Tài liệu Phân tích chi phí – hiệu quả của phác đồ nilotinib so với imatinib liều cao trong điều trị bạch cầu mạn dòng tủy đề kháng với imatinib từ góc nhìn người bệnh: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 11
PHÂN TÍCH CHI PHÍ – HIỆU QUẢ CỦA PHÁC ĐỒ NILOTINIB
SO VỚI IMATINIB LIỀU CAO TRONG ĐIỀU TRỊ BẠCH CẦU MẠN
DÒNG TỦY ĐỀ KHÁNG VỚI IMATINIB TỪ GÓC NHÌN NGƯỜI BỆNH
Võ Thị Bích Liên*, Nguyễn Thị Thanh Thảo**, Lê Thị Ngọc Thanh**, Nguyễn Thị Thu Thủy**
TÓM TẮT
Mở đầu: Nilotinib (NL) với hiệu quả đã được chứng minh qua nhiều nghiên cứu lâm sàng, hiện đang được
sử dụng trong điều trị bạch cầu mạn dòng tủy (BCMDT) đặc biệt những trường hợp đề kháng hoặc không dung
nạp với imatinib (IM). Tuy nhiên, giá thành thuốc cao là một rào cản rất lớn trong chỉ định lâm sàng, đặc biệt đối
với quốc gia có ngân sách dành cho y tế chưa cao như Việt Nam.
Mục tiêu: Phân tích chi phí – hiệu quả của phác đồ NL so với phác đồ IM trong điều trị BCMDT giai đoạn
đề kháng với IM từ góc nhìn cơ quan bảo hiểm y tế.
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu
Đối tượng: Bệnh nhân BCMDT đề kháng với imatinib được chỉ địn...
7 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 11/07/2023 | Lượt xem: 163 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân tích chi phí – hiệu quả của phác đồ nilotinib so với imatinib liều cao trong điều trị bạch cầu mạn dòng tủy đề kháng với imatinib từ góc nhìn người bệnh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 11
PHÂN TÍCH CHI PHÍ – HIỆU QUẢ CỦA PHÁC ĐỒ NILOTINIB
SO VỚI IMATINIB LIỀU CAO TRONG ĐIỀU TRỊ BẠCH CẦU MẠN
DÒNG TỦY ĐỀ KHÁNG VỚI IMATINIB TỪ GÓC NHÌN NGƯỜI BỆNH
Võ Thị Bích Liên*, Nguyễn Thị Thanh Thảo**, Lê Thị Ngọc Thanh**, Nguyễn Thị Thu Thủy**
TÓM TẮT
Mở đầu: Nilotinib (NL) với hiệu quả đã được chứng minh qua nhiều nghiên cứu lâm sàng, hiện đang được
sử dụng trong điều trị bạch cầu mạn dòng tủy (BCMDT) đặc biệt những trường hợp đề kháng hoặc không dung
nạp với imatinib (IM). Tuy nhiên, giá thành thuốc cao là một rào cản rất lớn trong chỉ định lâm sàng, đặc biệt đối
với quốc gia có ngân sách dành cho y tế chưa cao như Việt Nam.
Mục tiêu: Phân tích chi phí – hiệu quả của phác đồ NL so với phác đồ IM trong điều trị BCMDT giai đoạn
đề kháng với IM từ góc nhìn cơ quan bảo hiểm y tế.
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu
Đối tượng: Bệnh nhân BCMDT đề kháng với imatinib được chỉ định NL hoặc IM liều cao
Phương pháp: Mô hình hóa bằng mô hình Markov, phân tích Chi phí-Hiệu quả, phân tích Độ nhạy.
Kết quả: Tính trên toàn thời gian sống của người bệnh BCMDT giai đoạn đề kháng với IM, NL có chi phí
cao hơn 3.110.328.735 VNĐ so với IM liều cao (5.894.152.905 VNĐ so với 2.783.824.170 VNĐ tương ứng) với
32,35 QALM (số tháng sống điều chỉnh bởi chất lượng sống) tăng thêm (48,23 so với 15,88QALM; tương ứng).
Chỉ số gia tăng chi phí hiệu quả là 96.128.898,07 VNĐ/QALM, gấp 3,5 lần ngưỡng chi trả của Việt Nam năm
2014 (27.608.998 VNĐ/tháng).
Kết luận: Dưới góc nhìn của người bệnh, phác đồ NL 800mg có hiệu quả kinh tế hơn so với IM 800mg
trong điều trị BCMDT giai đoạn đề kháng với IM tại Bệnh viện Truyền máu – Huyết học. Tuy nhiên cần đề ra
các chính sách hỗ trợ giá thuốc để nâng cao hiệu quả kinh tế của phác đồ sử dụng NL 800mg.
Từ khóa: Nilotinib, Imatinib, Bạch cầu mạn dòng tủy đề kháng với imatinib, chi phí – hiệu quả.
ABSTRACT
COST-EFFECTIVENESS ANALYSIS OF
NILOTINIB VERSUS HIGH-DOSE IMATINIB IN TREATMENT OF
IMATINIB-RESISTANT CHRONIC MYELOID LEUKEMIA
Vo Thi Bich Lien, Nguyen Thi Thanh Thao, Le Thi Ngoc Thanh, Nguyen Thi Thu Thuy
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 11 - 17
Background: Nilotinib (NL) with proved by numerous cilinical trials effectiveness and safety has been used
in treatment of chronic myeloid leukemia (CML), especially in patients who are resistant or intolerant to imatinib
(IM). However, the high price of this drug has been creating a large barrier in applying NL in clinical practice,
especially for low-income countries such as Vietnam.
Objective: Evaluate the cost – effectiveness of NL versus high-dose IM in treatment of IM resistant chronic
myeloid leukemia.
*Khoa Dược, Bệnh viện Truyền máu – Huyết học Thành phố Hồ Chí Minh
**Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: TS. Nguyễn Thị Thu Thủy ĐT: 01274567888 Email: thuynguyen@uphcm.edu.vn
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016
Chuyên Đề Dược 12
Materials: Patients who are resistant to imatinib received NL or high-dose IM.
Methods: Modeling with Markov models, cost-effective analysis, sensitivity analysis
Results: Within the life time-time horizon of patients with IM-resistant CML, the cost of NL was
3,110,328,735 VND higher than IM (5,894,152,905 VND versus 2,783,824,170 VND, respectively) with
addition of 32.35 quality-adjusted life-months (QALM) (48.23QALM versus 15.88QALM, respectively). The
ICER (Incremental Cost Effectiveness Ratio) was 96,128,898.07 VND/QALM, which is 3.5 times larger than the
willingness-to-pay of Vietnam in 2014 (27,608,998 VND/month).
Conclusions: From the perspective of patients, NL 800mg is cost-effective compared with IM 800mg in the
treatment of IM-resistant CML in Blood transfusion and Hematology hospital. However, drug-price supportive
policies are necessary to increase economic efficiency of NL regimen.
Keywords: Nilotinib, Imatinib, Imatinib-resistant Chronic Myeloid Leukemia, Cost-Effectiveness analysis.
MỞ ĐẦU
Bệnh bạch cầu mạn dòng tủy (BCMDT) là
một loại ung thư máu với bản chất là sự biến
đổi về mặt di truyền, chiếm 15% tổng số ca
bạch cầu hiện mắc ở người trưởng thành,
tương ứng khoảng 300.000 trường hợp mới
mắc mỗi năm (chiếm 3% tổng số trường hợp
ung thư mới)(2). Tại Việt Nam, bệnh bạch cầu
mạn dòng tủy là một trong mười bệnh lý ung
thư thường gặp ở cả hai giới với tiên lượng
sống ngắn và tỷ lệ kịch phát cao(4). Theo thống
kê được ghi nhận tại bệnh viện Truyền máu –
Huyết học thành phố Hồ Chí Minh (BV
TMHH Tp.HCM) thì số lượng người bệnh
BCMDT tính đến tháng 3/2015 là 781 người(8).
Ngày nay, nhiều liệu pháp điều trị mới ra
đời nhằm nâng cao hiệu quả điều trị BCMDT,
trong đó có thể kể đến imatinib (IM) – thuốc ức
chế thụ thể tyrosine kinase thế hệ thứ nhất (TKI
– tyrosine kinase inhibitor), với hiệu quả đã
chứng minh và hiện đang được sử dụng rộng
rãi(5). Tuy nhiên, khoảng 20-30% người bệnh
BCMDT hiện nay đã phát hiện đề kháng hoặc
không dung nạp với thuốc(3,6). Do đó, nilotinib
(NL) - TKI thế hệ thứ hai ra đời, đã mở ra một
bước tiến mới trong điều trị BCMDT, đặc biệt ở
những trường hợp đề kháng hoặc không dung
nạp với IM. Với hiệu quả và độ an toàn đã được
chứng minh bằng nhiều nghiên cứu lâm sàng,
NL được Cơ quan quản lý dược phẩm và thực
phẩm Hoa Kỳ (FDA - Food and Drugs
Administration) cho phép sử dụng điều trị ở
bước thứ hai trong bệnh BCMDT đề kháng hoặc
không dung nạp với IM và điều trị bước thứ
nhất bệnh BCMDT mới được chẩn đoán(7). Tuy
nhiên, giá thành thuốc cao là rào cản rất lớn khi
chỉ định thuốc trên thực tế lâm sàng, đặc biệt đối
với quốc gia có ngân sách dành cho y tế chưa cao
như Việt Nam. Tại Việt Nam, hiện chưa có
nghiên cứu về đánh giá hiệu quả kinh tế của NL
trong điều trị BCMDT đề kháng IM. Vì vậy,
nghiên cứu “Phân tích chi phí - hiệu quả của NL
so với IM liều cao trong điều trị BCMDT đề
kháng với IM” được thực hiện với những mục
tiêu sau:
Xây dựng mô hình phân tích chi phí-hiệu
quả của NL so với IM liều cao trong điều trị
BCMDT đề kháng IM.
Phân tích chi phí-hiệu quả của NL so với IM
liều cao trong điều trị BCMDT đề kháng IM.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu
quả kinh tế của NL trong điều trị BCMDT đề
kháng IM.
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân BCMDT đề kháng với IM được
chỉ định NL hoặc IM liều cao
Phương pháp nghiên cứu
Mô hình hóa bằng mô hình Markov
BCMDT là bệnh mạn tính kéo dài với 5 trạng
thái bệnh cơ bản bao gồm: giai đoạn mạn tính có
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 13
đáp ứng tế bào học, giai đoạn mạn không đáp
ứng tế bào học, giai đoạn tiến triển, giai đoạn
chuyển cấp và tử vong. Các trạng thái có thể
luân chuyển qua lại lẫn nhau trừ tử vong. Vì vậy,
mô hình Markov được lựa chọn để đánh giá
hiệu quả kinh tế của NL với IM trong điều trị
bệnh BCMDT giai đoạn đề kháng IM (Hình 1).
Hình 1: Mô Hình Markov
Tần số chuyển giữa các trạng thái được tính
toán từ nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng tương
ứng gồm thời gian sống thêm toàn bộ (tháng),
thời gian sống không có bệnh tiến triển (tháng)
theo công thức sau:
Trong đó:
tp: tần số chuyển
p: xác suất tính toán
t: thời gian sống thêm toàn bộ hoặc sống
bệnh không tiến triển.
Nghiên cứu được thực hiện dựa trên quan
điểm người bệnh, vì vậy chi phí điều trị được
đánh giá ở từng phác đồ so sánh bao gồm chi phí
trực tiếp y tế, chi phí trực tiếp ngoài y tế và chi
phí gián tiếp. Trong đó chi phí trực tiếp y tế
được đánh giá dựa trên phác đồ điều trị của BV
TMHH Tp.HCM bằng phương pháp phân tích
giá thành bệnh, chi phí gián tiếp và trực tiếp
ngoài y tế được đánh giá dựa trên bộ câu hỏi xây
dựng về chi phí trong điều trị BCMDT với cỡ
mẫu là toàn bộ người bệnh BCMDT giai đoạn đề
kháng IM được chỉ định NL hoặc IM liều cao tại
BV TMHH Tp.HCM từ 01/2015 đến 06/2015.
Tiêu chuẩn chọn mẫu gồm: người bệnh BCMDT
đề kháng với IM; người bệnh được chỉ định IM
liều cao hoặc NL để điều trị; có khả năng hoàn
thành bộ câu hỏi. Tiêu chuẩn loại trừ gồm:
người bệnh không thể cung cấp đầy đủ các
thông tin cơ bản để hoàn thành phiếu khảo sát;
người bệnh có rối loạn về ngôn ngữ hoặc tâm
thần; người bệnh mới chưa được chẩn đóan xác
định là người bệnh BCMDT hoặc được chẩn
đoán dưới 3 tháng.
Chỉ số hiệu quả sử dụng trong nghiên cứu
để đánh giá hiệu quả kinh tế của phác đồ NL
800mg so với IM 800mg là chỉ số QALM
(Quality-Adjusted Life-Month, số tháng sống
điều chỉnh bới chất lượng sống).
Phân tích chi phí – hiệu quả
Chỉ số chi phí - hiệu quả được tính toán theo
công thức:
Trong đó:
CER: cost – effectiveness ratio (chỉ số chi phí
– hiệu quả)
DC: direct cost (chi phí trực tiếp), IC: indirect
cost (chi phí gián tiếp)
QALM: Quality-Adjusted Life-Month (số
tháng sống được điều chỉnh bởi chất lượng sống)
Chỉ số gia tăng chi phí – hiệu quả được tính toán
theo công thức sau:
Trong đó:
ICER: Incremental Cost- Effectiveness Ratio
(Chỉ số gia tăng chi phí – hiệu quả)
DC: direct cost (chi phí trực tiếp), IC: indirect
cost (chi phí gián tiếp)
QALM1, QALM2: số tháng sống được điều
chỉnh bởi chất lượng sống bởi liệu pháp điều
(Công thức 3)
(Công thức 2)
(Công thức 1) tp = 1 – (1 – p)1/t
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016
Chuyên Đề Dược 14
trị 1, 2.
Phân tích độ nhạy
Để đánh giá các yếu tố có thể ảnh hưởng đến
hiệu quả kinh tế của NL so với IM liều cao trong
điều trị BCMDT đề kháng IM, nghiên cứu tiến
hành phân tích độ nhạy một chiều của mô hình
xây dựng, theo đó giá trị ICER được ghi nhận lại
với sự thay đổi các thông số đầu vào bao gồm
giá xét nghiệm BCR/ABL, giá xét nghiệm FISH,
giá thuốc hydroxyurea, IM, NL và khấu hao.
Đây là những thông số đầu vào của mô hình
Markov với giá trị có thể thay đổi làm ảnh
hưởng tới kết quả, vì vậy được lựa chọn để phân
tích độ nhạy của mô hình. Trong đó, đơn giá của
dịch vụ y tế và thuốc được thay đổi ±50%, khấu
hao thay đổi từ 1% đến 5%. Kết quả phân tích
các yếu tố ảnh hưởng được thể hiện dưới dạng
đồ thị để có thể đánh giá tổng quan ảnh hưởng
của các yếu tố lên hiệu quả kinh tế của NL.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Xây dựng mô hình phân tích chi phí-hiệu
quả của NL so với IM liều cao
Mô tả mô hình
Để phân tích chi phí – hiệu quả của NL so
với IM liều cao, đề tài xây dựng mô hình Markov
với đặc điểm như sau: trạng thái Markov bao
gồm 5 trạng thái (mạn có đáp ứng tế bào học,
mạn không đáp ứng tế bào học, tiến triển,
chuyển cấp và tử vong); chu kỳ Markov là 01
tháng; tần số Markov được rút ra từ các nghiên
cứu lâm sàng tương ứng; thời gian Markov là
toàn thời gian sống của bệnh nhân. Sau mỗi chu
kì, mô hình ghi nhận số lượng người bệnh ở mỗi
trạng thái với quy tắc luân chuyển: người bệnh
từ trạng thái mạn có thể chuyển sang trạng thái
tiến triển, tử vong hoặc ở lại trạng thái này.
Người bệnh từ trạng thái tiến triển có thể chuyển
tới trạng thái chuyển cấp, tử vong hoặc vẫn giữ
nguyên trạng thái ban đầu. Người bệnh từ trạng
thái chuyển cấp có thể ở lại trạng thái đó hoặc
chuyển sang tử vong. Dân số giả định của mô
hình bao gồm 1000 người bệnh ở trạng thái mạn,
trong đó 81,63% người bệnh ở trạng thái mạn có
đáp ứng tế bào học và 18,37% ở trạng thái mạn
không đáp ứng dựa trên nghiên cứu của
Carella(1).
Thông số chi phí
Người bệnh BCMDT đề kháng với IM được
chỉ định IM liều cao với phác đồ 8 viên 100
mg/ngày hoặc phác đồ NL 4 viên 200 mg/ngày.
Phác đồ IM 800 mg và NL 800 mg sẽ duy trì ở cả
giai đoạn mạn lẫn tiến triển và chỉ ngưng khi
người bệnh gặp tác dụng phụ (TDP) cần điều trị.
Sau khi điều trị TDP, nếu hồi phục người bệnh
sẽ tiếp tục phác đồ ban đầu hoặc không hồi phục
thì phác đồ điều trị sẽ được giảm liều. Ở giai
đoạn chuyển cấp, người bệnh được chỉ định
hydroxyurea với phác đồ 6 viên 500 mg/ ngày.
Tính đến sự dao động giá thuốc trong năm và sự
khác biệt giá giữa các biệt dược, giá thuốc được
rút ra dựa trên giá thuốc trung bình của năm
2015 và dựa trên giá của thuốc chính hãng.
Trong đó thuốc chính hãng của IM là Glivec®
(Novartis), NL là Tasigna® (Novartis),
hydroxyurea là Hydrea® (Bristol Myers Squibb).
Để đánh giá hiệu quả kinh tế của NL trong
điều trị BCMDT đề kháng với IM, nghiên cứu
đánh giá chi phí 1 tháng của mỗi trạng thái với
kết quả được trình bày trong bảng 1.
Bảng 1 : Chi phí trung bình 1 tháng điều trị cho mỗi trạng thái bệnh ở từng phác đồ
Loại chi phí
Phác đồ IM 800 mg/ ngày Phác đồ NL 800 mg/ ngày
Mạn Tiến triển Chuyển cấp Mạn Tiến triển Chuyển cấp
Chi phí
trực tiếp
(VNĐ)
Thuốc 101.871.120 101.871.120 2.295.360 89.136.840 89.136.840 2.295.360
Điều trị TDP 5.358.480 6.706.305 6.218.700 3.242.129 4.449.519 6.218.700
Dịch vụ y tế 3.001.652 3.001.652 27.003.087 3.089.917 3.089.917 27.003.087
Tổng 110.231.252 111.579.077 35.517.147 95.468.886 96.676.276 35.517.147
Chi phí CP đi lại 404.375 ± 56.870 459.702,7 459.703 ± 106.103 459.702,7
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 15
Loại chi phí
Phác đồ IM 800 mg/ ngày Phác đồ NL 800 mg/ ngày
Mạn Tiến triển Chuyển cấp Mạn Tiến triển Chuyển cấp
trực tiếp
ngoài y
tế
(VNĐ)
CP ăn uống 122.125 ± 15.429 4.824.324,3 160.811 ± 34.685 4.824.324,3
CP nhà trọ 87.000 ± 62.837 49.730 ± 25.203
CP khác 128.205 ± 68.031 1.336.487,7 44.595 ± 21.279 1.336.487,7
Tổng 741.705 6.620.514,7 741.838 6.620.514,7
Chi phí gián tiếp 432.218 ± 81.875 8.389.067,5 456.309 ± 92.923 8.389.067,5
Tổng chi phí 111.405.175 112.753.000 50.526.729 96.667.033 97.874.423 50.526.729
Theo bảng 1, so sánh tổng chi phí điều trị
người bệnh BCMDT đề kháng IM ở các phác đồ
khác nhau, đề tài ghi nhận phác đồ IM 800 mg có
chi phí điều trị cao hơn phác đồ NL 800mg ở
trạng thái mạn (111,4 triệu so với 96,7 triệu VNĐ
tương ứng) và trạng thái tiến triển (112,7 triệu so
với 97,9 triệu VNĐ tương ứng). Hai phác đồ có
chi phí điều trị tương đương ở giai đoạn chuyển
cấp với 50,5 triệu.
Mỗi trạng thái có chỉ số chất lượng sống khác
nhau. Trạng thái mạn có hệ số chất lượng sống là
0,646 đối với người bệnh sử dụng IM 800 mg và
0,810 với người bệnh dùng NL 800 mg. Hai trạng
thái tiến triển và chuyển cấp có hệ số chất lượng
sống như nhau ở cả hai phác đồ là 0,514 và 0,314
tương ứng.
Phân tích chi phí – hiệu quả của nilotinib
trong điều trị BCMDT đề kháng với
imatinib
Dựa trên mô hình được xây dựng, chi phí và
hiệu quả của hai phác đồ điều trị nghiên cứu
trên toàn thời gian sống của bệnh nhân được
trình bày trong hình 2.
Hình 2: Chi phí và hiệu quả của phác đồ IM 800mg
so với phác đồ NL 800mg
Theo hình 2, so với phác đồ IM 800 mg,
người bệnh dùng phác đồ NL 800 mg trong điều
trị BCMDT phải chịu một chi phí tăng thêm là
3.110.328.735 VNĐ (5.894.152.905 VNĐ so với
2.783.824.170 VNĐ tương ứng) với 32,35 QALM
tăng thêm (48,23 QALM so với 15,88 QALM
tương ứng).
Dựa trên chi phí và hiệu quả của 2 phác đồ
so sánh, nghiên cứu tiến hành đánh giá chỉ số chi
phí – hiệu quả, kết quả được trình bày trong
bảng 2.
Bảng 2 : Các chỉ số chi phí - hiệu quả của phác đồ IM
800mg so với phác đồ NL
Chỉ số chi phí – hiệu
quả
Phác đồ
IM 800 mg
Phác đồ
NL 800 mg
Chi phí (VNĐ) 2.783.822.541,98 5.893.848.498,61
Hiệu quả (QALM) 15,88 48,23
CER (VNĐ/QALM) 175.333.133,1 122,202.961,7
ICER (VNĐ/QALM) 96.128.898,07
Phân tích chỉ số chi phí – hiệu quả cho thấy,
chỉ số CER của phác đồ IM 800mg và NL 800mg
có giá trị tương ứng là 175.333.133,1 VNĐ so với
122.202.961,7 VNĐ/QALM; tương ứng. Như vậy,
người bệnh điều trị bằng phác đồ NL cho chi phí
mỗi tháng sống có chất lượng thấp hơn 1,43 lần
so với phác đồ IM 800mg. Để đánh giá tính kinh
tế của phác đồ NL 800 mg so với phác đồ IM 800
mg, chỉ số gia tăng chi phí – hiệu quả (ICER)
được tính toán dựa trên tỷ lệ giữa chênh lệch chi
phí và hiệu quả của hai phác đồ, ICER có giá trị
là 96.128.898,07 VNĐ/QALM. Như vậy, với mỗi
QALM tăng thêm khi sử dụng phác đồ NL
800mg so với phác đồ IM 800mg trong điều trị
BCMDT đề kháng với IM, bệnh nhân phải trả
thêm 96.128.898,07 VNĐ.
Đánh giá mức độ chi trả của bệnh nhân với
phác đồ NL 800mg
Để đánh giá khả năng chi trả của người bệnh
sử dụng NL trong điều trị BCMDT đề kháng với
IM, nghiên cứu tiến hành so sánh chỉ số ICER
với ngưỡng chi trả (Willingness to pay – WTP)
theo khuyến cáo của WHO. Trong đó, WTP
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016
Chuyên Đề Dược 16
được tính toán bằng 3 lần PPP. Dựa trên dữ liệu
của World Bank (4), tính cho năm 2014, PPP của
Việt Nam là 5.124,64 USD (tương ứng
110.435.992 VNĐ). Như vậy, WTP của Việt Nam
năm 2014 là 331.307.976 VNĐ/năm hay
27.608.998 VNĐ/tháng. So sánh ICER với WTP
thấy ICER cao gấp 3,5 lần WTP của Việt Nam
năm 2014 (96.128.898 VNĐ/QALM so với
27.698.998 VNĐ/QALM; tương ứng). Như vậy,
mặc dù so với phác đồ IM 800mg, NL trong điều
trị bệnh BCMDT đề kháng IM có hiệu quả kinh
tế cao hơn nhưng chi phí trả thêm lại vượt quá
ngưỡng chi trả của người dân Việt Nam.
Phân tích các yêu tố ảnh hưởng đến hiệu
quả kinh tế của NL
Phân tích độ nhạy cho kết quả được trình
bày trong hình 3.
Hình 3: Phân tích Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của NL 800 mg
Trong các yếu tố được phân tích, giá thuốc
nilotinib và giá thuốc imatnib là hai yếu tố ảnh
hưởng nhất đến hiệu quả kinh tế của NL 800mg
trong điều trị BCMDT đề kháng với IM. Với đơn
giá NL tăng từ -50% đến +50%, ICER tăng từ
15.800.434,24 đến 176.461.369,10 VNĐ/QALM.
Như vậy, giá thuốc NL tăng làm tăng chỉ số
ICER và làm giảm hiệu quả kinh tế của phác đồ
NL 800mg. Ngược lại, khi tăng giá thuốc IM từ -
50% đến 50% thì ICER giảm từ 131.287.193,10
còn 60.974.608,30 VNĐ/QALM, tác động ngược
chiều với giá thuốc NL.
BÀN LUẬN
Với ngưỡng chi trả của Việt Nam năm 2014
là 27.608.998 VNĐ/tháng(9), mặc dù NL có hiệu
quả kinh tế hơn so với IM 800 mg trong điều trị
BCMDT đề kháng với IM, chi phí cho mỗi tháng
sống có chất lượng tăng thêm với giá trị
96.128.898 VNĐ/QALM, cao gấp 3,48 lần
ngưỡng chi trả. Như vậy, so với ngưỡng chi trả,
phác đồ NL 800mg nằm ở mức không chấp nhận
khi sử dụng trong thực tế. Phân tích các yếu tố
ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của NL 800 mg
so với IM 800 mg cho thấy đơn giá các thuốc
điều trị là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến hiệu
quả kinh tế của NL. Chính vì vậy, để nâng cao
hiệu quả kinh tế của NL các chính sách hỗ trợ giá
thuốc cần được xem xét.
KẾT LUẬN
Dưới góc nhìn của người bệnh, NL 800mg có
hiệu quả kinh tế hơn so với phác đồ IM 800mg
trong điều trị BCMDT giai đoạn đề kháng với
IM. Tuy nhiên với chi phí cho mỗi tháng sống có
chất lượng cao gấp 3,48 lần ngưỡng chi trả, cần
thiết phải đề ra các chính sách hỗ trợ giá thuốc
để nâng cao hiệu quả kinh tế của phác đồ sử
dụng NL.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Carella AMP, et al (1996), "High-dose chemo-radiotherapy
followed by autologous Philadelphia chromosome-negative
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 17
blood progenitor cell transplantation in patients with chronic
myelogenous leukemia", Bone Marrow Transplant. 17, pp. 201.
2. Deininger MW (2008), "Chronic myeloid leukemia: an
historical perspective", Hematology 2008 - American society of
hematology education program book”, 418.
3. Deremer DL, et al (2008), “Nilotinib: a second – generation
tyrosine kinase inhibitor for the treatment of chronic
myelogenous leukemia”, Clin Ther, 30, 1956-1975.
4. Gordois A, Warren E and Ward S (2003), “Cost – utility
analysis of imatinib mesilate for the treatment of adcanced
stage chronic myeloid leukemia”, Br J Cancer, 89(4), 634-640.
5. Jabbour EK, et al (2011), “The achievement of an early complete
cytogenetic response is a major determinant for outcome
inpatients with early chronic phase chronic myeloid leukemia
treated with tyrosine kinase inhibitors”, Blood, 118, 4541-4546.
6. Kantarjian H, Levy V, et al (2009), “Dasatinib or high-dose
imatinib for chronic-phase chronic myeloid leukemia resistant
to imatinib at a dose of 400 to 600 milligrams daily: two-year
follow up of arandomized phase 2 study (START-R)”, Cancer,
115, 4136-4147.
7. Pinilla-Ibarz J, Flinn I (2012), "The expanding options for front-
line treatment in patients with newly diagnosed CML", Crit
Rev Oncol Hematol,(84), pp. 287–299.
8. Số liệu nội bộ tại Bệnh viện TMHH thành phố Hồ Chí Minh
tính đến 03/2015.
9. www.tradingeconomics.com/vietnam/gdp-per-capital-ppp,
ngày truy cập 20/07/2015.
Ngày nhận bài báo: 30/10/2015
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/11/2015
Ngày bài báo được đăng: 20/02/2016
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phan_tich_chi_phi_hieu_qua_cua_phac_do_nilotinib_so_voi_imat.pdf