Tài liệu Phân cấp quản lý, khai thác công trình thủy lợi vùng đồng bằng sông Cửu Long: Một tiếp cận dựa trên nhận thức cấp cộng đồng - Nguyễn Đức Việt: KHOA HỌC CƠNG NGHỆ
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 32 - 2016 1
PHÂN CẤP QUẢN LÝ, KHAI THÁC CƠNG TRÌNH THỦY LỢI VÙNG
ĐỒNG BẰNG SƠNG CỬU LONG: MỘT TIẾP CẬN DỰA TRÊN NHẬN
THỨC CẤP CỘNG ĐỒNG
Nguyễn Đức Việt, Nguyễn Văn Tỉnh,
Lê Văn Chính
Tổng cục Thủy lợi, Bộ Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn
Tĩm tắt: Phân cấp quản lý, khai thác cơng trình thủy lợi là cần thiết để xác định rõ vai trị, trách
nhiệm giữa khu vực Nhà nước (các cấp) và khu vực Tư nhân; đây cũng là cơ sở thúc đẩy xã hội hĩa
cơng tác thủy lợi. Tuy nhiên, với các căn cứ phân cấp hiện cĩ như loại hình cơng trình, quy mơ cơng
trình, mức độ phức tạp của cơng trình, địa giới hành chính hoặc diện tích tưới tiêu là khá cứng nhắc
và chưa phù hợp để áp dụng cho những vùng đặc thù như đồng bằng sơng Cửu Long, chủ yếu tưới,
tiêu tự chảy trên hệ thống lớn và cịn cĩ tính mở. Bài báo giới thiệu một phương pháp tiếp cận mới,
theo hướng “từ dưới lên”, dựa trên cơ sở là nhận thức cấp cộng đồng để phân cấp q...
9 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 492 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân cấp quản lý, khai thác công trình thủy lợi vùng đồng bằng sông Cửu Long: Một tiếp cận dựa trên nhận thức cấp cộng đồng - Nguyễn Đức Việt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHOA HỌC CƠNG NGHỆ
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 32 - 2016 1
PHÂN CẤP QUẢN LÝ, KHAI THÁC CƠNG TRÌNH THỦY LỢI VÙNG
ĐỒNG BẰNG SƠNG CỬU LONG: MỘT TIẾP CẬN DỰA TRÊN NHẬN
THỨC CẤP CỘNG ĐỒNG
Nguyễn Đức Việt, Nguyễn Văn Tỉnh,
Lê Văn Chính
Tổng cục Thủy lợi, Bộ Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn
Tĩm tắt: Phân cấp quản lý, khai thác cơng trình thủy lợi là cần thiết để xác định rõ vai trị, trách
nhiệm giữa khu vực Nhà nước (các cấp) và khu vực Tư nhân; đây cũng là cơ sở thúc đẩy xã hội hĩa
cơng tác thủy lợi. Tuy nhiên, với các căn cứ phân cấp hiện cĩ như loại hình cơng trình, quy mơ cơng
trình, mức độ phức tạp của cơng trình, địa giới hành chính hoặc diện tích tưới tiêu là khá cứng nhắc
và chưa phù hợp để áp dụng cho những vùng đặc thù như đồng bằng sơng Cửu Long, chủ yếu tưới,
tiêu tự chảy trên hệ thống lớn và cịn cĩ tính mở. Bài báo giới thiệu một phương pháp tiếp cận mới,
theo hướng “từ dưới lên”, dựa trên cơ sở là nhận thức cấp cộng đồng để phân cấp quản lý, khai thác
và bảo vệ cơng trình thủy lợi. Nguyên tắc nhận thức cấp cộng đồng (được hiểu là khu vực Tư nhân)
đến đâu thì Nhà nước rút dần vai trị đến đĩ, đây cũng phù hợp với cơ chế thị trường trong sản xuất
nơng nghiệp hàng hĩa cĩ sử dụng dịch vụ thủy lợi của vùng đồng bằng sơng Cửu Long.
Từ khĩa: phân cấp cơng trình thủy lợi, quản lý vận hành, cơng trình thủy lợi, hệ thống tưới
tiêu, nhận thức cấp cộng đồng.
Summary: Decentralize the management and exploitation of irrigation works is necessary to
clearly define the roles and responsibilities between the State sector and Private sector; which is
also a basis for promoting socialization of irrigation works. However, with the existing types of
decentralization such as type of works, size of works, complexity of works, administrative
boundaries or irrigated area is quite rigid and inappropriate to apply to specific regions as the
Mekong Delta, irrigation is mainly distributed by gravity over large-scale systems and without
border. The paper introduce a new methodological approach, towards "bottom-up", based on
the community-level awareness to implement decentralize the management and exploitation of
irrigation works. Principle is community-level awareness (as the Private sector) to where, the
roles of the State to get there, which is appropriate to the market mechanism in agriculture
production used irrigation services in the Mekong Delta.
Keywords: hydraulic works decentralization, operation and management, hydraulic works,
irrigation systems, community-level awareness.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ *
Tồn vùng đồng bằng sơng Cửu Long
(ĐBSCL) hiện cĩ: 12 hồ chứa, 160 đập dâng
tạm; 1.414 trạm bơm vừa, lớn và hàng nghìn
trạm bơm nhỏ; 14.322 km kênh trục cấp 1,
28.175 km kênh cấp 2 và 24.686 km kênh
Ngày nhận bài: 31/12/2015
Ngày thơng qua phản biện: 19/2/2016
Ngày duyệt đăng: 20/4/2016
cấp 3 và nội đồng (TCTL, 2013); đặc thù về
hệ thống thủy lợi (HTTL) của vùng là các
cơng trình thủy lợi (CTTL) nằm xen kẽ trong
mạng lưới sơng ngịi tự nhiên chằng chịt.
Các CTTL trên đảm bảo diện tích tưới thực
tế đạt 1.9 triệu lượt ha, chiếm hơn 70% diện
tích đất nơng nghiệp tồn vùng.
KHOA HỌC CƠNG NGHỆ
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 32 - 2016 2
Hình 1.1. Bản đồ hệ thống thủy lợi vùng đồng bằng sơng Cửu Long
Nguồn: NĐ.Việt (TCTL) và TN.Thắng (IWE), 2016
Trải qua 70 năm đầu tư và phát triển HTTL
cho các vùng trên cả nước, hiệu quả quản lý
khai thác (QLKT) CTTL hiện vẫn cịn thấp,
mức tưới ước đạt 65%; riêng vùng ĐBSCL là
khoảng 55% (TCTL 2014). Đối với vùng
ĐBSCL, nguyên nhân do trong quá trình xây
dựng các Tổ chức quản lý thủy lợi chưa nghiên
cứu sâu, chưa tính đến các điều kiện đặc thù
HTTL của vùng dẫn đến các tổ chức hoạt động
kém hiệu quả, bền vững.
Các HTTL, CTTL vùng ĐBSCL hiện được
quản lý bởi 08 đơn vị QLKTCTTL thuộc khu
vực Nhà nước với tổng số 1.400 cán bộ, cơng
nhân; ít hơn 10 lần so với vùng ĐBSH (14.779
người), trong khi diện tích được tưới bởi
CTTL lớn gấp 2,7 lần vùng ĐBSH (0,7 triệu
hecta). Trong đĩ, số cán bộ tại Chi cục thủy lợi
là 400 người; số cán bộ, cơng nhân tại đơn vị
QLKTCTTL là 1.000 người.
Theo đánh giá hiệu quả hoạt động của các
CTTL trên cả nước (thơng qua bộ chỉ số
Benchmaking1) do Tổng cục Thủy lợi, Bộ
Nơng nghiệp và PTNT thực hiện năm 2014,
thể hiện tại hình 1.2.
Kết quả cho thấy tại ĐBSCL (hoặc vùng Tây
Nam Bộ): 01 cán bộ thủy lợi phụ trách tưới
cho hơn 4.600 ha đất SXNN, thậm chí cĩ tỉnh
hơn 10.000 ha như Vĩnh Long. Những con số
này phản ánh một thực tế là cơng tác
QLKTCTTL của vùng ĐBSCL hiện cịn bỏ
ngỏ do thiếu sự quan tâm trong xây dựng tổ
chức QLKTCTTL của các cấp chính quyền
hoặc nếu cĩ tổ chức thì cũng thiếu nguồn
nhân lực quản lý (tại các cơng ty, trạm,
huyện, xã).
Tại vùng ĐBSCL, nguyên nhân làm cho hiệu
quả thấp ở các CTTL là do yếu tố thể chế hơn
là yếu tố kỹ thuật (VAWR 2010), lý do là
nguồn lực của Nhà nước cịn cĩ hạn, các Tổ
chức quản lý thủy lợi của Nhà nước mới chỉ
1 Quyết định số 3511/QĐ-BNN-TCTL ngày 31/8/2015
KHOA HỌC CƠNG NGHỆ
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 32 - 2016 3
quản lý được một số CTTL đầu mối (trạm bơm,
cống, bọng ngăn mặn); từ đầu mối đến mặt
ruộng hiện vẫn tồn tại một khoảng trống trong
cơng tác quản lý, đặc biệt là hệ thống kênh,
mương nội đồng; rất khĩ để xác định được chủ
thể quản lý, vận hành và bảo vệ cơng trình.
Hình 1.2. Biểu đồ thống kê diện tích tưới bình quân do một lao động của
Tổ chức quản lý thủy lợi phụ trách.
Hậu quả, nhiều CTTL tại ĐBSCL khơng cĩ
chủ thể quản lý gây lãng phí đầu tư, thất thốt
nghiêm trọng nguồn nước tưới. Yêu cầu xây
dựng và kiện tồn các tổ chức quản lý thủy lợi,
đặc biệt là các Tổ chức quản lý, khai thác cơng
trình thủy lợi (sau đây gọi tắt là Tổ chức quản
lý thủy lợi) liên tỉnh trong vùng như Quản Lộ-
Phụng Hiệp, Ơ Mơn- Xà No, Bắc Vàm Nao...
ngày càng trở lên cấp thiết.
Hình 1.3. Cống điều tiết nước bị bỏ hoang tại
tỉnh Sĩc Trăng
Hình 1.4. Kênh mương thủy lợi nội đồng tại
tỉnh Cà Mau
Tuy nhiên, vấn đề khĩ khăn gặp phải khi xây
dựng hoặc kiện tồn một Tổ chức quản lý thủy
lợi vùng ĐBSCL là việc thực hiện phân cấp
QLKTCTTL. Mặc dù tại Thơng tư số
65/2009/TT-BNN về “Hướng dẫn tổ chức hoạt
động và phân cấp quản lý, khai thác cơng trình
thủy lợi” cĩ đưa ra một số căn cứ để phân cấp
là diện tích tưới và quy mơ cơng trình. Nhưng
trên thực tế, nếu chỉ sử dụng các căn cứ phân
cấp trên để áp dụng cho nhưng nơi cĩ các
KHOA HỌC CƠNG NGHỆ
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 32 - 2016 4
HTTL đặc thù như vùng ĐBSCL là khá cứng
nhắc và chưa phù hợp, cụ thể là: (i) chưa phù
hợp với đặc thù của các HTTL vùng ĐBSCL;
(ii) chưa tính đến các yếu tố thị trường; (iii)
chưa khuyến khích, thúc đẩy xã hội hĩa cơng
tác thủy lợi (VIWARDA 2013).
Do vậy, ngành khoa học thủy lợi cần cĩ một
nghiên cứu chuyên sâu nhằm tìm kiếm thêm
cơ sở phân cấp QLKTCTTL, làm cơ sở để xây
dựng Tổ chức quản lý thủy lợi vùng ĐBSCL
đáp ứng được các tiêu chí hoạt động: (i) hiệu
quả; (ii) bền vững; (iii) linh hoạt.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Xác định vấn đề cịn tồn tại trong quá trình
thực hiện phân cấp QLKTCTTL chưa được
giải quyết, cần tiếp tục nghiên cứu.
- Xây dựng phương pháp luận để thực hiện
phân cấp QLKTCTTL theo quan điểm nhận
thức cấp cộng đồng.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp kế thừa tài liệu: tìm kiếm các
tài liệu dựa trên các từ khĩa cĩ liên quan đến
chủ đề nghiên cứu.
- Phân tích tài liệu thu thập được: xem xét
phạm vi, nội dung của các vấn đề mà nghiên
cứu đề cập, kết hợp trích dẫn bằng phần mềm
Mendeley.
- Phương pháp tư duy logic, tư duy trừu tượng
và duy vật biện chứng: được sử dụng trong các
phân tích và đánh giá để đưa ra những nhận
định và đề xuất ban đầu.
- Phương pháp chuyên gia: tham vấn những
chuyên gia đầu ngành thuộc lĩnh vực thủy lợi,
KH-XH& NV, triết học, tổ chức nhà nước
4. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Tại sao cần phân cấp quản lý khai thác cơng
trình thủy lợi?
Khái niệm Tổ chức quản lý thủy lợi: là một
khối thống nhất, bao gồm các đơn vị, bộ phận-
cĩ thể thuộc khu vực Nhà nước hoặc khu vực
Tư nhân- cĩ mối quan hệ vừa độc lập, vừa phụ
thuộc được chuyên mơn hĩa, được phân cấp
quản lý, quyền hạn, quyền lợi nhất định; được
bố trí theo từng cấp để cùng thực hiện tốt
nhiệm vụ QLKT, vận hành CTTL một cách
khoa học và hợp lý (ĐN.Hạnh 2015).
Khái niệm phân cấp QLKTCTTL: là cơ sở để
chuyển giao các CTTL được xây dựng bằng
ngân sách Nhà nước cho tổ chức hoặc cá nhân
quản lý, khai thác và bảo vệ, đồng thời quy
định cụ thể về trách nhiệm, quyền hạn của các
cấp, các ngành trong quản lý thủy lợi. Phân
cấp QLKTCTTL đảm bảo sự đồng bộ khép kín
về cơng tác quản lý, làm tốt chức năng cầu nối
giữa khu vực Nhà nước với các khu vực Tư
nhân về các dịch vụ cung ứng nước tưới liên
quan, giúp người dùng nước sử dụng nước
hiệu quả (TC. Trung 2009).
Để một Tổ chức quản lý thủy lợi hoạt động
hiệu quả, bền vững cần được xây dựng dựa
trên 03 yếu tố chính là: (i) nhiệm vụ- trách
nhiệm; (ii) nhân lực; (iii) tài chính. Trong đĩ,
thực hiện phân cấp QLKTCTTL hợp lý sẽ xác
định được nhiệm vụ- trách nhiệm phù hợp cho
từng cá nhân/ đơn vị/ bộ phận một cách rõ
ràng, cụ thể trước khi bắt đầu xây dựng một tổ
chức (ISOS 2010). Tiếp theo, căn cứ trên các
nhiệm vụ đĩ sẽ xác định được nguồn nhân lực,
kèm theo là nguồn tài chính cần thiết và đủ để
thực hiện nhiệm vụ đĩ.
Điểm chung ở cả tổ chức cơng ích và tổ chức
sản xuất đĩ là đều mong muốn đạt được hiệu
quả lợi ích hoạt động và lợi nhuận sản xuất là
cao nhất; nhưng với chi phí đầu tư về nhân lực
và tài chính là thấp nhất. Do vậy, để đạt kết
quả mong muốn này việc thực hiện phân cơng
trách nhiệm phù hợp với năng lực của từng
đơn vị/ bộ phận/ cá nhân trong Tổ chức quản
lý thủy lợi đĩ là hết sức cần thiết (WB 2008).
Một số ưu điểm đã được thực tiễn chứng minh
sau khi phân cấp QLKTCTTL để làm cơ sở
thực hiện chuyển giao tưới cho các Tổ chức
KHOA HỌC CƠNG NGHỆ
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 32 - 2016 5
quản lý thủy lợi ở các nước trên thế giới là:
- Tổ chức quản lý thủy lợi hoạt động hiệu quả
và bền vững hơn.
- Quản lý nước tưới hiệu quả, bền vững và
cơng bằng hơn.
- Nâng cao trách nhiệm và hiệu quả quản lý
CTTL ở địa phương.
- Tự chủ cao hơn, giảm gánh nặng tài chính
đối với Chính phủ.
- Tạo cạnh tranh giữa khu vực Nhà nước và
khu vực Tư nhân để đáp ứng cho nhu cầu của
địa phương.
Chính vì vậy, từ thập niên 1980 đến giữa thập
niên 1990, thống kê cĩ đến 63 nước phát triển
và đang phát triển đã bắt tay vào thực hiện
phân cấp QLKTCTTL (Agrawal và Ribot
1999). Tại Việt Nam, cũng đã cĩ 42/63 tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng đề
án phân cấp QLKTCTTL theo hướng dẫn tại
Thơng tư số 65/2009/TT-BNNPTNT ngày
12/10/2009 của Bộ Nơng nghiệp và PTNT.
Những căn cứ nào để phân cấp QLKTCTTL?
Các mơ hình Tổ chức quản lý thủy lợi trên thế
giới và Việt Nam thường sử dụng một trong
các cơ sở phân cấp QLKTCTTL như sau:
- Loại hình cơng trình (đầu mối, nội đồng...).
- Quy mơ cơng trình thủy lợi (dung tích, chiều
cao...).
- Mức độ phức tạp của CTTL (vận hành trạm
bơm, kênh, cống...).
- Địa giới hành chính (tỉnh, huyện, xã...).
- Đơn vị diện tích tưới (hecta, km2).
Các căn cứ trên nhằm mục đích phân cấp quản
lý CTTL giữa khu vực Nhà nước và khu vực
Tư nhân; nĩi cách khác là để xác định rõ hơn
ranh giới trách nhiệm giữa 02 khu vực này.
Tại Việt Nam, nội dung về phân cấp
QLKTCTTL đã được quy định trong các Văn
bản pháp luật ngành thủy lợi, bao gồm: Pháp
lệnh Khai thác và bảo vệ CTTL (2001), Ngh ị
định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của
Chính phủ và Thơng tư số 65/2009/TT-
NNPTNT ngày12/10/2009 của Bộ NN&PTNT
(TT65). Nhằm giảm gánh nặng cho Ngân sách
nhà nước và nâng cao hiệu quả cơng trình tại
TT65 đã hướng dẫn thực hiện phân cấp
QLKTCTTL cho các chủ thể là TCHTDN, hộ
gia đình, cá nhân theo các tiêu chí như sau: (i)
Hồ chứa (≤ 01 triệu m3 hoặc chiều cao đập ≤
12m); (ii) Đập dâng (chiều cao đập ≤ 10m);
(iii) Trạm bơm điện (từ 100- 500ha); (iv) Kênh
mương (diện tích phục vụ ≤ 500ha); (v) Cống
đầu kênh (từ 50- 400ha). Căn cứ phân cấp theo
quy mơ cơng trình, diện tích cũng được áp
dụng tại một số nước cĩ nền nơng nghiệp
truyền thống khác trong khu vực Châu Á như
Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Thái Lan,
Philippine, Indonexia.
Một số tồn tại của các căn cứ phân cấp
QLKTCTTL hiện cĩ:
Sau một thời gian, rà sốt hiệu quả hoạt động
của các Tổ chức quản lý thủy lợi ở trong và
ngồi nước nhận thấy một số nhược điểm, nổi
cộm là vấn đề xung đột nhiệm vụ , tài chính
giữa Nhà nước và các tổ chức quản lý tưới
thuộc khu vực Tư nhân (Garces-Restrepo et al.
2007; TCTL 2014). Sự đổ vỡ cam kết này của
các bên liên quan thường xuất hiện khi các
CTTL bị xuống cấp, nguyên nhân là:
- Thiếu cơ sở khoa học để thực hiện phân cấp
QLKTCTTL; tại Việt Nam cĩ đến 21/63 tỉnh
chưa thực hiện được phân cấp theo TT65, tập
trung chủ yếu tại các tỉnh cĩ CTTL nhỏ lẻ,
manh mún như vùng Trung du MN phía Bắc
và ĐBSCL.
- Phân cơng trách nhiệm vận hành, duy tu, bảo
dưỡng CTTL giữa các khu vực Nhà nước và
khu vực Tư nhân cịn thiếu rõ ràng, chưa đồng
bộ, chồng chéo, chưa cụ thể và hợp lý; ví dụ
tại Cà Mau, Chi cục thủy lợi kiêm luơn chức
năng QLKTCTTL dẫn đến khơng đủ nguồn
KHOA HỌC CƠNG NGHỆ
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 32 - 2016 6
lực để quản lý và hầu như khơng vận hành.
- Việc phân cấp quản lý, khai thác CTTL được
căn cứ theo địa giới hành chính gây khĩ khăn
trong cơng tác vận hành, duy tu bảo dưỡng
cơng trình, nhất là các tuyến kênh đi qua nhiều
đơn vị hành chính huyện, xã.
- Cộng đồng địa phương mặc dù đã được trao
quyền quản lý một số CTTL nhưng khơng phù
hợp với nhận thức và trình độ của họ.
- Thực tiễn cho thấy phân cấp QLKTCTTL ở
các tỉnh vùng ĐBSCL chủ yếu nhằm xác định
chủ đầu tư khi cĩ dự án nạo vét, nâng cấp (cĩ
nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước) hơn là làm
cơ sở để các cấp chính quyền quan tâm xây
dựng tổ chức quản lý vận hành khai thác hiệu
quả (ĐN Hạnh 2015).
5. QUAN ĐIỂM MỚI TRONG PHÂN CẤP
QLKTCTTL
Khác với quan điểm sử dụng cơ sở phân cấp
như hiện cĩ để xây dựng Tổ chức quản lý thủy
lợi. Các học giả về chính sách và hành chính
cơng cho rằng: “Phân cấp quản lý cĩ thể được
thiết lập dựa trên hành vi con người theo các
phương pháp tiếp cận khác nhau như nhận
thức, hành động”. Quan điểm sử dụng hành vi
con người, cụ thể là nhận thức con người như
là một cơ sở khoa học để thực hiện phân cấp
QLKTCTTL là mới và chưa cĩ bất kỳ nghiên
cứu chuyên sâu nào ở trong và ngồi nước.
Tuy nhiên, nhận định các đối tượng sử dụng
nước như (WUs, TCHTDN) là một phần
khơng thể thiếu của một HTTL, chính họ hàng
ngày đang tác động trực tiếp đến HTTL thơng
qua các biện pháp canh tác nơng nghiệp và
thực tiễn thủy lợi của họ (Kielen 1996). Vì
vậy, nhận định rằng việc cung cấp, chia sẻ các
kết quả đánh giá hiện trạng CTTL cho nơng
dân và WUs/ TCHTDN về các kiến thức liên
quan đến quản lý, khai thác, vận hành và bảo
dưỡng các CTTL để họ cĩ thể cải thiện nhận
thức của họ kết hợp thêm những kiến thức bản
địa sẽ gĩp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
của các CTTL hiện cĩ (Guba và Lincoln 1989;
Sagardoy 2007; Ghazouani, et al, 2009;
Chaponnière 2012).
Ngay cả với những loại mơ hình Tổ chức quản
lý thủy lợi như “tư nhân hĩa HTTL”, “đối tác
cơng-tư (PPP)” và “quản lý cĩ sự tham gia
(PIM)” cũng phải hiểu là “khơng phải tất cả
các cơng trình, các nhiệm vụ quản lý, vận hành
và bảo dưỡng đều được chuyển giao cho cộng
đồng địa phương” (Sneddon & Fox 2007;
Rusten et al. 2007). Như vậy, nĩ cần dựa trên
kết quả nghiên cứu xã hội học nghiên cứu làm
thế nào để người sử dụng nước (WUs)/
TCHTDN tham gia đến đâu là thực sự cĩ hiệu
quả trong cơng tác QLKTCTTL (C. Chou; N.
Phirun; Isabelle W.; Phillip H. và Anna T.
2011).
Quan điểm mới sử dụng nhận thức CTTL cấp
cộng đồng như là một căn cứ để thực hiện
phân cấp cĩ thể giúp chuyển đổi từ các giải
pháp kỹ thuật cứng nhắc sang cách kết hợp cùng
các phương pháp xã hội linh hoạt hơn để phân
định lại vai trị tham gia của WUs/ TCHTDN
trong cơng tác QLKTCTTL. Xác định được
nhận thức CTTL cấp cộng đồng, tức là xác định
được mức độ cao nhất mà WUs/ TCHTDN cĩ
thể tham gia trong chuỗi các hoạt động quản lý,
khai thác và bảo vệ CTTL; giải quyết được
những nhược điểm vốn cĩ của các căn cứ phân
cấp khác như tính phù hợp, linh hoạt và khơng
yêu cầu tính hệ thống của các cơng trình từ đầu
mối đến mặt ruộng. Đây cĩ thể sẽ là lời giải cho
bài tốn thực hiện phân cấp QLKTCTTL cịn
nhiều bất cập tại vùng ĐBSCL.
6. ĐỀ XUẤT THỰC HIỆN PHÂN CẤP
QLKTCTTL THEO QUAN ĐIỂM NHẬN
THỨC CẤP CỘNG ĐỒNG
Qua khảo sát thực tế tại vùng ĐBSCL nhận
thấy: để thực hiện phân cấp QLKTCTTL theo
quan điểm nhận thức chỉ thực sự cĩ ý nghĩa
khi chứng minh được vai trị nhận thức CTTL
cấp cộng đồng thực sự cĩ tác động đến hiệu
quả QLKTCTTL.
KHOA HỌC CƠNG NGHỆ
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 32 - 2016 7
Như vậy, cần xác định mối tương quan giữa
hiệu quả CTTL cấp cộng đồng và hiệu quả
QLKTCTTL.
Nghiên cứu mối tương quan trên sẽ giúp xác
định chính xác những yếu tố nhận thức nào sẽ
gĩp phần tạo nên hiệu quả QLKTCTTL nĩi
riêng và tính bền vững của cả Tổ chức quản lý
thủy lợi nĩi chung. Trong bối cảnh tái cơ cấu
nền kinh tế, Nhà nước đang khuyến khích các
đơn vị/ doanh nghiệp thuộc khu vực Nhà nước
chuyển đổi từ mơ hình bao cấp sang mơ hình
mới cĩ khả năng tự chủ hơn về tài chính. Do
vậy, căn cứ theo nhận thức CTTL cấp cộng
đồng đến đâu, Nhà nước sẽ xem xét giao trách
nhiệm đến đĩ, nhằm phát huy tối đa năng lực
của khu vực Tư nhân.
Sau khi nghiên cứu, phân t ích hiện trạng
thực t ế vùng ĐBSCL kết hợp phương pháp
thảo luận chuyên gia, đề xuất phương
pháp t hực hiện phân cấp QLKTCTTL theo
quan điểm nhận thức CTTL cấp cộng đồng
như sau:
Hình 6.1. Phương pháp xác định phân cấp QLKTCTTL theo quan điểm nhận thức
TTL cấp cộng đồng
Đánh giá được nhận thức CTTL cấp cộng
đồng thơng qua các chỉ số [Quy định các chỉ
số này thuộc nhĩm biến độc lập (NT)]. Bên
cạnh đĩ, nghiên cứu song song để xây dựng
các chỉ số đánh giá hiệu quả QLKTCTTL nội
đồng [Quy định các chỉ số này là nhĩm biến
phụ thuộc (HQ)] (Chi tiết Hình 6.1).
Theo đĩ, sẽ cĩ 02 nhĩm chỉ số đánh giá, việc
KHOA HỌC CƠNG NGHỆ
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 32 - 2016 8
phân tích mối quan hệ tương quan giữa hai
nhĩm chỉ số “Nhận thức - Hiệu quả” để trả lời
câu hỏi: “Nhận thức về CTTL cấp cộng đồng
cĩ thực sự gĩp phần vào hiệu quả
QLKTCTTL khơng?”.
Cần cĩ số liệu điều tra khảo sát, phỏng vấn tại
vùng nghiên cứu.
Bước tiếp theo, xử lý số liệu và bằng các
thuật tốn trong phần mềm thống kê SPSS,
sàng lọc được những nhân tố về nhận thức
CTTL cấp cộng đồng cĩ quyết định rõ nét
nhất tới hiệu quả sản xuất. Từ đĩ, xác định
các điểm nhận thức CTTL gĩp phần thực hiện
cao nhất hiệu quả sản xuất (nếu nhận thức đĩ
cĩ hệ số kiểm định Cronbach's Alpha > 0.7);
sau đây gọi tắt là điểm nhận thức hiệu quả.
Tại mỗi điểm nhận thức hiệu quả, đề xuất
phân cơng trách nhiệm đối với từng loại hình
CTTL cho các đối tượng sử dụng nước đến
đâu là phù hợp nhất; nhiều điểm nhận thức
hiệu quả gọi là “ranh giới trách nhiệm” giữa
khu vực Nhà nước và khu vực Tư nhân. Đảm
bảo nguyên tắc xã hội hĩa thủy lợi là: thực
hiện phân cơng trách nhiệm theo năng lực cao
nhất mà cấp cộng đồng cĩ thể quản lý .
Từ ranh giới trách nhiệm tiến đến đề xuất
phân cấp nhiệm vụ QLKTCTTL theo từng
loại hình CTTL cho cấp cộng đồng tự chủ
quản lý, khai thác và bảo vệ. Những nhiệm vụ
ở trên mức nhận thức của cấp cộng đồng vẫn
sẽ do các đơn vị/ cơng ty khai thác CTTL
thuộc khu vực Nhà nước thực hiện quản lý.
Qua đĩ, sẽ cĩ một giả thiết ở tương lai: khi
nhận thức của WUs/ TCHTDN đã cao hơn,
khả năng sẵn sàng tiếp nhận quản lý CTTL
của họ khơng chỉ dừng lại ở các CTTL nhỏ
(nội đồng) mà cĩ thể đến các CTTL lớn. Khi
đĩ, việc Chính phủ ban hành một số chính
sách để khuyến khích WUs/ TCHTDN cĩ thể
nhận thêm nhiệm vụ quản lý vận hành CTTL,
thì vai trị và quy mơ của khu vực Nhà nước
sẽ thu hẹp dần do: (i) phân cơng bớt nhiệm
vụ QLKT sang khu vực Tư nhân; (ii) nhiều
Cơng ty thuộc khu vực Nhà nước sẵn sàng
chuyển sang khu vực Tư nhân để hoạt động
theo cơ chế đặt hàng, đấu thầu. Nếu vậy,
đây sẽ là một hướng đi đúng để giảm gánh
nặng cho ngân sách Nhà nước cho lĩnh vực
thủy lợi; các mục tiêu xã hội hĩa cơng tác
thủy lợi theo định hướng thị trường và tái
cơ cấu ngành thủy lợi sẽ nhanh chĩng đạt
được mà vẫn đảm bảo được tính hiệu quả,
bền vững của các Tổ chức quản lý thủy lợi
tại vùng ĐBSCL.
7. KẾT LUẬN
Xã hội hĩa cơng tác thủy lợi với xu thế
chuyển giao dần vai trị QLKTCTTL từ khu
vực Nhà nước sang khu vực Tư nhân để thực
hiện nhiệm vụ cung ứng dịch vụ nước tưới đã
và đang được Chính phủ nhiều nước trên thế
giới trong đĩ cĩ Việt Nam khuyến khích thực
hiện, đặc biệt đối với những khu vực theo
định hướng kinh tế thị trường như vùng
ĐBSCL.
Để xây dựng, kiện tồn, củng cố hệ thống Tổ
chức quản lý thủy lợi vùng ĐBSCL một cách
hiệu quả, bền vững theo định hướng xã hội
hĩa, phù hợp xu hướng thị trường và mục tiêu
tái cơ cấu ngành thủy lợi cần phải cĩ thêm
một cơ sở để phân cấp QLKTCTTL bên cạnh
những căn cứ đã cĩ như: (i) loại hình cơng
trình; (ii) quy mơ cơng trình; (iii) mức độ
phức tạp của cơng trình; (iv) địa giới hành
chính; (v) đơn vị diện tích thì nhận thức
CTTL cấp cộng đồng là cách tiếp cận mới để
thực hiện phân cấp, đây là một hướng đi mới
cần tiếp tục nghiên cứu.
Đề xuất bước nghiên cứu tiếp theo là xây
dựng các chỉ số cụ thể để đánh giá nhận thức
CTTL và hiệu quả QLKTCTTL cấp cộng
đồng, làm cơ sở xác định mối tương quan
giữa hai nhân tố này./.
CHUYỂN GIAO CƠNG NGHỆ
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 32 - 2016 9
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Bộ Nơng nghiệp và PTNT, Đề án nâng cao hiệu quả quản lý khai thác các hệ thống cơng
trình thuỷ lợi hiện cĩ, 2014.
[2] Nguyễn Đức Việt. Kết quả khảo sát thực địa các tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu và Sĩc Trăng,
vùng ĐBSCL, 2014.
[3] Trần Chí Trung. Đề tài: “Nghiên cứu cơ sở khoa học và đề xuất chính sách phân cấp quản
lý khai thác cơng trình thuỷ lợi”, Trung tâm tư vấn PIM, 2009.
[4] Đặng Ngọc Hạnh. Đề tài: “Nghiên cứu đề xuất mơ hình tổ chức và cơ chế chính sách phù
hợp cho hoạt động quản lý khai thác hệ thống cơng trình thuỷ lợi vùng ĐBSCL”, Viện
Kinh tế và quản lý thủy lợi, 2015.
[5] Garces-Restrepo, Muđoz, Vermillion. Irrigation management transfer: worldwide efforts
and results, pp.159–167, 2007.
[6] CAHRS, C.U.. Self-awareness is key for high-performing, Ithaca, NY: CAHRS Research
Link No. 11, 2010.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nguyen_duc_viet_5903_2217882.pdf