chiếm 87,5%) (đây là dấu
hiệu thể hiện phản ứng viêm trên mắt). Về
định danh vi nấm: Kết quả soi tươi chủ yếu là
nấm sợi chiếm 92,5%, còn lại là nấm men. Kết
quả cấy định danh vi nấm: chủ yếu là
Aspergilus niger chiếm tỷ lệ cao nhất (42,5%),
Aspergilus fumigatus là 10 trường hợp (25%), và
Aspergius flavus là 5 trường hợp (12,5%). Ngoài
ra, chỉ có 3 trường hợp là Canida sp.
Cần có nhiều nghiên cứu với số lượng bệnh
nhân nhiều hơn và tại nhiều bệnh viện mắt trong
cả nước để có thể đề ra chiến lược đúng đắn cho
hướng dẫn và xử trí đối với loét giác mạc do vi
nấm tại Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chander J, Sharma A (1994). “Prevalence of fungal corneal
ulcers in Northern India Infection”. American Journal of
Ophthalmology. 22 (3): 207- 209
2. Christopher V, Rapuano J, (2014). “Corneal Crosslinking in
Keratitis: A 40-Eye Experience”. Am J Ophthalmol.4: 197-25
3. Nguyễn Đức Anh (1995-1996), “Giáo trình khoa học cơ sở và
lâm sàng: Bệnh học mi mắt, kết mạc và giác mạc”, Hội Nhãn
khoa Mỹ, tr 84-90
4. Nguyễn Thái Thị Ngân Hà (1990), “Viêm loét giác mạc do
nấm”. Thành phố Hồ Chí Minh: ĐHYD.
5. Nguyễn Thị Thu Thủy, Hoàng Thị Thu Hà (2008). “Nhận xét
tình hình VLGM do trực khuẩn mủ xanh tại khoa khám bệnh
và điều trị ngoại trú BV Mắt Trung Ương”. Nhãn khoa Việt Nam,
10: tr.26-30.
6. Vũ Hoàng Việt Chi và cộng sự (2012). “Viêm loét giác mạc
nhiễm trùng tại bệnh viện Mắt Trung Ương: Đặc điểm lâm
sàng và vi sinh”. Nhãn khoa Việt Nam, 29: tr.28-34.
Ngày nhận bài báo: 03/01/2017
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 23/01/2017
Ngày bài báo được đăng: 20/04/2017
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phan_tich_dac_diem_lam_sang_va_tac_nhan_vi_nam_cua_benh_nhan.pdf