Tài liệu Phân tích chi phí điều trị bạch cầu mãn dòng tủy dưới góc nhìn của người bệnh: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016
Chuyên Đề Dược 56
PHÂN TÍCH CHI PHÍ ĐIỀU TRỊ BẠCH CẦU MÃN DÒNG TỦY
DƯỚI GÓC NHÌN CỦA NGƯỜI BỆNH
Nguyễn Thị Hạnh Thư*, Lương Thanh Long*, Nguyễn Thanh Vy*, Nguyễn Thị Thu Thủy*
TÓM TẮT
Mở đầu: Bạch cầu dòng tủy mạn tính (BCMDT) là bệnh ác tính với tỷ lệ tử vong cao, đặc trưng bởi sự tăng
sinh bất thường số lượng tế bào máu. Thời gian điều trị kéo dài kèm theo các liệu pháp có giá thành cao gây gánh
nặng kinh tế rất lớn lên người bệnh và toàn xã hội.
Mục tiêu: Phân tích chi phí trực tiếp y tế. Phân tích chi phí trực tiếp ngoài y tế và chi phí gián tiếp. Đánh giá
chi phí điều trị BCMDT
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: chi phí điều trị BCMDT dưới góc nhìn
của người bệnh. Phương pháp nghiên cứu: Mô hình hóa bằng mô hình cây quyết định dựa trên hướng dẫn điều
trị BCMDT tại bệnh viện Truyền máu huyết học tp HCM nhằm ước tính chi phí trực tiếp y tế. Khảo sát bằng
phiếu khảo...
8 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 276 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân tích chi phí điều trị bạch cầu mãn dòng tủy dưới góc nhìn của người bệnh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016
Chuyên Đề Dược 56
PHÂN TÍCH CHI PHÍ ĐIỀU TRỊ BẠCH CẦU MÃN DÒNG TỦY
DƯỚI GÓC NHÌN CỦA NGƯỜI BỆNH
Nguyễn Thị Hạnh Thư*, Lương Thanh Long*, Nguyễn Thanh Vy*, Nguyễn Thị Thu Thủy*
TÓM TẮT
Mở đầu: Bạch cầu dòng tủy mạn tính (BCMDT) là bệnh ác tính với tỷ lệ tử vong cao, đặc trưng bởi sự tăng
sinh bất thường số lượng tế bào máu. Thời gian điều trị kéo dài kèm theo các liệu pháp có giá thành cao gây gánh
nặng kinh tế rất lớn lên người bệnh và toàn xã hội.
Mục tiêu: Phân tích chi phí trực tiếp y tế. Phân tích chi phí trực tiếp ngoài y tế và chi phí gián tiếp. Đánh giá
chi phí điều trị BCMDT
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: chi phí điều trị BCMDT dưới góc nhìn
của người bệnh. Phương pháp nghiên cứu: Mô hình hóa bằng mô hình cây quyết định dựa trên hướng dẫn điều
trị BCMDT tại bệnh viện Truyền máu huyết học tp HCM nhằm ước tính chi phí trực tiếp y tế. Khảo sát bằng
phiếu khảo sát trên người bệnh BCMDT để ước tính chi phí trực tiếp ngoài y tế và chi phí gián tiếp.
Kết quả: Tổng chi phí điều trị trung bình hàng năm trên mỗi người bệnh BCMDT cao hơn ở giai đoạn tiến
triển so với mạn (968,4 triệu so với 734,70 triệu VNĐ, tương ứng). Trong đó chi phí trực tiếp y tế chiếm ưu thế
với tỷ lệ 98% ở cả hai giai đoạn. Chi phí trực tiếp ngoài y tế và gián tiếp có giá trị tương ứng 7,4 triệu và 6,02
triệu.
Kết luận: Tổng chi phí điều trị BCMDT mỗi năm khá cao với chi phí trực tiếp y tế chiếm ưu thế. Những
hiểu biết về giá trị và cấu trúc chi phí điều trị là bước cơ bản để lập kế hoạch và thực hiện các chính sách y tế quan
nhằm giảm gánh nặng kinh tế của bệnh.
Từ khóa: bạch cầu mạn dòng tủy, gánh nặng kinh tế, chi phí điều trị, chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp...
ABSTRACT
COST OF CHRONIC MYELOID LEUKEMIA FROM PATIENTS’ PERSPECTIVE
Nguyen Thi Hanh Thu, Luong Thanh Long, Nguyen Thanh Vy, Nguyen Thi Thu Thuy
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 56 - 63
Background-Objectives: Chronic myeloid leukemia (CML) is a malignant disease with high mortality,
characterized by the abnormal growth of blood cell number. Long-term treatment and many treatment regimens
with high cost caused high economic burden of disease on patients and society as well.
Objective: - Analyze the medical direct cost of chronic myeloid leukemia. - Analyze the non- medical direct
and indirect cost of chronic myeloid leukemia. - Analyze total cost of chronic myeloid leukemia from patients’
perspective
Method: Modelling method with decision - tree model based on the chronic myeloid leukemia treatment
guideline of Blood Transfusion and Hematology hospital in HCMC to estimate medical direct cost. A cross-
sectional survey on eligible patients was conducted to estimate the non-medical direct cost and indirect cost.
Results: The average annual total cost of chronic myeloid leukemia was higher in advanced phase compared
with chronic phase (968.39 million vs 734.70 million VND, respectively). The medical direct cost takes dominant
* Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: Nguyễn Thị Hạnh Thư ĐT: 01644025055 Email: nththu.pharma@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 57
part in the structure cost (98%) in both phases. The non-medical direct cost was 7.4 million VND and indirect
cost was 6.02 million VND per year.
Conclusion: The average annual total cost of chronic myeloid leukemia was higher in advanced phase
compared with chronic phase with dominant part of medical direct cost. Understanding value and structure of
cost of CML is the fundamental step to plan and implement relevant policies to decrease the economic burden of
this disease.
Key words: Chronic myeloid leukemia, economic burden, cost of treatment, direct cost, indirect cost.
MỞ ĐẦU
Bạch cầu mạn dòng tủy (BCMDT) hay ung
thư máu là bệnh đặc trưng bởi sự tăng sinh bất
thường bạch cầu trong cơ thể. Mặc dù có tỷ lệ
mắc không cao so với nhiều bệnh lý ung thư
khác với số người mắc khoảng 1,5 trên 100.000
người; BCMDT vẫn là một bệnh nguy hiểm với
tiên lượng sống ngắn và nhiều biến chứng nguy
hiểm nếu không được chữa trị kịp thời(2,9,11). Điều
trị BCMDT đòi hỏi sự kết hợp của nhiều phương
pháp(5,7,10,11) với thời gian kéo dài gây gánh nặng
kinh tế không nhỏ cho người bệnh và xã hội(3).
Nghiên cứu đánh giá chi phí điều trị BCMDT
hiện tại cho thấy gánh nặng kinh tế của BCMDT
khác nhau tùy thuộc giai đoạn và có giá trị có thể
lên tới hàng trăm đô la Mỹ cho mỗi bệnh nhân
mỗi năm. Nghiên cứu tại Mỹ cho thấy chi phí
điều trị BCMDT dao động từ 58.278 đến 107.341
USD mỗi năm, tùy theo mức độ tuân thủ điều
trị(4,8). Trong đó, chi phí trực tiếp chiếm ưu thế.
Tuy nhiên tại Việt Nam cho đến nay chưa có đề
tài nào đánh giá chi phí điều trị BCMDT tương
tự được thực hiện. Để đề ra các chính sách y tế
hợp lý nhằm giảm thiểu gánh nặng kinh tế của
BCMDT, cần thiết phải đánh giá chi phí điều trị
BCMDT. Vì vậy đề tài: “Phân tích chi phí điều trị
bạch cầu mạn dòng tủy dưới góc nhìn của người
bệnh” được thực hiện với những mục tiêu sau
đây:
Phân tích chi phí trực tiếp y tế (CP TTYT)
Phân tích chi phí trực tiếp ngoài y tế (CP
TTNYT) và chi phí gián tiếp (CP GT)
Đánh giá chi phí điều trị BCMDT
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Chi phí điều trị điều trị BCMDT dưới góc
nhìn của người bệnh
Phương pháp nghiên cứu
Mô hình hóa và mô tả cắt ngang
Mô hình hóa
Để phân tích chi phí trực tiếp trong điều trị
BCMDT ở các giai đoạn khác nhau, đề tài thực
hiện phương pháp mô hình hóa bằng mô hình
cây quyết định. Trong đó, trình tự các lựa chọn
điều trị và kết quả được rút ra từ phác đồ điều trị
của bệnh viện TMHH TP Hồ Chí Minh. Các
thông số đầu vào của mô hình bao gồm: tần số
xảy ra các bước điều trị được rút ra từ số liệu
thống kê bệnh nhân BCMDT tại bệnh viện từ
năm 2009 đến 2014. Chi phí thuốc và chi phí dịch
vụ y tế được tính toán dựa vào tần suất sử dụng
các dịch vụ y tế và thuốc trong mỗi giai đoạn và
bảng giá thuốc và dịch vụ y tế bệnh viện Truyền
Máu huyết học năm 2015.
Mô tả cắt ngang
Phỏng vấn gián tiếp bằng phiếu khảo sát
trên người bệnh BCMDT về chi phí trực tiếp
ngoài y tế và chi phí gián tiếp. Mẫu nghiên cứu
bao gồm bệnh nhân BCMDT đang điều trị
BCMDT tại BV TMHH TP HCM từ tháng 4 –
7/2015.
Tiêu chí lựa chọn
Bệnh nhân BCMDT có độ tuổi từ 18 trở lên
Có khả năng hoàn thành phiếu khảo sát
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016
Chuyên Đề Dược 58
Tiêu chí loại trừ
Người bệnh không đồng ý cung cấp đầy đủ
các thông tin cơ bản để hoàn thành phiếu khảo
sát
Người bệnh có rối loạn về ngôn ngữ hoặc
tâm thần
Người bệnh mới chưa được chẩn đoán xác
định là bệnh nhân bạch cầu mạn dòng tủy hoặc
được chẩn đoán dưới 3 tháng.
Cỡ mẫu được tính theo công thức sau:
n = Z2(1-
2
) * P * (1-P) / d2 = (1.96)2 x 0.5 (1-
0.5)/ (0.05)2 = 384 (1)
Trong đó:
n: cỡ mẫu tính theo quần thể vô hạn. Z(1-
2
): Hệ số tin
cậy phụ thuộc vào giới hạn tin cậy (1,96 với giới hạn tin
cậy 95%); p : tỷ lệ ước tính dựa trên các nghiên cứu
trước đó hoặc là nghiên cứu thử (p = 0,5); d : là
khoảng sai lệch cho phép giữa sai số mẫu và sai số quần
thể (chọn 5%)
Công thức hiệu chỉnh quần thể hữu hạn
n’= n * N/ (n+N)
Trong đó :
n’ : cỡ mẫu tính theo quần thể hữu hạn; N: kích thước
quần thể hữu hạn (N=781); n: cỡ mẫu tính theo quần thể
vô hạn.
Như vậy n’=260. Để đảm bảo đủ số lượng
mẫu khảo sát với dự trù khoảng 20% phiếu
không hợp lệ, số lượng mẫu cần lấy là 312 mẫu.
Dựa vào mẫu nghiên cứu được chọn, đề tài
tiến hành khảo sát để đánh giá hai biến số bao
gồm chi phí trực tiếp ngoài y tế (CP TTNYT) và
chi phí gián tiếp (CP GT).
KẾT QUẢ
Phân tích chi phí trực tiếp y tế
Mô hình cây quyết định
A
B
Hình 1: Mô hình phân tích chi phí trực tiếp y tế
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 59
Dựa vào phác đồ điều trị BCMDT tại bệnh
viện Truyền Máu Huyết Học TP Hồ Chí Minh,
đề tài xây dựng 2 mô hình cây quyết định tương
ứng với hai giai đoạn mạn và giai đoạn tiến triển
để đánh giá chi phí điều trị trực tiếp với giả định
người bệnh tuân thủ phác đồ điều trị. Mô hình
với các thông số đầu vào hoàn thiện được mô tả
cho giai đoạn mạn và tiến triển trong hình 1.
Mô hình cho phép ước lượng tổng chi phí
trực tiếp y tế, chi phí thành phần trong điều trị
BCMDT tương ứng với từng giai đoạn bệnh
và cập nhật các thông số đầu vào để ước lượng
được chi phí điều trị BCMDT sát với thực tế
nhất.
Chi phí trực tiếp y tế
Theo phác đồ điều trị, bệnh nhân được chỉ
định imatinib liều từ 400 đến 800mg, nilotinib
400 mg hoặc 800 mg. Tùy vào giai đoạn hoặc tiến
triển bệnh mà liều điều trị có thể dao động từ
300 mg đến 800 mg/ ngày. Thuốc điều trị hỗ trợ
bao gồm B- complex, acid folic(6). Dịch vụ y tế
bao gồm chi phí khám bệnh, xét nghiệm máu,
hóa sinh máu, các yếu tố đông máu, xét nghiệm
di truyền học (FISH, RT-QRT).
Chi phí trực tiếp y tế bao gồm chi phí
thuốc và dịch vụ y tế được đánh giá dựa trên
mô hình xây dựng với kết quả được trình bày
trong hình 2.
Hình 2: Chi phí trực tiếp y tế giai đoạn mạn và tiến
triển (VND)
Theo hình 2, đề tài ghi nhận tổng CP TTYT
mỗi năm trên mỗi người bệnh cao gấp 1,3 lần ở
giai đoạn tiến triển so với giai đoạn mạn (944,9
triệu so với 722,45 triệu VNĐ, tương ứng). Trong
đó, chi phí thuốc chiếm đa số ở cả hai giai đoạn
mạn và tiến triển với giá trị lần lượt là 636,98 và
852,63 triệu VNĐ. Chi phí dịch vụ y tế không
đáng kể với giá trị lần lượt là 85,48 triệu và 92,30
triệu VNĐ ở giai đoạn mạn và tiến triển. Cùng
với sự gia tăng tổng chi phí điều trị (khoảng 30%
tương ứng với 222,5 triệu VNĐ) từ giai đoạn
mạn sang tiến triển, chi phí thuốc cũng tăng 31%
(tương ứng với 215,3 triệu VNĐ) và chi phí dịch
vụ y tế tăng 8% (tương ứng với 6,8 triệu VNĐ).
Điều này được giải thích bởi trong giai đoạn tiến
triển, bệnh nhân phải sử dụng liệu pháp ƯCTK
với liều cao hơn, trong khi tấn suất sử dụng các
dịch vụ y tế thay đổi không đáng kể.
Phân tích chi tiết hơn cấu trúc CP TTYT ở
các giai đoạn đề tài thu được kết quả trình bày
trong hình 3.
Hình 3: Cấu trúc chi phí trực tiếp y tế theo từng giai
đoạn
Theo hình 3, theo từng giai đoạn bệnh với
sự gia tăng tổng chi phí và chi phí thành phần,
cấu trúc chi phí điều trị có sự thay đổi không
đáng kể với chi phí thuốc chiếm ưu thế ở cả
hai giai đoạn tiến triển và mạn (90% và 88%,
tương ứng). Cùng với sự gia tăng độ nặng của
bệnh từ giai đoạn mạn sang giai đoạn tiến
triển, phần trăm chi phí dành cho thuốc tăng
2% (88% so với 90%), trong khi đó phần trăm
chi phí dịch vụ y tế giảm (12% so với 10%,
tương ứng). Điều này cho thấy vai trò quan
trọng của nhóm thuốc ức chế tyrosin kinase
trong điều trị BCMDT, đặc biệt là ở giai đoạn
tiến triển với việc gia tăng liều dùng thuốc.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016
Chuyên Đề Dược 60
Phân tích chi phí trực tiếp ngoài y tế và chi
phí gián tiếp
Đặc điểm dân số
Để đánh giá chi phí trực tiếp ngoài y tế và chi
phí gián tiếp, đề tài tiến hành khảo sát trên 314
bệnh nhân BCMDT tại BV TMHH Tp HCM từ
ngày 1/4 đến 30/6/2015; độ tuổi từ 7 đến 80; tỷ lệ
nam là 52,8% so với nữ là 47,2%. Trong đó, bệnh
nhân ở giai đoạn mạn chiếm đa số với 85,4%; cao
gấp 5,8 lần bệnh nhân ở giai đoạn tiến triển
(14,6%). Thời gian mắc bệnh trung bình là 4,82 ±
0,4 năm với giá trị cao nhất là 21 và thấp nhất là 1
nămvới số lần nhập việc ở bệnh nhân trung bình
là 1,16 ± 0,14 lần.
Chi phí trực tiếp ngoài y tế
Khảo sát mẫu nghiên cứu gồm 314 bệnh
nhân BCMDT, đề tài ghi nhận chi phí trực tiếp
ngoài y tế với kết quả trình bày trong bảng 1.
Bảng 1: Chi phí trực tiếp ngoài y tế
Chi phí (VND) Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Trung bình Sai Số Độ lệch chuẩn
Đi lại 0 3.000.000 367.602 24.964 442.362
Ăn uống 0 1.000.000 118.347 7.369 130.571
Nhà trọ 0 2.500.000 47.189 14.561 257.612
Vật lý trị liệu 0 1.050.000 9.901 4.575 79.637
Khác 0 4.000.000 89.612 23.532 413.651
Tổng trực tiếp ngoài y tế 0 4.100.000 643.827 43.191 748.087
Chi phí trực tiếp ngoài y tế bao gồm đi lại, ăn
uống, ở trọ, vật lý trị liệu và các chi phí khác với
giá trị mỗi tháng trung bình lần lượt là
367.602±24.964; 118.347±7.369; 47.189± 14.461;
9.901± 4.757 và 89.612 ± 23.532 VNĐ. Như vậy
CP trực tiếp ngoài y tế trung bình mỗi tháng có
giá trị trung bình 643.827 ± 43.191 VNĐ.
Phân tích cấu trúc của CP TTNYT mỗi năm,
đề tài ghi nhận kết quả được trình bày cụ thể
trong hình 4.
Hình 4: Cấu trúc chi phí trực tiếp ngoài y tế
Theo hình 4, trong cấu trúc CP TTNYT mỗi
năm, CP đi lại chiếm tỷ lệ cao nhất với 58% (4,41
triệu VNĐ),tiếp theo là CP ăn uống (19% - 1,42
triệu VNĐ), CP khác bao gồm sử dụng các chất
bổ dưỡng, đông dược chiếm tỷ lệ 14% (1,08 triệu
VNĐ). Hai CP chiếm tỷ lệ thấp nhất trong cấu
trúcTTNYT bao gồm nhà trọ (7%) và vật lý trị
liệu (2%). Điều này được giải thích bởi đa số
bệnh nhân BCMDT phải thường xuyên tái khám
và điều trị, trong khi đa số bệnh nhân không
sinh sống tại TP Hồ Chí Minh, do vậy CP đi lại
có trọng số cao trong cấu trúc. Thêm vào đó, thời
gian mỗi đợt tái khám thường ngắn vì vậy đa số
bệnh nhân không phải tốn ở trọ. Với đặc thù
bệnh, các biện pháp vật lý trị liệu hoặc thực
phẩm chức năng không được khuyến khích sử
dụng do chưa có bằng chứng về tác động của nó
lên việc cải thiện tình trạng bệnh. Do đó, vật lý
trị liệu chiếm tỷ lệ khá nhỏ.
Chi phí gián tiếp
Chi phí gián tiếp trong điều trị BCMDT
bao gồm thu nhập mất đi do tái khám và các
nguyên nhân sức khỏe khác liên quan đến quá
trình điều trị bệnh và thu nhập mất đi của
người thân phát sinh vì lý do sức khỏe của
người bệnh. Kết quả đánh giá CP GT mỗi
tháng được trình bày trong bảng 2.
Theo bảng 3, với thời gian tái khám mỗi
tháng trung bình là 1,24 ± 0,08 ngày; thời gian
nghỉ làm 1,08 ± 0,36 ngày tương ứng với mỗi
tháng điều trị và thu nhập trung bình của bệnh
nhân là 4.194.533 ± 714.472 VNĐ, CPGT từ người
bệnh có giá trị 418.180 ± 95.320 VNĐ, trong đó
CP GT từ người thân là 99.107 ± 15.368 VNĐ.
Như vậy, tổng CP GT trung bình mỗi tháng là
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 61
517.287 ± 48.974 VNĐ (với độ tin cậy 95%). Như
vậy mỗi năm CP GT trung bình của mỗi bệnh
nhân BCMDT có giá trị 6.027.444 VNĐ.
Bảng 2: Chi phí gián tiếp trong điều trị BCMDT
Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Trung bình Sai Số Độ lệch chuẩn
Số ngày nghỉ làm 0 30 1,08 0,18 3,21
Thời gian tái khám 0 4,0 1,24 0,04 0,64
Thu nhập 225.000 60.000.000 4.194.534 357.236 6.299.928
CPGT từ bệnh nhân 0 8.318.182 418.180 47.660 844.533
CPGT từ người thân 0 501.930 99.107 7.684 136.167
Tổng CPGT 0 8.516.438 517.287 48.975 867.839
Phân tích cấu trúc CP GT mỗi năm, đề tài ghi
nhận kết quả trình bày trong hình 5.
Hình 5: Cấu trúc chi phí gián tiếp
Theo hình 5, đề tài ghi nhận trong cấu trúc
CP GT mỗi năm, CP GT từ người bệnh chiếm ưu
thế với giá trị 5.018.160 VNĐ (chiếm 81%). CP
GT từ người thân có giá trị 1.189.286 VNĐ
(chiếm 19%). Như vậy, CP GT từ bệnh nhân cao
gấp 4,21 lần từ bệnh nhân. Điều này được giải
thích bởi đa số bệnh nhân BCMDT tự đi tái
khám, không có người thân đi kèm.
Tổng chi phí điều trị theo giai đoạn
Phân tích tổng chi phí điều trị theo giai đoạn,
đề tài thu nhận kết quả trình bày trong hình 6.
Hình 6: Tổng chi phí điều trị theo giai đoạn
Theo hình 6, mỗi năm tổng chi phí điều trị
giai đoạn mạn và giai đoạn tiến triển có giá trị
lần lượt là 734,70 và 968,39 triệu VNĐ. Như
vậy CP điều trị giai đoạn tiến triển cao gấp
1,31 lần giai đoạn mạn. Điều đó phù hợp với
thực tế điều trị bệnh nhân với sự thay đổi
trong tần suất sử dụng thuốc và dịch vụ y tế
có đơn giá cao khi bệnh nhân chuyển từ giai
đoạn mạn sang tiến triển.
Phân tích cấu trúc tổng chi phí điều trị
BCMDT theo giai đoạn, đề tài ghi nhận kết quả
được trình bày trong hình 7.
Theo hình 7, đề tài ghi nhận CP TTYT
chiếm đa số trong tổng chi phí điều trị bệnh
nhân BCMDT với tỷ lệ lần lượt ở giai đoạn
mạn và tiến triển là 98% và 97%. CP TTNYT và
CP GT có tỷ lệ rất nhỏ (dưới 2%) trong tổng
CP ĐT, và gần như tương đương ở cả hai giai
đoạn. Như vậy, CP TTYT là thành phần gây
gánh nặng kinh tế chính trong tổng CP ĐT
BCMDT ở cả hai giai đoạn.
Hình 7: Cấu trúc tổng chi phí điều trị
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016
Chuyên Đề Dược 62
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng
Phân tích độ nhạy
Để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến CP
TTYT, đề tài thực hiện phân tích độ nhạy mô
hình cây quyết định bằng cách tăng giảm đơn
giá các yếu tố như: đơn giá imatinib, nilotinib,
các xét nghiệm máu, giá dịch vụ y tế. Kết quả
phân tích độ nhạy được trình bày trong bảng 3.
Bảng 3: Phân tích độ nhạy mô hình
Giai đoạn mạn Giai đoạn tiến triển
% -50% +50% -50% 50%
imatinib 410.621.070 1.034.259.281 632.402.020 1.257.439.428
nilotinib 717.319.915 727.560.436 832.671.865 1.057.203.221
Xét nghiệm máu 681.019.340 763.885.610 900.669.434 989.205.652
Dịch vụ y tế 721.148.328 723.756.623 943.066.710 946.808.376
Theo bảng 3, đề tài ghi nhận trong 4 yếu tố
ảnh hưởng đến CP TTYT, giá thuốc imatinib là
yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất ở cả hai giai đoạn.
Giá imatinib dao động trong khoảng ± 50%, chi
phí TTYT dao động ± 43,16% ở giai đoạn mạn và
± 33,07% ở giai đoạn tiến triển. Ở giai đoạn mạn
yếu tố thứ hai ảnh hưởng đến CP TTYT là chi
phí xét nghiệm. Trong khi đó, ở giai doạn tiến
triển yếu tố thứ hai ảnh hưởng đến CP TTYT là
giá thuốc nilotinib.
Điều đó được giải thích bởi imatinib với giá
thành cao là thuốc được chỉ định chính trong
điều trị BCMDT. Ngược lại, dịch vụ y tế có ảnh
hưởng không đáng kể đến CP TTYT do giá
thành thấp hơn nhiều lần so với giá thuốc. Ảnh
hưởng của nilotinib trong giai đoạn mạn tính là
không đáng kể, nhưng ảnh hưởng nhiều đến
CPĐT giai đoạn tiến triển. Điều này phù hợp với
thực tế điều trị tại bệnh viện, do việc sử dụng
nilotinib trên bệnh nhân ở giai đoạn mạn thấp
hơn nhiều so với bệnh nhân sử dụng nilotinib ở
giai đoạn tiến triển.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến CP TTNYT
và CP GT
Kiểm định mối tương quan giữa các yếu tố
ảnh hưởng đến CP TTNYT và CP GT, đề tài ghi
nhận thu nhập và nơi ở là những yếu tố ảnh
hưởng đến chi phí gián tiếp; trong khi giới tính,
nơi ở, giai đoạn bệnh và số lần nằm viện ảnh
hưởng đến chi phí trực tiếp ngoài y tế.
KẾT LUẬN
Tổng CP điều trị BCMDT mỗi năm gia tăng
cùng với sự gia tăng độ nặng của bệnh, trong đó
tổng CP điều trị giai đoạn tiến triển cao gấp 1,31
lần giai đoạn mạn (968,39 so với 734,70 và triệu
VNĐ, tương ứng). Trong cấu trúc tổng chi phí
điều trị, CP TTYT chiếm ưu thế với tỷ lệ khoảng
98% ở cả hai giai đoạn. Phân tích các yếu tố liên
quan tới tổng CP, đề tài ghi nhận giá thuốc
imatinib ảnh hưởng nhiều nhất đến tổng CP
điều trị ở cả giai đoạn mạn lẫn giai đoạn tiến
triển. Nơi ở và thu nhập liên quan tới CPGT;
trong khi giới tính, nơi ở, giai đoạn bệnh và số
lần nhập viện lại liên quan tới CP TTNYT.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Desantis C, Naishadham D, Jemal A (2013), “Cancer Statistics
for African Americans”, CA cancer, 63, 151– 166.
2. Sawyers C (2009), “Chronic myeloid leukemia”, The New
England Journal of Medicine, 34 (17), 1330-1340.
3. Ferlay J et al (2010), “Economic burden for patients with
chronic myelogenous leukemia - healthcare economics and
medical governance of cancer”, Int J of Cancer, 37(4), 2893-
2917.
4. Gerd Clabaugh, Marcia (2008), “Cost-of-Illness Studies in the
United States: A Systematic Review of Methodologies Used for
Direct Cost”, Value in health, 11, 13-21.
5. Kim Dw1, Banavali Sd, Bunworasate U, et al (2011), “Chronic
myeloid leukemia in the Asia-Pacific region: current practice,
challenges and opportunities in the targeted therapy era”,
Leukemia Research, 34, 1459- 1465.
6. Nguyễn Thị Hồng Nga (2013), “Phác đồ điều trị bạch cầu mạn
dòng tủy: Phác đồ điều trị bệnh lý huyết học”, Bệnh viện
truyền máu huyết học. Tp Hồ Chí Minh, 1, 179-188.
7. O’Brien SG, Guilhot F, Larson RA, et al (2003), “Imatinib
compared with interferon and low-dose cytarabine for newly
diagnosed chronic-phase chronic myeloid leukemia”, N Engl J
Med, 348, 994–1004.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 63
8. Ola G, Frida H, Matthewtaylor (2010), “Cost-effectiveness of
dasatinib versus high-dose imatinib in patients with Chronic
Myeloid Leukemia (CML), resistant to standard dose imatinib
– a Swedish model application”, Acta Oncologica, 49, 851–858.
9. Quintás-Cardama A1, Cortes Je (2006), “Chronic myeloid
leukemia: diagnosis and treatment”, Mayo Clinic Proceedings,
81(7), 973-988.
10. Tariq I Mughal (2013), “Chronic myeloid leukemia”, The
handbook for Hematologists and Oncologists, 1,1-135.
11. Wing Ya, Caguioa Pb, Chuah C, et al (2009), “Chronic myeloid
leukemia in Asia”, Int J Hematol, 89, 14–23.
Ngày nhận bài báo: 30/10/2015
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/11/2015
Ngày bài báo được đăng: 20/02/2016
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phan_tich_chi_phi_dieu_tri_bach_cau_man_dong_tuy_duoi_goc_nh.pdf