Phân tích các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến quyết định mở rộng mô hình ca cao xen dừa của nông hộ tỉnh Bến Tre

Tài liệu Phân tích các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến quyết định mở rộng mô hình ca cao xen dừa của nông hộ tỉnh Bến Tre: 115 Phân tích các yếu tố . . . PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ CHỦ YẾU ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH MỞ RỘNG MÔ HÌNH CA CAO XEN DỪA CỦA NÔNG HỘ TỈNH BẾN TRE Võ Thái Hiệp* TÓM TẮT Mục tiêu của nghiên cứu là phân tích các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến quyết định mở rộng mô hình ca cao xen dừa của nông hộ tại tỉnh Bến Tre. Tác giả sử dụng phương pháp phân tích hồi quy tương quan thông qua mô hình Probit để lượng hóa các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến quyết định mở rộng mô hình ca cao xen dừa của nông hộ tại tỉnh Bến Tre. Kết quả nghiên cứu cho thấy, xác suất quyết định mở rộng mô hình tăng khi: tổng diện tích đất vườn dừa tăng, khi tỷ lệ lao động trên diện tích đất tăng, nông hộ kỳ vọng giá bán ca cao tăng và nông hộ có vay vốn. Xác suất quyết định sẽ mở rộng mô hình giảm khi tỷ lệ diện tích đã trồng xen trên tổng diện tích đất vườn dừa tăng. Từ đó, tác giả đề ra các giải pháp để gia tăng diện tích, sản lượng cho mô hình ca cao xen dừa là nâng cao năng suất, tín dụng và chính sách, ...

pdf14 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 286 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân tích các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến quyết định mở rộng mô hình ca cao xen dừa của nông hộ tỉnh Bến Tre, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
115 Phân tích các yếu tố . . . PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ CHỦ YẾU ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH MỞ RỘNG MÔ HÌNH CA CAO XEN DỪA CỦA NÔNG HỘ TỈNH BẾN TRE Võ Thái Hiệp* TÓM TẮT Mục tiêu của nghiên cứu là phân tích các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến quyết định mở rộng mô hình ca cao xen dừa của nông hộ tại tỉnh Bến Tre. Tác giả sử dụng phương pháp phân tích hồi quy tương quan thông qua mô hình Probit để lượng hóa các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến quyết định mở rộng mô hình ca cao xen dừa của nông hộ tại tỉnh Bến Tre. Kết quả nghiên cứu cho thấy, xác suất quyết định mở rộng mô hình tăng khi: tổng diện tích đất vườn dừa tăng, khi tỷ lệ lao động trên diện tích đất tăng, nông hộ kỳ vọng giá bán ca cao tăng và nông hộ có vay vốn. Xác suất quyết định sẽ mở rộng mô hình giảm khi tỷ lệ diện tích đã trồng xen trên tổng diện tích đất vườn dừa tăng. Từ đó, tác giả đề ra các giải pháp để gia tăng diện tích, sản lượng cho mô hình ca cao xen dừa là nâng cao năng suất, tín dụng và chính sách, quy hoạch vùng ca cao xuất khẩu, lao động cho sản xuất ca cao, gắn kết giữa nông hộ sản xuất và doanh nghiệp nhằm tăng thêm thu nhập cho nông hộ. Từ khoá: Bến Tre, dừa, cacao, nông hộ. ANALYSIS OF MAJOR FACTORS AFFECTING THE DECISION TO EXPAND COCONUT MODEL’S COCOA FARMERS XEN BEN TRE PROVINCE ABSTRACT The objective of this study was to analyze the main factors affecting the decision to expand the cocoaalternated coconut tree model of farming households in Ben Tre province. Authors used regression analysis correlation through probit model to quantify the main factors affecting the decision to expand the cocoa alternated coconut tree model of farming households in Ben Tre province. The results showed that the probability of the decision to expand the model increased when total of land area planting coconut increased, while the ratio of labors worked on the area increased, farmers expected the price of selling cocoato increase and farmers borrowed money from the bank. The probability of the decision to expand the model decreasedas the percentage area was intercropped on total planted coconut area increased. Then, the authorsuggesed some solutions to increase acreage, yield for the cocoa alternatedcoconut model was to improve productivity, credit and policy, exported cocoa regional project and labor for manufacturing cocoa, linking between farming households and businesses in order to increase income for farmers. Keywords: Ben Tre,coconut, cocoa, farming households * ThS. Giảng viên trường Cao đẳng Bến Tre 116 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật 1. Đặt vấn đề Bến Tre có diện tích cây dừa 50.324 ha, trong đó 39.805 ha đang thu hoạch. Diện tích cây dừa Bến Tre khá ổn định và cho năng suất ngày càng tăng nhờ áp dụng các biện pháp thâm canh tiên tiến. Tuy nhiên, đời sống của người trồng dừa vẫn còn nhiều khó khăn do thị trường tiêu thụ còn nhiều bấp bênh, thu nhập của người trồng dừa chưa cao. Do đó, việc lựa chọn cây ca cao trồng xen trong vườn dừa nhằm góp phần tăng thu nhập cho nông hộ trồng dừa trên một đơn vị diện tích đất và đáp ứng nhu cầu ca cao trong nước và thế giới là một hướng đi đúng đắn. Tuy nhiên, việc mở rộng diện tích trồng ca cao xen vườn dừa hiện nay trên địa bàn tỉnh Bến Tre gặp nhiều khó khăn.Trong những năm qua, hiện tượng trồng và chặt cây ca cao đang diễn ra mạnh mẽ trên địa bàn tỉnh, làm cho diện tích cây cao cao xen dừa năm 2014 giảm chỉ còn một nửa 5.200 ha so với trước đây 10.600 ha.Vì vậy, việc nghiên cứu và tìm ra những yếu tố chủ yếu ảnh hưởng quyết định trồng ca cao xen vườn dừa của nông hộ là rất cần thiết cho giai đoạn hiện nay nhằm cung cấp những thông tin hữu ích cho các cơ quan chức năng để có thể đưa ra những chính sách mới, cụ thể nhằm gia tăng diện tích ca cao, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bến Tre ngày càng tốt hơn. 2. Phương pháp nghiên cứu Số liệu trong nghiên cứu này được thu thập từ cuộc điều tra phỏng vấn 180 nông hộ trồng dừa và ca cao. Sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2015. Nghiên cứu chọn 3 huyện của tỉnh Bến Tre để điều tra là Châu Thành, Giồng Trôm và Mỏ Cày Bắc; trong mỗi huyện chọn một số xã để tiến hành điều tra. Tiếp theo trong mỗi xã tiến hành phỏng vấn ngẫu nhiên một số hộ đang trồng dừa (chưa trồng xen ca cao) và đang trồng xen ca cao trong vườn dừa.Nghiên cứu sử dụng phần mềm Eview để hỗ trợ việc phân tích số liệu và mô hình hồi quy Probit được sử dụng để lượng hóa các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến quyết định mở rộng mô hình ca cao xen dừa. Để định hướng phát triển nông nghiệp tại địa phương, Nhà nước giữ vai trò quan trọng trong cung cấp thông tin, hỗ trợ khuyến nông, tạo điều kiện lưu thông hàng hóa, xây dựng cơ chế kích thích phát triển. Tuy nhiên, thành công của định hướng này tùy thuộc rất lớn vào quyết định của người sản xuất. Vì vậy, nghiên cứu đã chọn biến phụ thuộc thể hiện xác suất quyết định của nông hộ đầu tư trồng xen cây ca cao trong vườn dừa. Do biến phụ thuộc là biến không liên tục và nhận hai giá trị là (0,1) nên đề tài sử dụng mô hình probit. Hàm probit có dạng : 1 z z eP e = + Với Z = β i X i (β và X là các vector) P thể hiện quyết định của hộ: P = 1 hộ quyết định đầu tư, mở rộng mô hình và P = 0 hộ quyết định không đầu tư, mở rộng mô hình. X i là biến độc lập, là các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến quyết định của hộ đối với việc có quyết định mở rộng mô hình hay không. Tác động biên của các yếu tố nghiên cứu được tính toán như sau: 0 1 0 * 1 *(1 ) k k P eP P e β β= − − Do đó, khi tăng yếu tố X k lên một đơn vị thì xác suất đưa ra quyết định của hộ sẽ dịch chuyển từ P 0 đến P 1 (với điều kiện các yếu tác không đổi). Mô hình cho các P i trong đề tài được xác định như sau: 117 Phân tích các yếu tố . . . ( ) ( ) 0 1 1 2 2 3 3 4 4 5 5 6 6 7 7 8 8 0 1 1 2 2 3 3 4 4 5 5 6 6 7 7 8 8 1 i i X X X X X X X X u X X X X X X X X u eP e β β β β β β β β β β β β β β β β β β + + + + + + + + + + + + + + + + + + = + Bảng 1: Diễn giải các biến được sử dụng trong mô hình hồi quy Biến số Giải thích biến Kỳ vọng dấu Biến độc lập X 1 Tổng diện tích vườn dừa hiện có (ha) + X 2 Số năm được đi học của chủ hộ (năm) + X 3 Lao động nông nghiệp trên diện tích đất của nông hộ (người/ha) + X 4 Tổng thu nhập bình quân tháng của nông hộ (triệu đồng) + X 5 Kỳ vọng về giá ca cao, biến giả bằng 1 nếu hộ kỳ vọng giá ca cao tăng và bằng không cho các trường hợp khác X 6 Biến giả, bằng 1 nếu hộ có vay tín dụng cho sản xuất nông nghiệp và bằng 0 cho các trường hợp khác + X 7 Biến giả, bằng 1 nếu hộ có tham gia khuyến nông về tập huấn cây dừa và ca cao và bằng 0 cho các trường hợp khác + X 8 Tỷ lệ diện tích đã trồng xen cây ca cao trong vườn dừa so với tổng diện tích vườn dừa (%) - Biến phụ thuộc P Thể hiện quyết định của hộ. Nếu P = 1 hộ quyết định mở rộng mô hình, P = 0 hộ quyết định không đầu tư, mở rộng mô hình 3. Kết quả nghiên cứu 3.1 Đặc điểm của nông hộ trồng dừa và ca cao 3.1.1 Về trình độ học vấn của chủ hộ Trình độ học vấn là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của nông hộ. Việc trồng – chăm sóc cây dừa khá đơn giản, không đòi hỏi trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, bên cạnh đó cây dừa là cây trồng đã rất nhiều năm gắn bó với người dân Bến Tre. Tuy nhiên, cây ca cao lại là cây trồng tương đối mới mẻ với nhiều hộ nông dân, việc trồng – chăm sóc cây ca cao và ủ lên men hạt ca cao đòi hỏi người lao động phải hiểu biết các kỹ thuật như: chọn giống, trồng, phòng trừ sâu bệnh, tỉa cành và bón phân thì mới mang lại kết quả cao. Điều đó phụ thuộc nhiều vào trình độ học vấn chủ hộ. Bảng 2: Tình trạng học vấn của chủ hộ Chỉ tiêu Số lượng (người) Tỷ lệ (%) Cấp I 45 25,00 Cấp II 76 42,22 Cấp III trở lên 59 32,78 Tổng 180 100,00 Nguồn: Điều tra + TTTH 118 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật Nhìn chung, trình độ văn hóa của các chủ hộ là khá cao. Những người học hết cấp cấp II trở lên chiếm 75%, đây là một lợi thế để đẩy nhanh các tiến bộ khoa học kỹ thuật sản xuất đến người nông dân, tăng năng suất chất lượng sản phẩm. 3.1.2 Tình hình lao động của hộ sản xuất Số lao động trong nông hộ có ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn mô hình đầu tư hay không. Gần đây, những người trong độ tuổi lao động, có sức khỏe, có trình độ thì có xu hướng đi tìm và làm việc ở các lĩnh vực phi nông nghiệp ở các tỉnh thành phát triển mạnh về công nghiệp, dịch vụ. Bảng 3: Tình hình lao động của hộ sản xuất Chỉ tiêu Đơn vị tính Số lượng 1. Lao động bình quân, trong đó: Người/hộ 4,17 Lao động nông nghiệp bình quân Người/hộ 2,20 Lao động phi nông nghiệp bình quân Người/hộ 2,00 2. Tỷ lệ lao động nông nghiệp % 52,27 3. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp % 47,73 Nguồn: Điều tra + TTTH Trong 100% lực lượng lao động trong nông hộ, có 52,27% là lao động trong lĩnh vực nông nghiệp và 47,73% là lao động trong lĩnh vực phi nông nghiệp. Bình quân một hộ có 2,2 người đảm nhận công việc sản xuất nông nghiệp trong gia đình. 3.1.3 Về tình hình thu nhập của các nông hộ Bảng 4: Tình hình thu nhập của các nông hộ Thu nhập bình quân/tháng (triệu đồng) Số hộ Tỷ lệ (%) 1 - <3 46 25,56 3 - <5 55 28,89 5 - <7 43 23,89 >=7 39 21,67 Tổng 180 100,00 Nguồn: Điều tra + TTTH Thu nhập của nông hộ cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định nông hộ có đầu tư một mô hình sản xuất mới hay không. Qua điều tra cho thấy những hộ có thu nhập bình quân một tháng từ 5 triệu đồng trở lên chiếm 45,56%, điều này tạo điều kiện cho hộ đầu tư chăm sóc vườn cây của mình. 3.1.4 Diện tích đất trồng dừa 119 Phân tích các yếu tố . . . Bảng 5: Phân tổ số hộ theo quy mô diện tích Diện tích trồng dừa Số hộ Tỷ lệ (%) 0,1ha - <0,5ha 76 42,22 0,5ha - <0,9ha 72 39,99 0,9ha - >0,1ha 32 17,78 Tổng 180 100,00 Nguồn: Điều tra + TTTH Số hộ có diện tích 0,3 đến dưới 0,7 ha chiếm 53,89%, từ 0,7 ha trở lên chiếm 33,33%. Diện tích trồng dừa thấp nhất một hộ là 0,1 ha, cao nhất là 2,5 ha và bình quân một hộ là 0,62 ha. Như vậy, qui mô diện tích đất trồng dừa tại Bến Tre là khá, qui mô này thích hợp cho nông hộ trồng xen cây ca cao trong vườn dừa với mục đích sản xuất hàng hóa. 3.1.5 Năng suất cây ca cao trồng xen trong vườn dừa Năng suất cây ca cao phụ thuộc rất nhiều yếu tố như giống, kỹ thuật trồng và chăm sóc, điều kiện tự nhiên, độ tuổi, mật độ dừa và ca cao . . . Nguồn: Điều tra nông hộ + TTTH Hình 1: Diễn biến năng suất cây ca cao trồng xen trong vườn dừa theo độ tuổi Năng suất của một loại cây trồng lâu năm thông thường sẽ tăng dần vào những năm đầu, bão hòa và giảm dần ở những năm cuối của vòng đời. Qua điều tra thu thập, tính toán tổng hợp các tài liệu kỹ thuật cho thấy năng suất cây ca cao tăng dần từ năm trồng thứ tư, đạt cao nhất từ năm thứ 10 đến năm 20 và sau đó sẽ giảm dần. 3.1.6 Tình hình vay vốn Bảng 6: Tình hình vay vốn của nông hộ Chỉ tiêu Tỷ lệ (%) Không vay 66,67 Có vay 33,33 Nguồn: Điều tra + TTTH 120 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật Do cây ca cao là cây trồng mới, chi phí trồng và kiến thiến cơ bản khoảng 20 triệu đồng trên 1 ha, đòi hỏi một lượng vốn khá lớn để đầu tư mở rộng mô hình. Qua điều tra cho thấy có 33,33% số hộ có vay vốn (chủ yếu là vay ngân hàng). Về mục đích vay vốn: 51,73% số tiền vay là để sản xuất nông nghiệp, đầu tư vào vườn cây của mình như mua phân, thuốc, giống; 5,89% dùng vào sinh hoạt gia đình và 40,78% là dùng vào các việc khác như xây nhà, trả nợ. 3.1.7 Tình hình tiêu thụ Có 84,44% số hộ trả lời có theo dõi thông tin giá cả thị trường dừa và ca cao thông qua báo đài, 24,44% số hộ trả lời có theo dõi thông tin giá cả thị trường thông hàng xóm, 22,78% số hộ trả lời có theo dõi thông tin giá cả thị trường thông qua thương lái và 12,22% số hộ trả lời có theo dõi thông tin giá cả thị trường thông qua chợ. Kênh thông tin giá cả qua báo đài đóng vai trò khá quan trọng trong việc quyết định giá bán của người nông dân. Sản lượng ca cao của từng hộ nông dân là rất thấp nên người nông dân chỉ bán quả tươi cho thương lái (không tổ chức lên men). Thương lái đến tận vườn để thu gom, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho người nông dân không phải tốn chi phí vận chuyển. Sau đó, thương lái mang sản phẩm đến trạm thu mua. Và một số hộ nông dân thì mang sản phẩm đến các trạm thu mua. Hệ thống thu mua quả và hạt ca cao được ra đời từ năm 2004 (thành lập trạm thu mua của công ty ED&F Man, sau đó là trạm thu mua của công ty Cargill năm 2006). Từ các trạm thu mua cấp 1, các công ty thành lập mạng lưới thu mua cấp 2 và cấp 3. Các trạm thu mua cấp 1 do cán bộ công ty trực tiếp tổ chức thực hiện đầy đủ các chức năng: thông báo giá, thu mua, bảo quản hạt ca cao, sơ chế hạt theo tiêu chuẩn xuất khẩu, thanh toán tiền thu mua cho các điểm thu mua. Hoạt động của các trạm đã được tin học hóa, đảm bảo cập nhật thông tin chính xác và kịp thời. Đặc biệt đối với giá thu mua hạt ca cao lên men được thông báo cập nhật từng ngày, được kết nối công khai trên mạng Internet, biến động theo thị trường ca cao thế giới. 3.1.8 Khuyến nông Khuyến nông có vai trò quan trọng đến số lượng và chất lượng sản phẩm làm ra vì thông qua khuyến nông kỹ thuật tiên tiến cũng như những mô hình sản xuất mới được đưa vào sản xuất. Bảng 7: Tình hình tham gia khuyến nông Khuyến nông Số hộ Tỷ lệ (%) Có tham gia 164 91,11 Số lần tham gia: Tham gia 1 - 2 lần 72 40,00 Tham gia 3 - 4 lần 38 21,11 Tham gia 5 - 6 lần 34 18,89 Tham gia 8 lần trở lên 36 20,00 Nguồn: Điều tra + TTTH 121 Phân tích các yếu tố . . . Qua thực tế điều tra có 164 hộ (chiếm 91,11% số hộ) trả lời có tham gia các chương trình khuyến nông. Các hộ nhận xét về khuyến nông như sau: 64,02% cho rằng nội dung tập là phù hợp, 67,68% cho rằng kỹ thuật dễ áp dụng và 42,68% cho rằng được cung cấp nhiều kiến thức mới qua những lần tập huấn. Điều này cho thấy hoạt động khuyến nông trên địa bàn tỉnh được tổ chức khá tốt. 3.1.9 Quyết định của nông hộ trong việc trồng xen cây ca cao Bảng 8: Dự đoán giá ca cao của các nông hộ Dự đoán giá ca cao Số hộ Tỷ lệ (%) Giá tăng 73 40,56 Giá giảm 46 25,55 Giá như hiện nay 23 12,78 Không biết 38 21,11 Tổng 180 100,00 Nguồn: Điều tra + TTTH Qua bảng 8 cho thấy, người dân xem cây ca cao là cây có nhiều triển vọng trong tương lai, có 40,56% số hộ dự đoán rằng giá ca cao sẽ tăng trong tương lai, có 25,55% số hộ dự đoán rằng giá ca cao sẽ giảm trong tương lai. Bảng 9: Tỷ lệ hộ điều tra quyết định đầu tư mở rộng diện tích trồng xen cây ca cao Nội dung Số hộ Tỷ lệ (%) Hộ quyết định sẽ mở rộng diện tích trồng xen ca cao 93 51,67 Hộ không quyết định mở rộng diện tích trồng xen ca cao 87 48,33 Tổng 180 100,00 Nguồn: Điều tra + TTTH Có 51,67% số hộ trồng dừa quyết định đầu tư trồng mới hay mở rộng diện tích xen cây ca ca vào vườn dừa của mình. Trong số đó có 86,02% số hộ quyết định sẽ trồng trên diện tích vườn dừa chưa được trồng xen, 7,5% số hộ quyết định mua thêm đất vườn dừa để trồng xen. Có 48,33% số hộ quyết định không đầu tư mở rộng diện tích trồng xen cây ca cao trong vườn dừa với một số lý do như họ đã trồng xen rồi, hết diện tích đất để trồng xen, do thiếu lao động để chăm sóc, do đất bị nhiễm mặn không thích hợp cho ca cao, do còn e dè trước loại cây trồng tương đối mới. 3.2 Phân tích các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến quyết định mở rộng mô hình cacao xen dừa của nông hộ Do biến phụ thuộc là biến không liên tục và chỉ nhận hai giá trị (0,1), nên mô hình Probit đươc sử dụng trong trường hợp này nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của các biến độc lập đến quyết định mở rộng mô hình trồng xen cây ca cao trong vườn dừa của các nông hộ tỉnh Bến Tre. Kết quả ước lượng mô hình probit được thể hiện qua bảng sau: 122 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật Bảng 9: Mô hình 1 – Kết quả ước lượng mô hình probit Biến độc lập Hệ số (Coeffients) z- Statistic Prob. C -4,180286*** -5,152907 0,0000 Tổng diện tích vườn dừa 0,350207*** 4,798139 0,0000 Số năm được đi học của chủ hộ 0,029777ns 0,67043 0,5026 Lao động nông nghiệp trên diện tích đất 0,044713* 1,752069 0,0798 Thu nhập bình quân tháng của nông hộ 0,000215*** 3,617993 0,0003 Kỳ vọng về giá ca cao 1,353174*** 4,703382 0,0000 Tín dụng 0,773857*** 2,978216 0,0029 Khuyến nông 0,237172ns 0,54592 0,5851 Tỷ lệ diện tích đã trồng xen cây ca cao -0,008443*** -3,405407 0,0007 Nguồn: Kết quả hồi qui theo số liệu thực tế tại tỉnh Bến Tre, 2015 Số hộ mẫu: 180 McFadden R-squared: 0,476 Log likelihood: -65,38021 LR statistic (8 df): 118,5725 *** Có ý nghĩa thống kê ở 1% ** Có ý nghĩa thống kê ở 5% * Có ý nghĩa thống kê ở 10% ns: Không có ý nghĩa thống kê Kết quả ước lượng trên cho thấy tất cả các biến đều có dấu đúng như kỳ vọng. Các biến tổng diện tích vườn dừa, thu nhập bình quân tháng của hộ, kỳ vọng giá ca cao, tín dụng, tỷ lệ diện tích đã xen ca cao trên tổng diện tích vườn dừa đều có mức ý nghĩa thống kê 1%. Biến tỷ lệ lao động trên tổng diện tích đất có mức ý nghĩa thống kê 10%. Các biến trình độ học vấn chủ hộ và khuyến nông không có ý nghĩa thống kê. Hệ số các biến mang dấu dương có ý nghĩa rằng việc tăng thêm một đơn vị biến này sẽ làm tăng xác suất quyết định mở rộng mô hình của hộ nếu như các yếu tố khác không đổi. Ngược lại, những biến có hệ số mang dấu âm có ý nghĩa nếu tăng thêm một đơn vị biến này sẽ làm giảm xác suất quyết định sẽ mở rộng mô hình của hộ nếu như các yếu tố khác không đổi. Tiếp theo, đề tài thực hiện kiểm định Chi-Square nhằm kiểm chứng loại bỏ các biến không có ý nghĩa thống kê trong mô hình tổng quát. Đặt giả thiết: H0: β2 = 0, β7 = 0 Phép kiểm định gồm hai bước, đầu tiên chạy mô hình tổng quát cho tất cả các biến hồi quy (mô hình 1) và chạy mô hình hồi quy sau khi loại bỏ những biến không có ý nghĩa thống kê (mô hình 2), mục đích là thu thập hai giá trị log-likehook của hai mô hình trên. Tiếp theo, đề tài tính chỉ số Chi-square(2) theo công thức sau đây: Chi – square(2) = -2(Lr-Lu) Trong đó: Chi-square(2): số biến được loại khỏi mô hình tổng quát Lr: giá trị log-likehook của mô hình sau khi đã loại các biến không có ý nghĩa thống kê Lu: giá trị log-likehook của mô hình tổng quát Kết quả tính toán giá trị: -2(Lr-Lu) = -2[-65,74750–(-65,38021)]= 0,73458 Vì 0,73458 < 5,99 (giá trị Chi- square(2) ở mức ý nghĩa 0,05) nên chấp nhận 123 Phân tích các yếu tố . . . giả thiết H 0 (nghĩa là các biến trên không có ý nghĩa trong mô hình). Mặt khác, khi quan sát mô hình probit 1 và probit 2 thì các thông số ước lượng giữa hai mô hình không có sự thay đổi lớn; chỉ số McFadden R-squared cũng không biến động nhiều. Như vậy, biến trình độ học vấn chủ hộ, khuyến nông không ảnh hưởng mạnh đến xác suất quyết định sẽ mở rộng mô hình của nông hộ tỉnh Bến Tre. Bảng 10: Mô hình 2 – Kết quả ước lượng mô hình probit Biến độc lập Hệ số (Coeffients) z- Statistic Prob. C -3,761091 -5,990151 0,0000 Tổng diện tích vườn dừa 0,34664*** 4,805495 0,0000 Lao động nông nghiệp trên diện tích đất 0,048905** 1,953234 0,0508 Thu nhập bình quân tháng của nông hộ 0,000216*** 3,655941 0,0003 Kỳ vọng về giá ca cao 1,365613*** 4,825245 0,0000 Tín dụng 0,776113*** 3,006821 0,0026 Tỷ lệ diện tích đã trồng xen cây ca cao -0,008111*** -3,396078 0,0007 Nguồn: Kết quả hồi qui theo số liệu thực tế tại tỉnh Bến Tre, 2015 Số hộ mẫu: 180 McFadden R-squared: 0,473 Log likelihood: -65,38021 LR statistic (8 df): 118,5725 *** Có ý nghĩa thống kê ở 1% ** Có ý nghĩa thống kê ở 5% Với giá trị McFadden R-squared: 0,473, điều này cho thấy xác suất quyết định mở rộng mô hình của nông hộ được giải thích bởi các biến độc lập là 47,3%. Kiểm định cặp giả thiết H 0 : β 1 = β 3 = β 4 = β 5 = β 6 = β 8 = 0 hàm hồi quy không phù hợp H 1 : β 1 2 + β 3 2 + β 4 2 + β 5 2 + β 6 2 + β 8 2> 0 hàm hồi quy phù hợp Kiểm định χ2: χ2 qs = -2(lnL(1)-lnL(k=7)) = 117,83 χ2(k-1) α = χ2(6) 0.05 = 12,6; vì χ2 qs > χ2(k-1) α nên bác bỏ H 0 Hoặc có P-Value của kiểm định χ2 bằng 0.000000 < α =0.05, bác bỏ H 0 Vậy, hàm hồi quy phù hợp. Trong mô hình 2, tất cả các dấu của biến độc lập đều phản ánh đúng kỳ vọng và các biến này đều có ý nghĩa thống kê ở mức 1% và 5%. Mô hình probit 2 được sử dụng để phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mở rộng mô hình trồng xen cây ca cao trong vườn dừa của các nông hộ tỉnh Bến Tre. Đề tài tiến hành phân tích sâu hơn theo các mức xác suất quyết định mở rộng mô hình giả định khác nhau. Trong phân tích này, nếu gọi P 0 là mức xác suất quyết định sẽ mở rộng mô hình ban đầu thì khi tăng yếu tố XK lên một đơn vị trong khi các yếu tố khác không đổi, xác suất quyết định mở rộng mô hình của nông hộ sẽ dịch chuyển từ P 0 đến P 1 . Qua đó, nghiên cứu có thể xác định tác động biên của từng yếu tố đến xác suất quyết định mở rộng mô hình của nông hộ. 124 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật Bảng 11: Ước lượng xác suất quyết định mở rộng mô hình theo tác động biên lên từng yếu tố Một đơn vị gia tăng trong Hệ số eβk Xác suất quyết định mở rộng mô hình 10% 20% 30% 40% 50% Tổng diện tích vườn dừa 1,4143 13,58 26,12 37,74 48,53 58,58 Lao động nông nghiệp trên diện tích đất 1,0501 10,45 20,79 31,04 41,18 51,22 Thu nhập bình quân tháng của nông hộ 1,0002 10,01 20,01 30,01 40,01 50,01 Kỳ vọng về giá ca cao 3,9181 30,33 49,48 62,68 72,32 79,67 Tín dụng 2,1730 19,45 35,20 48,22 59,16 68,48 Tỷ lệ diện tích đã trồng xen cây ca cao 0,9919 9,92 19,87 29,83 39,80 49,80 Nguồn: Kết quả tính toán theo số liệu thực tế tại tỉnh Bến Tre, 2015 Giả định xác suất quyết định mở rộng mô hình (P 0 ) của hộ gia đình lần lượt là: 10%, 20%, 30%, 40% và 50%. Xác suất quyết định mở rộng mô hình dưới tác động biên của từng yếu tố được tính trong bảng 11. Xác suất quyết định sẽ mở rộng mô hình giảm đi khi tỷ lệ diện tích đã trồng xen trên tổng diện tích vườn dừa tăng thêm 1%. Nếu một nông hộ ở mức xác suất quyết định mở rộng mô hình 30% thì xác suất quyết định mở rộng mô hình giảm xuống còn 29,83% khi tỷ lệ diện tích đã trồng xen ca cao trên tổng diện tích vườn dừa tăng thêm 1%. Tương tự, nếu một nông hộ ở mức xác suất quyết định mở rộng mô hình 50% thì xác suất quyết định mở rộng mô hình giảm xuống còn 49,80% khi tỷ lệ diện tích đã trồng xen trên tổng diện tích vườn dừa tăng thêm 1%. Ngược lại, xác suất quyết định mở rộng mô hình tăng khi tổng diện tích vườn dừa tăng thêm 1000 m2, lao động trên tổng diện tích đất tăng thêm 1 đơn vị, thu nhập tăng thêm 1 triệu đồng, hộ kỳ vọng giá ca cao tăng và có vay vốn. Trong trường hợp, nông hộ ở mức xác suất quyết định mở rộng mô hình là 30% thì xác suất quyết định mở rộng mô hình tăng lên 37,74% khi tổng diện tích đất vườn dừa tăng thêm 1000 m2, xác suất quyết định mở rộng mô hình tăng lên 31,04%, khi lao động trên diện tích đất tăng thêm 1 đơn vị, xác suất quyết định mở rộng mô hình tăng lên 30,01% khi thu nhập bình quân tháng của nông hộ tăng thêm 1 triệu đồng, xác suất quyết định mở rộng mô hình tăng lên 62,68% khi nông hộ kỳ vọng giá bán ca cao tăng, xác suất quyết định mở rộng mô hình tăng lên 48,22% khi nông hộ có vay vốn. Trong trường hợp, nông hộ ở mức xác suất quyết định mở rộng mô hình là 50% thì xác suất quyết định mở rộng mô hình tăng lên 58,58% khi tổng diện tích đất vườn dừa tăng thêm 1000 m2, xác suất quyết định mở rộng mô hình tăng lên 51,22% khi lao động trên diện tích đất tăng thêm 1 đơn vị, xác suất quyết định mở rộng mô hình tăng lên 50,01% khi thu nhập bình quân tháng của nông hộ tăng thêm 1 triệu đồng, xác suất quyết định mở rộng mô hình tăng lên 79,67% khi nông hộ kỳ vọng giá bán ca cao tăng, xác suất quyết định mở rộng mô hình tăng lên 68,48% khi nông hộ có vay vốn. 3.3. Đề xuất các giải pháp chủ yếu mở rộng diện tích, sản lượng mô hình ca cao xen dừa Xuất phát từ thực trạng trồng xen cây ca cao trong vườn dừa của nông hộ, những yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến quyết định mở rộng mô hình ca cao xen dừa. Đề tài đề xuất một 125 Phân tích các yếu tố . . . số giải pháp nhằm phát triển mô hình và tăng thu nhập trên một đơn vị diện tích cho nông hộ trồng dừa như sau 3.3.1 Giải pháp nâng cao năng suất cây ca cao So với các địa phương trong cả nước, việc trồng ca cao ở Bến Tre có đặc thù riêng, đó là hầu hết được trồng xen trong vườn dừa. Việc trồng ca cao xen trong vườn dừa ở Bến Tre luôn được quan tâm sâu sắc của các cấp, các ngành và nhân dân trong tỉnh. Mặc dù vậy, cây ca cao ở Bến Tre có năng suất rất thấp, chỉ khoảng 3.631 kg quả tươi trên 1 ha trồng xen do ảnh hưởng thời tiết, ca cao là cây trồng xen trên diện tích vườn dừa có sẵn nên người nông dân xem là cây trồng phụ để tận dụng đất, ít được quan tâm đầu tư đúng mức. Vì vậy, chính quyền địa phương, cán bộ khuyến nông cần tăng cường tuyên truyền cho người dân có nhận thức đúng đắn trong việc quan tâm chăm sóc cây ca cao như tỉa cành, tạo tán, bón phân, tưới nước và phòng trừ sâu bệnh. Các cơ quan có liên quan như Sở Khoa học Công nghệ, Trung tâm Khuyến nông cần phải triển khai nghiên cứu, chọn lọc những giống ca cao mới có năng suất cao, phẩm chất tốt, phù hợp với điều kiện canh tác trong tỉnh. Đặc biệt chú ý những giống ca cao có khả năng chống chịu điều kiện bất lợi (hạn, nhiễm mặn, sâu bệnh). Đầu tư thâm canh theo hướng kết hợp sử dụng vô cơ hợp lý với hữu cơ sinh học, nhằm tạo ra sản phẩm hàng hóa an toàn, chất lượng; giữ cơ cấu sản xuất và hệ sinh thái bền vững hiệu quả. 3.3.2 Giải pháp tín dụng và cơ chế chính sách Theo kết quả điều tra có 32,2% số hộ trả lời gặp khó khăn về vốn cho hoạt động sản xuất, đồng thời nếu hộ có vay vốn thì xác suất quyết định sẽ mở rộng mô hình tăng. Vì vậy, Ngân hàng và các tổ chức tài chính khác cần xem xét quan tâm cho các đối tượng là nông hộ trồng dừa và ca cao vay vốn trung và dài hạn với lãi suất phù hợp. Cơ chế chính sách phát triển ca cao như miễn các loại thuế cho các cơ sở nhân giống cây ca cao ghép theo hợp đồng sản xuất cây giống ca cao của địa phương trồng ở vùng quy hoạch, cấp đủ kinh phí cho chương trình nghiên cứu khoa học công nghệ và các vấn đề khoa học có nội dung liên quan đến cây ca cao theo dự toán của các cấp có thẩm quyền phê duyệt, cấp kinh phí ngân sách theo chế độ quy định đối với các mô hình trình diễn sản xuất, ủ lên men, phơi sấy hạt ca cao (mô hình trồng ca cao ít nhất phải có thời gian 3 – 4 năm liên tục). Miễn thuế nhập khẩu những thiết bị thuộc các dự án hỗ trợ nghiên cứu khoa học công nghệ của các tổ chức quốc tế tài trợ. Miễn thuế nhập khẩu thiết bị xây dựng các nhà máy chế biến hạt ca cao thành bơ và bột ca cao phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu. Miễn thuế nhập khẩu thiết bị cho các cơ sở chế biến vỏ quả ca cao thành phân bón hữu cơ vi sinh, thức ăn chăn nuôi. Có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư công nghệ sơ chế hạt ca cao đạt tiêu chuẩn xuất khẩu. 3.3.3 Giải pháp quy hoạch phát triển vùng ca cao xuất khẩu Nếu tổng diện tích vườn dừa càng cao thì xác suất quyết định sẽ mở rộng mô hình càng tăng. Tính đến cuối năm 2014, tỷ lệ diện tích chưa trồng xen cây cao chiếm 89% trên tổng diện tích vườn dừa trên toàn tỉnh. Vì vậy, Bến Tre còn tiềm năng lớn trong việc mở rộng diện tích trồng xen cây ca cao trong vườn dừa. Tuy nhiên, việc mở rộng mô hình cũng không nên chạy theo số lượng mà cần phải có quy hoạch cụ thể. Cần tập trung quy hoạch vào các huyện còn nhiều tiềm năng như Giồng 126 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật Trôm, Mỏ Cày Nam, Mỏ Cày, Bình Đại; đây là các huyện hiện nay có tỷ lệ diện tích đã trồng xen ca cao tương đối thấp. 3.3.4 Giải pháp lao động cho phát triển mô hình dừa – ca cao Nếu lao động nông nghiệp trên tổng diện tích tích đất càng cao thì xác suất quyết định mở rộng mô hình càng tăng. Bên cạnh đó, cây ca cao là cây trồng mới, rất mẫn cảm với điều kiện bất lợi của thời tiết như hạn úng, ánh sáng trực xạ và sâu bệnh. Do vậy muốn trồng ca cao phát triển bền vững, việc đào tạo nguồn nhân lực phải được tiến hành thật tốt. Có 3 đối tượng thuộc nguồn nhân lực phải được đào tạo và đào tạo bổ sung gắn với chuyển giao tiến bộ kỹ thuật gồm có: (1) Lao động trực tiếp sản xuất nông nghiệp tại các nông hộ sản xuất dừa - ca cao; (2) Các cán bộ làm công tác quản lý Nhà nước và cán bộ kỹ thuật làm việc tại các Sở NN – PTNT, Trung tâm Khuyến nông, Trung tâm Giống cây trồng, Phòng NN – PTNT ở các huyện có trồng ca cao như: Châu Thành, Giồng Trôm, Mỏ Cày Bắc, Mỏ Cày Nam, Bình Đại; (3) Tập huấn viên (khuyến nông viên cơ sở) ở các ấp – xã trồng ca cao. 3.3.5 Giải pháp thành lập câu lạc bộ, hợp tác xã ca cao, gắn kết giữa người sản xuất với doanh nghiệp thu mua Thực tế, người nông dân luôn quan tâm đến diễn biến giá cả ca cao và nếu kỳ vọng giá cả tăng thì xác suất quyết định sẽ mở rộng mô hình tăng. Vì vậy, các cơ quan có liên quan cần cung cấp thông tin qua các phương tiện thông tin đại chúng, qua các tổ chức khuyến nông, các cấp chính quyền, đoàn thể về cung, cầu, giá cả, thị hiếu tiêu dùng của thị trường trong và ngoài nước đến người sản xuất ca cao. Từ đó, giúp họ quyết định sản xuất đúng đắn, lâu dài, ổn định có căn cứ phù hợp với nhu cầu khách hàng trong và ngoài nước. Cần thiết kế, xây dựng trang website cây dừa – ca cao nhằm đẩy mạnh quảng bá sản phẩm.Thúc đẩy thành lập các câu lạc bộ ca cao: thực hiện trợ giúp cho các hộ nông dân thành lập các câu lạc bộ nông dân trồng ca cao để chuyển giao kỹ thuật, tăng cường việc chia sẻ thông tin, sự đoàn kết và tương trợ giữa những người trồng ca cao.Thúc đẩy thành lập HTX sản xuất ca caogắn với quá trình phát triển nền nông nghiệp hàng hóa để người dân có thể cùng nhau trồng, kinh doanh dừa và ca cao rộng hơn trong ký kết hợp đồng mua vật tư đầu vào và tiêu thụ sản phẩm một cách chủ động hơn, khả năng kêu gọi các sự hỗ trợ về kỹ thuật, tài chánh cao hơn và chủ động hơn. Doanh nghiệp và nông dân cần liên kết chặt chẽ để tạo vùng nguyên liệu vững chắc cho doanh nghiệp và tạo đầu ra an toàn cho nông dân cũng là vấn đề được xem trọng trong việc phát triển cây ca cao. Các công ty, doanh nghiệp hoạt động kinh doanh thu mua ca cao phối hợp với ngành nông nghiệp địa phương trong việc tổ chức đưa tiến bộ kỹ thuật vào trồng – sơ chế ca cao, xây dựng mối liên kết với nông dân dựa trên cơ sở xác định rõ nghĩa vụ, trách nhiệm và chia sẻ quyền lợi với người sản xuất ca cao dưới sự chỉ đạo, tổ chức sản xuất của địa phương và ngành nông nghiệp trên cơ sở công khai minh bạch và cùng có lợi. Mặc dù bước đầu người nông dân đã tiếp cận được thị trường ca cao và những người thu mua để bán trái và hạt ca cao, nhưng mạng lưới tiếp thị vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu. Vì vậy, các công ty, doanh nghiệp thu mua ca cao (như Cargill, ED&F Man) cần mở rộng hơn nữa mạng lưới thu mua cấp 2, cấp 3 và cơ sở ở những nơi cây ca cao vào giai đoạn kinh doanh nhằm thu mua kịp thời quả - hạt ca cao cho nông hộ, giúp nông hộ an tâm về đầu ra sản phẩm của mình. 127 Phân tích các yếu tố . . . 3.3.6 Giải pháp mô hình dừa – ca cao – du lịch sinh thái Bến Tre là vùng đất còn nhiều tiềm năng phát triển du lịch, đặc biệt là du lịch sinh thái. Vì đa số người dân Bến Tre đều có trồng dừa và đang dần xen cây ca cao, điều kiện khí hậu mát mẽ, tạo cho con người có cảm giác thoải mái khi bước vào vườn cây trĩu quả, làm dịu đi những căng thẳng của cuộc sống hàng ngày. Bên cạnh đó, tình hình giao thông Bến Tre đã rất thuận lợi cho khách du lịch đến vườn cây (giao thông nông thôn, cầu Rạch Miễu, cầu Hàm Luông). Du lịch sinh thái vườn, tham quan vườn dừa – ca cao và thưởng thức các sản phẩm chế biến từ dừa và ca cao (kẹo dừa, rượu dừa, đồ thủ công mỹ nghệ từ dừa, nước uống từ bột ca cao nguyên chất, kẹo chocolate, bánh ca cao và rượu ca cao) là ý tưởng rất có thể sẽ thành hiện thực. Nghiên cứu thị trường tiêu thụ ca cao ở phần trên cho thấy 90% ca cao được sản xuất ra trên thế giới là được tiêu thụ ở các quốc gia không hề trồng ca cao (Châu Âu, Mỹ, Nhật). Hàng ngày họ thưởng thức các sản phẩm được làm từ ca cao thậm chí là nghiện chocolate nhưng lại không biết hình thái cây ca cao (cây, lá, quả, hạt) và một số công đoạn chế biến ca cao truyền thống. Do vậy, cần tổ chức các chuyến du lịch tại các khu du lịch sinh thái vườn cho khách trong và ngoài nước, góp phần quảng bá sản phẩm ca cao trong nước vốn là một ngành còn rất non trẻ ở Việt Nam. 4. Kết luận Tỉnh Bến Tre hội tụ khá đầy đủ các điều kiện cần thiết cho cây ca cao sinh trưởng và phát triển như điều kiện tự nhiên, đất đai, khả năng tiêu thụ và sự quan tâm của các ngành các cấp địa phương. Các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến quyết định của nông hộ mở rộng mô hình trồng xen cây cao trong vườn dừa: tổng diện tích đất vườn dừa, tỷ lệ lao động trên diện tích đất, nông hộ kỳ vọng giá bán ca cao, nông hộ có vay vốn, tỷ lệ diện tích đã trồng xen ca cao trên tổng diện tích đất vườn dừa. Nghiên cứu đã đề xuất các giải pháp chủ yếu để gia tăng diện tích, sản lượng cho mô hình dừa – ca cao là nâng cao năng suất, tín dụng và chính sách, quy hoạch vùng ca cao xuất khẩu, lao động cho sản xuất ca cao, gắn kết giữa nông hộ sản xuất và doanh nghiệp nhằm tăng thêm thu nhập cho nông hộ. Bên cạnh đó, hiệu quả xã hội của việc trồng và phát triển cây ca cao góp phần xóa đói giảm nghèo, góp phần tạo thêm công ăn việc làm cho nhiều hộ gia đình trong các khâu trồng ca cao, thu mua quả và hạt ca cao, sơ chế hạt ca cao, ươm giống ca cao, . . . từ đó nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân địa phương. Cũng cần lưu ý phát triển ca cao ở Bến Tre cần tập trung theo hướng thâm canh, tăng năng suất và nâng cao chất lượng, không chạy theo phong trào. Đồng thời sau trồng phải chăm sóc đúng quy trình kỹ thuật mới mong đạt kết quả cao. 128 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đặng, Kim Sơn. 2001. Công nghiệp hóa từ nông nghiệp, lý luận, thực tiễn và triển vọng áp dụng ở Việt Nam. Nhà xuất bản nông nghiệp. 2. Huỳnh, Thị Trúc. 2008. Phân tích các yếu tố tác động đến hiệu quả kinh tế của trồng xen ca cao trong vườn dừa tại tỉnh Bến Tre. Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế TP.HCM, Việt Nam. 3. Lê, Phương Trung. 2007. Đánh giá khả năng phát triển cây cao su trên địa bàn huyện Dầu Tiếng tỉnh Bình Dương. Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Kinh tế nông nghiệp, Đại học Nông Lâm TP.HCM, Việt Nam. 4. Nguyễn, Cao Văn và Bùi, Dương Hải. 2009. Kinh tế lượng, Hướng dẫn trả lời lý thuyết và giải bài tập (Dùng cho học viên cao học, nghiên cứu sinh và sinh viên các trường đại học, cao đẳng). Nhà xuất bản tài chính. 5. Nguyễn, Thị Lệ Thủy. 2010. Tài liệu tập huấn Kỹ thuật trồng dừa. Trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ Bến Tre. 6. Niên giám thống kê tỉnh Bến Tre.2013, 2014 7. Trần, Văn Giao. 2009. Phân tích khả năng mở rộng diện tích trồng dừa ở tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2010 – 2020. Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Kinh tế nông nghiệp, Đại học Nông Lâm TP.HCM, Việt Nam. 8. Pindyck R.S., Rubinfeld D.L.1994. Kinh tế học vi mô. Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật. 9. Ramu Ramanathan, 2001. Kinh tế lượng (Thục Đoan và Cao Hào Thi dịch). Chương trình Fullbright về giảng dạy kinh tế ở Việt Nam. 10. S.M.M. Iqbal, C.R. Ireland and V.H.L. Rodrigo. 2006. A logistic analysis of the factors determining the decision of smallholder farmers to intercrop: A case study involving rubber–teaintercropping in Sri Lanka. Agricultural Systems 87 (2006) 296–312 11. O. Sebopetji and A. Belete. 2009. An application of probit analysis to factors affecting small-scale farmers’ decision to take credit: a case study of the Greater Letaba Local Municipality in South Africa. African Journal of Agricultural Research Vol. 4 (8), pp. 718-723, August, 2009. 12. TYuan Zhou, Hong Yang , Hans-Joachim Mosler and Karim C. Abbaspour. 2010. Factors affecting farmers’ decisions on fertilizer use: A case study for the Chaobai watershed in Northern China. Consilience: The Journal of Sustainable Development Vol. 4, Iss. 1 (2010), Pp. 80–102.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf35_5528_2121811.pdf
Tài liệu liên quan