Tài liệu Phân lập một số alcaloid từ lá cây muồng truổng zanthoxylum avicennae (lam.) dc. rutaceae: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 89
PHÂN LẬP MỘT SỐ ALCALOID TỪ LÁ CÂY MUỒNG TRUỔNG
ZANTHOXYLUM AVICENNAE (LAM.) DC. RUTACEAE
Bùi Nguyễn Biên Thùy*, Võ Văn Lẹo*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Muồng truổng là một loài cây bụi phổ biến ở Trung Quốc và các nước Đông Nam Á như
Việt Nam, Thái Lan, Lào, Campuchia, Cây này được dùng để chữa các bệnh như đau dạ dày, mẩn ngứa,
ghẻ lở, phong thấp. Các công bố cho thấy thành phần hóa học của cây bao gồm alcaloid (dictamnin,
skimmianin, magnoflorin), flavonoid và coumarin. Tuy nhiên, ở trong nước mới có vài nghiên cứu về cây
này. Do vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm phân lập và xác định cấu trúc một số chất có trong
lá cây Muồng truổng, làm tiền đề cho các thử nghiệm sinh học và tiêu chuẩn hóa dược liệu sau này.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: lá Muồng truổng (Zanthoxylum avicennae Lam. DC.) thu
hái tháng 12/2017 tại bán đảo Sơn Trà, Đà Nẵng. Dược liệu được chiết ng...
6 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 426 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân lập một số alcaloid từ lá cây muồng truổng zanthoxylum avicennae (lam.) dc. rutaceae, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 89
PHÂN LẬP MỘT SỐ ALCALOID TỪ LÁ CÂY MUỒNG TRUỔNG
ZANTHOXYLUM AVICENNAE (LAM.) DC. RUTACEAE
Bùi Nguyễn Biên Thùy*, Võ Văn Lẹo*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Muồng truổng là một loài cây bụi phổ biến ở Trung Quốc và các nước Đông Nam Á như
Việt Nam, Thái Lan, Lào, Campuchia, Cây này được dùng để chữa các bệnh như đau dạ dày, mẩn ngứa,
ghẻ lở, phong thấp. Các công bố cho thấy thành phần hóa học của cây bao gồm alcaloid (dictamnin,
skimmianin, magnoflorin), flavonoid và coumarin. Tuy nhiên, ở trong nước mới có vài nghiên cứu về cây
này. Do vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm phân lập và xác định cấu trúc một số chất có trong
lá cây Muồng truổng, làm tiền đề cho các thử nghiệm sinh học và tiêu chuẩn hóa dược liệu sau này.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: lá Muồng truổng (Zanthoxylum avicennae Lam. DC.) thu
hái tháng 12/2017 tại bán đảo Sơn Trà, Đà Nẵng. Dược liệu được chiết ngấm kiệt với cồn 80%, lắc phân bố
với các dung môi có độ phân cực tăng dần. Sử dụng các kỹ thuật sắc ký cột để phân tách và phân lập các
chất. Xác định cấu trúc các chất bằng các kỹ thuật phổ MS, NMR.
Kết quả: dược liệu được chiết ngấm kiệt với cồn 80%, cao toàn phần được lắc phân bố lần lượt với các
dung môi có độ phân cực tăng dần là n-hexan, cloroform, ethyl acetat. Từ cao cloroform đã phân lập được 4
alkaloid: γ-fagarin, skimmianin, 1-methyl-2-pentylquinolin-4(1H)-on và 2-heptyl-1-methylquinolin-4(1H)-on.
Kết luận: từ cao cloroformy của lá loài Zanthoxylum avicennae đã phân lập được 4 alkaloid. Các hợp
chất phân lập được sẽ làm tiền đề cho các thử nghiệm sinh học và làm chất chuẩn trong công tác tiêu chuẩn
hóa dược liệu.
Từ khóa: Zanthoxylum avicennae (Lam.) DC., γ-fagarin, skimmianin, 1-methyl-2-pentylquinolin-
4(1H)-on, 2-heptyl-1-methylquinolin-4(1H)-on.
ABSTRACT
ISOLATION OF SOME ALKALOIDS FROM THE LEAVES
OF ZANTHOXYLUM AVICENNAE (LAM.) DC. RUTACEAE
Bui Nguyen Bien Thuy, Vo Van Leo
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 89 – 94
Background: “Muong truong” is a popular shrub found in China and Southeast Asia countries
(Vietnam, Thailand, Laos, Cambodia, ...). This plant has been used to treat diseases such as stomach pain,
itchy rash, rash, rheumatism .... Its chemical constituents are reported to contain alkaloids (dictamnin,
skimmianin, magnoflorin), flavonoids and coumarins. However, until now there are few studies on this
plant in VietNam. So this study was carried out to isolate and determine the structure of some compounds
from the leaves, which are used for further biological testing and for standardization of medicinal plants.
Materials and methods: Leaves of Zanthoxylum avicennae (Lam.) DC. were collected in December, 2017
at Son Tra, Da Nang. The material was extracted with 80% ethanol, the obtained extract was distributed with n-
hexan, chloroform, ethyl acetate. Compounds were isolated by using column chromatography techniques.
Structures of isolated compounds were elucidated by MS, NMR spectroscopy methods.
*Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: TS. Võ Văn Lẹo ĐT: 090 7060790 Email: vovanleo1956@uphcm.edu.vn
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 90
Results: Plant material was extracted with 80% ethanol. The ethanol extract was evaporated to a
concentrated extract under reduced pressure. This extract was diluted with water and distributed with n-
hexan, chloroform, ethyl acetate, respectively. From the chloroform extract, four alkaloids were isolated: γ-
fagarine, skimmianine, 1-methyl-2-pentylquinolin-4(1H)-one, 2-heptyl-1-methylquinolin-4(1H)-one.
Conclusion: From the chloroform extract of the leaves of Zanthoxylum avicennae, 4 alkaloids were
isolated. The isolated compounds can be used in biological tests and in standardizations of medicinal plants.
Keywords: Zanthoxylum avicennae (Lam.) DC., leave, γ-fagarine, skimmianine, 1-methyl-2-
pentylquinolin-4(1H)-one, 2-heptyl-1-methylquinolin-4(1H)-one.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Muồng truổng (Zanthoxylum avicennae (Lam.)
DC.) là loài cây bụi mọc phổ biến ở Trung Quốc
và các nước Đông Nam Á như Việt Nam, Thái
Lan, Lào, Campuchia, . Ở Việt Nam, Muồng
truổng mọc ở khắp nơi từ Bắc vào Nam, chủ yếu
ở các tỉnh duyên hải miền Trung. Thành phần
hóa học chính của cây Muồng truổng là alkaloid,
coumarin, ngoài ra còn có flavonoid, terpenoid,
sitosterol và acid hữu cơ(1,2); với các tác dụng
dược lý nổi bật là kháng viêm, độc tế bào, bảo vệ
gan(4) Nghiên cứu này được thực hiện với mục
tiêu chiết xuất, phân lập một số hợp chất từ lá
cây Muồng truổng nhằm đóng góp thêm về dữ
liệu hóa học cho cây này và phục vụ cho một số
thử nghiệm sinh học sau này.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nguyên liệu
Nguyên liệu là lá Muồng truổng (5 kg) thu
hái vào tháng 12/2017 tại bán đảo Sơn Trà, Đà
Nẵng. Mẫu được định danh bằng phương pháp
khảo sát hình thái thực vật và ly trích, giải trình
tự ADN tại công ty phù sa Biochem, Vĩnh Long;
so sánh kết quả với hệ thống ngân hàng gene
NCBI (National center for Biotechnology
Information); tên khoa học được xác định là
Zanthoxylum avicennae (Lam.) DC., thuộc họ Cam
(Rutaceae). Mẫu nghiên cứu được ký hiệu là ZA-
18 lưu tại Bộ môn Dược liệu, Khoa Dược, Đại
học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.
Dung môi, hóa chất, trang thiết bị
Ethanol 96%, n-hexan, ethyl acetat của Si-
Tech Co.Ltd (Trung Quốc) ; cloroform, methanol
của Labscan (Thái Lan).
Phổ khối (APCI-MS, ESI-MS) được đo trên
máy ALIGENT 1100 MC-LSD Trap của Viện
công nghệ hóa học. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân
(NMR): 1H-NMR, 13C-NMR, DEPT, HSQC,
HMBC được đo trong dung môi DMSO-d6 trên
máy Bruker AM 500 FT-NMR spectrometer của
Viện hóa học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam.
Chiết xuất, phân lập
Dược liệu (5 kg) được xay nhỏ, chiết ngấm
kiệt với cồn 80%, dịch chiết cồn được cô thu
hồi dung môi dưới áp suất giảm, thu được cao
cồn. Cao này được pha loãng với nước, lắc
phân bố lỏng-lỏng với các dung môi n-hexan,
cloroform, ethyl acetat, thu được các cao n-
hexan cloroform và ethyl acetat tương ứng sau
khi loại dung môi.
Các phương pháp sắc ký
Sắc ký lớp mỏng
Thực hiện trên bản mỏng silica gel 60 F254
(Merk). Sau khi khai triển bằng dung môi
thích hợp, phát hiện dưới đèn UV bước sóng
254 nm, 365 nm, thuốc thử VS và thuốc thử
dragendroff.
Sắc ký cột nhanh
Chất hấp phụ là silica gel (TQ), kích thước
hạt (40-63 µm). Nạp mẫu khô, khai triển bằng
hệ dung môi n-hexan – cloroform – methanol
(50:50:0 – 50:50:100).
Sắc ký cột cổ điển
Chất hấp phụ là silica gel, kích thước hạt
(25-40 µm). Nạp mẫu khô, khai triển bằng hệ
dung môi n-hexan – ethyl acetat (100:0 –
60:40).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 91
Xác định cấu trúc các chất
Phân tích dữ liệu phổ MS, phổ NMR và so
sánh với tài liệu tham khảo.
KẾT QUẢ
Chiết xuất, phân lập
Bột khô (5 kg) lá Zanthoxylum avicennae
được chiết ngấm kiệt với ethanol 80%. Cô thu hồi
dung môi thu được 2 lít dịch chiết đậm đặc. Dịch
này được pha loãng với nước và lắc phân bố lần
lượt với n-hexan, cloroform, ethyl acetat, cô thu
hồi dung môi thu được 3 cao phân đoạn: n-hexan
(56 g); cloroform (205 g) và ethyl acetat (16,5 g).
Tiến hành sắc ký cột nhanh với 55 g cao
cloroform, thu được 14 phân đoạn; tủa từ phân
đoạn 2, 3 được lọc rửa, kết tinh nhiều lần thu được
hợp chất 1 (67 mg) và hợp chất 2 (200 mg)
tương ứng; phân đoạn 6 tiến hành sắc ký
cột cổ điển với hệ dung môi n-hexan - ethyl
acetat (100:0 – 60:40) thu được hợp chất 3 (190 mg)
và hợp chất 4 (11 mg).
Dữ liệu phổ 1H-NMR và 13C-NMR của
các chất phân lập được ghi nhận trong bảng
1 và 2 sau đây:
Bảng 1: Dữ liệu phổ 1H-NMR và 13C-NMR của hợp chất 1 và 2
C CHn/NHn
1 (DMSO-d6, 125/500 MHz) 2 (DMSO-d6, 125/500 MHz)
c ppm H ppm, mult., (J, Hz) c ppm H ppm, mult., (J, Hz)
2 C 162,6 - 163,8 -
3 C 103,5 - 101,7 -
4 C 156,2 - 156,7 -
5 CH 113,5 7,76 d (8,5) 117,8 7,96 d (9,0)
6 CH 123,6 7,39 t (5,5) 112,5 7,39 d (9,5)
7 C 108,4 7,17 d (8) 151,9 -
8 C 154,3 - 141,3 -
9 C 136,7 - 140,7 -
10 C 118,9 - 114,1 -
2’ CH 144,6 7,97 d (2,5) 143,7 7,97 d (2,5)
3’ CH 105,3 7,42 d (3,0) 105,4 7,42 d (3,0)
4-OCH3 59,4 4,44 s 59,4 4,42 s
7-OCH3 - - 56,5 3,95 s
8-OCH3 55,6 3,95 s 60,7 3,91 s
Bảng 2: Dữ liệu phổ 1H-NMR và 13C-NMR của hợp chất 3 và 4
C CHn/NHn
3 (DMSO-d6, 125/500 MHz) 4 (DMSO-d6, 125/500 MHz)
c ppm H ppm, mult., (J, Hz) c ppm H ppm, mult., (J, Hz)
2 C 155,3 - 155,3 -
3 CH 109,8 6,02 s 109,8 6,02 s
4 C 175,8 - 175,8 -
5 CH 125,2 8,15 dd (8,0; 8,0) 125,2 8,15 d (8,0)
6 CH 122,9 7,37 dd (8,0; 14,0) 122,9 7,36 t (8,0)
7 CH 131,9 7,69-7,72 m 131,9 7,69-7,72 m
8 CH 116,7 7,76 d (8,5) 116,7 7,76 d (9,0)
9 C 141,8 - 141,8 -
10 C 126,0 - 126,0 -
N-CH3 34,2 3,73 s 34,2 3,73 s
1’ CH2 33,6 2,76 t (7,5) 33,6 2,75 t (7,5)
2’ CH2 28,5 1,31-1,39 m 27,6 1,61 t; 1,31-1,37 m
3’ CH2 27,9 1,57-1,62 m 30,7 1,31-1,37 m
4’ CH2 28,3 1,31-1,39 m 21,8 1,31-1,37 m
5’ CH2 31,1 1,23-1,29 m 13,8 (CH3) 0,88 t (7,0)
6’ CH2 22,0 1,23-1,29 m - -
7’ CH3 13,9 0,86 t (6,5) - -
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 92
BÀN LUẬN
Hợp chất 1
Dạng tinh thể hình kim không màu. Phổ
APCI-MS đo chế độ ion dương của 1 cho
mảnh m/z 230,23; tương ứng với khối lượng
phân tử 229. Phổ 13C-NMR có 13 tín hiệu
carbon, kết hợp với phổ DEPT, nhận thấy có 6
tín hiệu C-IV ở 162,6; 156,2; 154,3; 136,7; 118,9;
103,5 ppm; 5 tín hiệu C-III ở 144,6; 123,6; 113,5;
108,4; 105,3 ppm; 2 tín hiệu -OCH3 ở 59,4; 55,6
ppm. Vậy công thức phân tử của hợp chất 1 là
C13H11O3N, Ω = 9. Phổ 1H-NMR của 1 có cặp
tín hiệu proton doublet ở δH 8,05 (H, d, J = 2,5
Hz) và 7,46 (H, d, J = 2,5 Hz) điển hình cho cặp
H của vòng furano. Ba tín hiệu proton doublet
ở δH 7,76 (H, d, J = 8,5 Hz); 7,46 (H, d, J = 8,0
Hz); 7,39 (H, t) điển hình cho 3 H của vòng
phenyl. Từ những dữ liệu trên, sơ bộ nhận
định hợp chất 1 là một alkaloid furoquinolin.
Kết hợp với các dữ liệu phổ HSQC, HMBC và
tài liệu tham khảo(3), nhận định hợp chất 1 là
γ-fagarin.
Hợp chất 2
Dạng tinh thể hình kim không màu. Phổ
APCI-MS đo chế độ ion dương của hợp chất 2
cho mảnh [M+H]+ m/z 260,32; tương ứng với khối
lượng phân tử 259. Phổ 13C-NMR có 14 tín hiệu
carbon, kết hợp với phổ DEPT, nhận thấy có 7 tín
hiệu C-IV ở 163,8; 156,7; 151,9; 141,3; 140,7; 114,1;
101,7 ppm; 4 tín hiệu C-III ở 143,7; 117,8; 112,5;
105,4 ppm; 3 tín hiệu -OCH3 ở 60,7; 59,4; 56,5 ppm.
Vậy công thức phân tử của 2 là C14H13O4N, Ω = 9.
Phổ 1H-NMR của 2 có cặp tín hiệu proton doublet
ở δH 7,97 (H, d, J = 2,5 Hz) và 7,42 (H, d, J = 3,0
Hz) điển hình cho cặp H của vòng furano. Cặp
tín hiệu proton doublet ở δH 7,96 (H, d, J = 9,0 Hz)
và 7,39 (H, d, J = 9,5 Hz) điển hình cho cặp H
ghép ortho. Từ những dữ liệu trên, sơ bộ nhận
định hợp chất 2 là một alkaloid furoquinolin.
Kết hợp với dữ liệu phổ HSQC, HMBC và tài
liệu tham khảo(3); nhận định hợp chất 2 là
skimmianin.
Hợp chất 3
Dạng bột vô định hình màu trắng. Phổ ESI-
MS đo chế độ ion dương của 3 cho mảnh m/z
258,1969; ứng với khối lượng phân tử 257. Phổ
13C-NMR có 17 tín hiệu carbon, kết hợp với phổ
DEPT, nhận thấy có 4 tín hiệu C-IV ở 175,8;
155,3; 141,8; 126,0 ppm; 5 tín hiệu CH ở 131,9;
125,2; 122,9; 116,7; 109,8 ppm; 6 tín hiệu CH2 ở
33,6; 31,1; 28,5; 28,3; 27,9; 22,0 ppm; 1 tín hiệu CH3
ở 13,9 ppm; 1 tín hiệu N-CH3 ở 34,2 ppm. Vậy
công thức phân tử của 3 là C17H23ON, Ω = 7. Phổ
1H-NMR của 3 có các tín hiệu của proton vòng
phenyl, một tín hiệu của proton gắn với nguyên
tử có độ âm điện lớn 3,73 (3H, s) là tín hiệu của
proton nhóm methyl gắn với N. Các tín hiệu
proton của các carbon (22,0 đến 33,6 ppm) đặc
trưng cho một nhánh heptyl. Từ các dữ liệu trên,
nhận định hợp chất 3 là một alkaloid quinolin,
gắn với một nhánh heptyl. Kết hợp các dữ liệu
phổ HSQC, HMBC, nhận định chất 3 là 2-heptyl-
1-methylquinolin-4 (1H)-on.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 93
Hợp chất 4
Bột vô định hình màu trắng. Phổ ESI-MS
đo chế độ ion dương của 4 cho mảnh m/z
230,1627 [M+H]+; ứng với khối lượng phân tử
229. Phổ 13C-NMR có 15 tín hiệu carbon, kết
hợp với phổ DEPT, nhận thấy có 4 tín hiệu C-
IV ở 175,8; 155,3; 141,8; 126,0 ppm; 5 tín hiệu
CH ở 131,8; 125,2; 122,9; 116,7; 109,8 ppm; 4 tín
hiệu CH2 ở 33,6; 30,7; 27,6; 21,8 ppm; 1 tín hiệu
CH3 ở 13,8 ppm và 1 tín hiệu N-CH3 ở 34,2 ppm.
Vậy công thức phân tử của 4 là C17H23ON, Ω =
7. Phổ 1H-NMR của 4 có các tín hiệu của
proton vòng phenyl, một tín hiệu của proton
gắn với nguyên tử có độ âm điện lớn 3,73 (3H,
s) là tín hiệu của proton nhóm methyl gắn với
N. Các tín hiệu proton của các carbon (21,8
đến 33,6 ppm) đặc trưng cho một nhánh
pentyl. Từ các dữ liệu trên, nhận định hợp
chất 4 là một alkaloid quinolin, gắn với một
nhánh pentyl. Kết hợp các dữ liệu phổ HSQC,
HMBC, nhận định 4 là 1-methyl-2-
pentylquinolin-4 (1H)-on.
(1): R = H: γ-fagarin
(2): R = OCH3: Skimmianin
(3): R’ = n-C7H15: 2-heptyl-1-methylquinolin-4 (1H)-on
(4): R’ = n-C5H11: 1-methyl-2-pentylquinolin-4 (1H)-on
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 94
KẾT LUẬN
Từ cao cloroform của lá Muồng truổng
đã phân lập được 4 hợp chất alkaloid là γ-
fagarin, skimmianin, 1-methyl-2-
pentylquinolin-4(1H)-on, 2-heptyl-1-methyl
quinolin-4(1H)-on. Hợp chất 2-heptyl-1-
methylquinolin-4 (1H)-on lần đầu tiên được
phân lập từ loài Zanthoxylum avicennae. Các
hợp chất alkaloid này có tác dụng sinh học
chính là kháng viêm, gây độc tế bào. Các
chất được phân lập là tiền đề cho các thử
nghiệm dược lý và tiêu chuẩn hóa dược liệu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chen JJ, Wang TY, and Hwang TL (2008), "Neolignans, a
Coumarinolignan, Lignan Derivatives, and a Chromene:
Anti-inflammatory Constituents from Zanthoxylum
avicennae", Journal of Natural Products, 71, pp. 212-217.
2. Chen JJ, Yang CK, Kuo YH, Hwang TL, Kuo WL, Lim YP,
Sung PJ, Chang TH, and Cheng MJ (2015), "New Coumarin
Derivatives and Other Constituents from the Stem Bark of
Zanthoxylum avicennae: Effects on Neutrophil Pro-
Inflammatory Responses", International Journal of Molecular
Sciences, 16, pp. 9719-9731.
3. Enrique Cu, Elkin PM, Lozano JM, and Delle MF (2009),
"Biological activity of secondary metabolites from
Peltostigma guatemalense", Natural Product Research, 23, (4),
pp. 370-374.
4. Viện Dược Liệu (2006), Cây thuốc và động vật làm thuốc, Hà
Nội, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, tr. 322-323.
Ngày nhận bài báo: 18/10/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/11/2018
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6_5313_2131421.pdf