Nồng độ vitamin D trong huyết thanh và mối liên quan với đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân vảy nến

Tài liệu Nồng độ vitamin D trong huyết thanh và mối liên quan với đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân vảy nến: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học NỒNG ĐỘ VITAMIN D TRONG HUYẾT THANH VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN VẢY NẾN Phạm Thúy An*, Văn Thế Trung** TÓM TẮT Mở đầu: Vitamin D dạng thoa được sử dụng để điều trị bệnh vảy nến đã đạt được hiệu quả rõ ràng. Trong khi đó, vitamin D dạng uống ít được nghiên cứu nhưng một số tác giả trên thế giới cũng như tại bệnh viên Da Liễu Tp. Hồ Chí Minh đã áp dụngtrong điều trị bệnh vảy nến mủ. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá nồng độ vitamin D huyết thanh trên bệnh nhân vảy nến và mối tương quan với đặc điểm lâm sàng. Phương pháp: Nghiên cứu có đối chứng so sánh hai nhóm vảy nến và người khỏe mạnh, có sự tương đồng về giới tính và lứa tuổi. Chẩn đoán bệnh vảy nến dựa vào lâm sàng. Độ nặng của bệnh vảy nến mảng được đánh giá bằng chỉ số PASI. Nồng độ vitamin D trong huyết thanh được phân tích bằng kỹ thuật xét nghiệm miễn dịch điện hóa huỳnh quang (ECLIA). Kết quả: Trong khoảng thời g...

pdf8 trang | Chia sẻ: Tiến Lợi | Ngày: 01/04/2025 | Lượt xem: 14 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nồng độ vitamin D trong huyết thanh và mối liên quan với đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân vảy nến, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học NỒNG ĐỘ VITAMIN D TRONG HUYẾT THANH VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN VẢY NẾN Phạm Thúy An*, Văn Thế Trung** TÓM TẮT Mở đầu: Vitamin D dạng thoa được sử dụng để điều trị bệnh vảy nến đã đạt được hiệu quả rõ ràng. Trong khi đó, vitamin D dạng uống ít được nghiên cứu nhưng một số tác giả trên thế giới cũng như tại bệnh viên Da Liễu Tp. Hồ Chí Minh đã áp dụngtrong điều trị bệnh vảy nến mủ. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá nồng độ vitamin D huyết thanh trên bệnh nhân vảy nến và mối tương quan với đặc điểm lâm sàng. Phương pháp: Nghiên cứu có đối chứng so sánh hai nhóm vảy nến và người khỏe mạnh, có sự tương đồng về giới tính và lứa tuổi. Chẩn đoán bệnh vảy nến dựa vào lâm sàng. Độ nặng của bệnh vảy nến mảng được đánh giá bằng chỉ số PASI. Nồng độ vitamin D trong huyết thanh được phân tích bằng kỹ thuật xét nghiệm miễn dịch điện hóa huỳnh quang (ECLIA). Kết quả: Trong khoảng thời gian từ tháng 10/2014 đến tháng 5/2015, chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 46 bệnh nhân vảy nến và 33 người khỏe mạnh. Tổng quát, nồng độ vitamin D huyết thanh trung bình của nhóm bệnh nhân vảy nến thấp hơn so với nhóm người bình thường (25,45 ± 11,77 ng/mL so với 30,61 ± 9,38 ng/mL ; p = 0,04). Sự khác biệt này chủ yếu xảy ra ở nữ. Quan trọng hơn, chúng tôi nhận thấy rằngvitamin D huyết thanh của nhóm bệnh nhân vảy nến đỏ da toàn thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm bệnh nhân vảy nến mảng.Trong khi đó, bệnh nhân nữ bị vảy nến mủ cũng có sự giảm rõ rệt vitamin D trong huyết thanh so với nữ bình thường. Không có mối liên quan giữa nồng độ vitamin D huyết thanh với độ nặng của bệnh nhân vảy nến mảng. Kết luận: Nồng độ vitamin D huyết thanh giảm trên bệnh nhân vảy nến, đặc biệt là vảy nến mủ ở nữ và đỏ da toàn thân do vảy nến. Phát hiện này cung cấp thêm bằng chứng cho việc điều trị vảy nến bằng vitamin D đường uống. Từ khóa: Vảy nến, Vitamin D huyết thanh. ABSTRACT VITAMIN D SERUM LEVELAND ITS ASSOCIATION WITH CLINICAL CHARACTERISTICS OF PSORIATIC PATIENTS Pham Thuy An, Van The Trung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 – No. 2 - 2016: 25 - 32 Background: Topical vitamin D has been used to treat psoriasis with remarkable success. Although there are few studies of oral vitamin D treatment on psoriasis, dermatologist at Dermatology Hospital Ho Chi Minh City and other authors have been applying this treatment for pustular psoriasis. Objective: To measure serum vitamin D levelsof psoriatic patients and find out relation of these concentration and characteristics of the disease. Method: Psoriatic patients and healthy groups were matched in matched in sex and age. Diagnosis was obtained by clinical examination. Severity of disease was assessed by using PASI index. Serum vitamin D was measured by using electrochemiluminescence immunoassay (ECLIA) method. * Bộ môn Da Liễu, ĐHYD TP. HCM. Tác giả liên lạc: TS.BS. Văn Thế Trung; ĐT: 0908282704 ; Email: vanthetrungdhyd@yahoo.com 25 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 2 * 2016 Results: From October 2014 to May 2015, we enrolled 46 psoriatic patients and 36 healthy people in this study. The meanof serum vitamin D levelsof patients was significantly lower than that of healthy controls (25.45 ± 11.77 ng/mL vs 30.61 ± 9.38 ng/mL ; p = 0.04). This difference was mainly in female patients. More importantly, we found that mean serum vitamin D of psoriatic erythroderma groupwassignificantly lower than that of plaque psoriatic patients. Level of vitamin D was clearly reduced in female patients with pustular psoriasis.There was no association between the mean serum levels of vitamin D and clinical disease severity of plaque psoriatic patients. Conclusion: Serum vitamin D levels decreased in psoriatic patients, espectially in female pustular psoriasis and psoriatic erythema. These findings could provided an addictional evidence for oral vitamin D treatment of psoriasis. Key words: psoriasis, serum vitamin D ĐẶT VẤN ĐỀ Khác với nhiều nơi trên thế giới, nhiều năm nay tại Bệnh viện Da Liễu TP. Hồ Chí Minh, Vảy nến là một bệnh viêm da mạn tính vitamin D dạng uống liều cao được sử dụng thường gặp, đặc trưng bởi những mảng hồng trong điều trị vảy nến mủ mặc dù chưa có ban tróc vảy, giới hạn rõ. Cơ chế bệnh sinh phức nghiên cứu nào về cơ chế, tính hiệu quả của tạp, do đa yếu như môi trường, di truyền và phương pháp này. Chúng tôi tiến hành đề tài miễn dịch. Vitamin D có tác dụng như hormon “Nồng độ vitamin D trong huyết thanh và mối điều hòa miễn dịch trong các bệnh lý miễn dịch liên quan với đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân qua trung gian tế bào lympho Th1, như đái tháo vảy nến” với mục tiêu xác định về nồng độ đường type 1, bệnh Crohn, xơ cứng rải rác và vitamin D trong huyết thanh của bệnh vảy nến vảy nến(1,3,4). 1-, 25-dihydroxyvitamin D3 tại Việt Nam và mối liên quan với đặc điểm lâm (calcitriol) tác động đến chức năng tế bào thông sàng của bệnh. qua các thụ thể vitamin D (Vitamin D receptor – VDR) trên tế bào sừng, từ đó ảnh hưởng đến sự ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU tăng trưởng, biệt hóa và quá trình đáp ứng viêm Đối tượng nghiên cứu trong các tế bào sừng. Calcitriol cũng đã được Bệnh nhân vảy nến trên 18 tuổi khám và chứng minh là có tác dụng điều hòa miễn dịch điều trị tại bệnh viện Da Liễu TP. Hồ Chí Minh trên bạch cầu đơn nhân, đại thực bào, tế bào T và trong khoảng thời gian từ tháng 10/2014 đến tế bào đuôi gai(13,19). tháng 05/2015. Vitamin D uống trong điều trị bệnh vảy Chẩn đoán bệnh vảy nến dựa vào lâm sàng nến được đề cập khá lâu, nhưng qua thời gian chẳng hạn vảy nến mảng biểu hiện là sẩn, mảng dài, với sự phát triển của thuốc mới thì có một hồng ban tróc vảy, màu đỏ tươi, vị trí đặc hiệu, sự lãng quên phương pháp điều trị này. nghiệm pháp Brocq (+). Vảy nến mủ là mụn mủ Những năm gần đây, nhiều nhà khoa học trở nông, hồ mủ trên hồng ban, kèm các thương tổn lại nghiên cứu việc sử dụng vitamin D uống móng. Đỏ da toàn thân do vảy nến là tình trạng trong điều trị bệnh vảy nến với các thử đỏ da toàn thân có các dấu hiệu của vảy nến như nghiệm lâm sàng. Nồng độ vitamin D huyết màu đỏ tươi, tổn thương móng thanh ở những bệnh nhân vảy nến so với người bình thường như thế nào cũng là một Tiêu chuẩn loại trừ vấn đề được quan tâm. Một số nghiên cứu Bệnh nhân đã được điều trị vitamin D, dẫn trên thế giới đã ghi nhận mối liên quan giữa xuất của vitamin D theo đường toàn thân và sự thiếu hụt vitamin D và bệnh vảy tại chỗ trong vòng 1 tháng trước khi làm nến(5,7,9,11,14,15,17). nghiên cứu. 26 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học Bệnh nhân mắc các bệnh nhiễm trùng cấp Phân tích số liệu tính hoặc mạn tính (viêm gan siêu vi ), rối Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm thống kê loạn chuyển hóa (béo phì, tăng huyết áp, đái SPSS 22.0. Giá trị p <0,05 được xem là có ý nghĩa tháo đường ). thống kê. Bệnh nhân thuộc những thể bệnh vảy nến KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU vảy nến giọt, vảy nến chỉ có tổn thương móng, vảy nến chỉ tổn thương khớp hoặc tổn thương Nghiên cứu được tiến hành trên 46 bệnh da đầu. nhân vảy nến thỏa các tiêu chuẩn chọn mẫu và 33 người bình thường. Nhóm đối chiếu Bảng 1: So sánh đặc điểm dịch tễ của nhóm bệnh Những người khỏe mạnh: nhân viên y tế, nhân vảy nến và nhóm người bình thường bệnh nhân làm thẩm mỹ da (đốt nốt ruồi, triệt Vảy nến Người bình Đặc điểm p lông ) tại bệnh viện Da Liễu TPHCM N=46 thường N=33 Trong thời gian nghiên cứu không mắc các Giới Nam 21 (45,7%) 13 (39,4%) bệnh vảy nến, nhiễm trùng cấp tính hoặc mạn 0,58(1) tính (viêm gan siêu vi ), rối loạn chuyển hóa Nữ 25 (54,3%) 20 (60,6%) Tuổi 45,5 ± 15,54 42,57 ± 15,11 0,407(2) (béo phì, tăng huyết áp, đái tháo đường ) Ghi chú: (1): Phép kiểm Chi – bình phương ; Không được sử dụng vitamin D, dẫn xuất (2): Phép kiểm t của vitamin D theo đường toàn thân và tại chỗ Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về trong vòng 1 tháng trước khi làm nghiên cứu. giới tính và tuổi giữa hai nhóm bệnh nhân vảy Không có quan hệ huyết thống với bệnh nến và nhóm người bình thường (p > 0,05). nhân mắc bệnh vảy nến. Bảng 2: Phân bố các dạng biểu hiện lâm sàng ở bệnh Có độ tuổi và giới tính tương đồng với nhóm nhân vảy nến BN vảy nến. Dạng lâm sàng Nam Nữ Tổng cộng Tỷ lệ (%) Đồng ý tham gia nghiên cứu Vảy nến mảng 16 11 27 58,7 Vảy nến mủ 4 8 12 26,1 Thiết kế nghiên cứu Đỏ da toàn thân do 1 6 7 15,2 Mô tả hàng loạt ca, có đối chiếu với nhóm vảy nến người khỏe mạnh. Tổng cộng 21 25 46 100 Trong 46 bệnh nhân vảy nến, vảy nến mảng chiếm tỷ Cỡ mẫu lệ cao nhất. Về phân bố giới tính: trong vảy nến mảng, Chọn tất cả bệnh nhân vảy nến thỏa mãn bệnh nhân nam nhiều hơn nữ. Trong khi đó, vảy nến tiêu chuẩn chọn bệnh trong khoảng thời gian mủ và đỏ da toàn thân, bệnh nhân nữ nhiều hơn nam. nghiên cứu. Số người khỏe mạnh ít nhất là phân Bảng 3: Chỉ số PASI trên bệnh nhân vảy nến mảng nửa tổng số bệnh nhân. Nam Nữ Cả hai giới TB ± ĐLC 10,92 ± 9,22 8,68 ± 6,91 10 ± 8,28 Thu thập mẫu máu và xét nghiệm Trung vị 8,65 7,2 8,1 3 mL máu đông, được bảo quản tại nhiệt Cao nhất 34,4 19,5 34,4 độ phòng. Sau đó xét nghiệm được thực hiện Thấp nhất 2 1,1 1,1 tại Trung tâm y khoa Medic theo qui trình của Chỉ số PASI ở bệnh nhân vảy nến mảng dao nhà sản xuất. Nồng độ 25(OH)D trong máu động khá lớn, trung bình là 10 ± 8,28 điểm, trung được phân tích bằng kỹ thuật xét nghiệm miễn vị là 8,1 điểm, cao nhất là 34,4 điểm và thấp nhất dịch điện hóa huỳnh quang (ECLIA) qua sử là 1,1 điểm. Trong đó, bệnh nhân nam có chỉ số dụng hệ thống Roche Elecsys 10100/201 PASI dao động lớn hơn, với trung bình và trung (Roche Diagnosis Elecsys). vị cao hơn so với bệnh nhân nữ. 27 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 2 * 2016 Bảng 4: Nồng độ vitamin D huyết thanh của nhóm Đối với nhóm bệnh nhân vảy nến, các tỷ lệ bệnh nhân vảy nến và nhóm người bình thường. bệnh nhân nữ bị thiếu vitamin D (<20 ng/mL) và NĐ vitamin D Người bình Vảy nến P không đủ vitamin D (<30 ng/mL) cao hơn các tỷ (ng/ml) thường (1) lệ bệnh nhân nam bị thiếu và không đủ vitamin TB ± ĐLC 25,45 ± 11,77 30,61 ± 9,38 0,04 < 20 ng/mL 39,1% 12,1% 0,008(2) D (p=0,002 và p=0,003). Trong khi đó, ở nhóm (2) < 30 ng/mL 69,6% 51,5% 0,103 người bình thường không có sự khác biệt các tỷ Ghi chú: (1): Phép kiểm t, (2): Phép kiểm Chi bình phương lệ này giữa hai giới (p=1,00 và 0,266). Nồng độ vitamin D huyết thanh của nhóm Khi so sánh cùng giới tính: trong nhóm nam, bệnh nhân vảy nến thấp hơn có ý nghĩa thống kê tỷ lệ thiếu và không đủ vitamin D giữa nhóm so với nhóm người bình thường (p=0,04). Tỷ lệ bệnh nhân vảy nến và nhóm người bình thường thiếu vitamin D (< 20 ng/mL) của nhóm bệnh không khác nhau (p=1,00 và p=0,601). Trong khi nhân vảy nến cao hơn có ý nghĩa thống kê so với đó, ở nhóm nữ thì có sự khác nhau có ý nghĩa nhóm người bình thường (p=0,008). Tỷ lệ không thống kê về hai tỷ lệ thiếu vitamin D và không đủ vitamin D (<30 ng/mL) của nhóm bệnh nhân đủ vitamin D giữa nhóm bệnh nhân vảy nến và vảy nến không khác biệt có ý nghĩa thống kê so nhóm người bình thường (p=0,002 và p=0,041). với tỷ lệ này trong nhóm người bình thường Bảng 7: So sánh nồng độ vitamin D huyết thanh và (p=0,103). tỷ lệ giảm vitamin D giữa nhóm bệnh nhân vảy nến Bảng 5: So sánh nồng độ vitamin D huyết thanh giữa mảng và người bình thường nam và nữ trong nhóm bệnh nhân vảy nến và nhóm NĐ vitamin D Vảy nến Người bình P người bình thường (ng/ml) mảng thường TB ± ĐLC 28,69 ± 10,48 30,61 ± 9,38 0,458(1) Vảy nến TB ± Người bình P < 20 ng/ml 22,2% 12,1% 0,322(3) ĐLC thường TB ± ĐLC < 30 ng/ml 59,3% 51,5% 0,549(2) Nam 31,54 ± 12,42 34,73 ± 11,54 0,46 Nữ 20,33 ± 8,46 27,93 ± 6,70 0,002 Ghi chú: (1): Phép kiểm t ; (2): Phép kiểm Chi-bình phương p 0,001 0,04 ; (3): Phép kiểm Fisher Ghi chú: Phép kiểm t Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về Trong cả hai nhóm vảy nến và người bình nồng độ vitamin D huyết thanh và tỷ lệ giảm thường, nồng độ vitamin D huyết thanh của nữ vitamin D giữa nhóm bệnh nhân vảy nến mảng đều thấp hơn so với của nam (tương ứng p=0,001 và nhóm người bình thường. và p=0,04). Nồng độ vitamin D huyết thanh của Bảng 8: So sánh nồng độ vitamin D huyết thanh và bệnh vảy nến nam không khác so với người bình tỷ lệ giảm vitamin D giữa nhóm bệnh nhân vảy nến nam (p=46). Trong khi đó, nồng độ vitamin D mủ và nhóm người bình thường huyết thanh của bệnh nhân vảy nến nữ thấp hơn NĐ vitamin D Người bình Vảy nến mủ P so với người bình thường nữ (p=0,002). (ng/ml) thường TB ± ĐLC 23,15 ± 14,57 30,61 ± 9,38 0,05(1) Bảng 6: Tỷ lệ thiếu vitamin D giữa nam và nữ trong Nam 33,72 ± 17,82 34,73 ± 11,54 0,894(1) Nữ 17,86 ± 10,09 27,93 ± 6,70 0,005(1) nhóm bệnh nhân vảy nến và nhóm người bình thường. (1) Nồng độ vitamin D huyết P 0,073 - Nam Nữ P < 20 ng/ml 58,3% 12,1% 0,003(3) thanh (3) Vảy nến 14,3% 60% 0,002(1) Nam 25% 7,7% 0,426 Nữ 75% 15% 0,005(3) < 20 ng/mL Người bình (2) 7,7% 15% 1,00 P 0,222(3) - thường (2) (2) (1) < 30 ng/ml 75% 51,5% 0,158 p 1,00 0,002 (3) Vảy nến 47,6% 88% 0,003(1) Nam 50% 38,5% 1,00 Nữ 87,5% 60% 0,214(3) < 30 ng/mL Người bình (1) 38,5% 60% 0,226 (3) thường p 0,236 - p 0,601(1) 0,041(2) Ghi chú: (1): Phép kiểm t (2): Phép kiểm Chi bình phương Ghi chú: (1): Phép kiểm Chi-bình phương, (2): Phép kiểm (3): Phép kiểm Fisher Fisher 28 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học Một cách tổng quát, mặc dù nồng độ vitamin Bảng 11: So sánh nồng độ vitamin D huyết thanh D huyết thanh trong nhóm bệnh nhân vảy nến giữa từng cặp thể lâm sàng. mủ thấp hơn người bình thường nhưng chưa có So sánh p Vảy nến Không khác (1) ý nghĩa thống kê (p=0,05). Nhưng trong nhóm Vảy nến mủ 0,335 mảng biệt bệnh nhân nữ, sự khác biệt này có ý nghĩa thống Vảy nến Vảy nến đỏ da toàn (1) Khác biệt 0,043 kê (p=0,005). mảng thân Vảy nến Không khác Vảy nến đỏ da toàn (1) Bảng 9: So sánh nồng độ vitamin D huyết thanh và 0,473 mủ biệt thân tỷ lệ giảm vitamin D giữa nhóm bệnh nhân đỏ da Ghi chú: (1): Phép kiểm Tukey toàn thân và nhóm người bình thường. NĐ vitamin D VN đỏ da toàn Người bình Nồng độ vitamin D huyết thanh của nhóm P (ng/ml) thân thường bệnh nhân vảy nến mảng và vảy nến đỏ da toàn TB ± ĐLC 16,88 ± 5,52 30,61 ± 9,38 0,001(1) thân khác nhau có ý nghĩa thống kê (p=0,043). Nữ 16,17 ± 5,68 27,93 ± 6,70 0,001(1) (3) Bảng 12: Tương quan giữa nồng độ vitamin D huyết < 20 ng/ml 71,4% 12,1% 0,003 Nam 0% 7,7% 1,00(3) thanh với độ nặng vảy nến mảng (chỉ số PASI). Nữ 83,3% 15% 0,004(3) Đặc điểm Giá trị thống kê Vitamin D (ng/mL) (3) r 0,002 p 0,286 - PASI p 0,993 Ghi chú: (1): Phép kiểm t (2): Phép kiểm Chi bình phương (3): Phép kiểm Fisher Không có sự tương quan giữa nồng độ Tổng quát, nồng độ vitamin D huyết thanh vitamin D với độ nặng của bệnh (chỉ số PASI) trung bình trong nhóm vảy nến đỏ da toàn thân (p=0,993). thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với người bình BÀN LUẬN thường (p=0,001). Ngoài ra, tỷ lệ vitamin D huyết Đặc điểm mẫu nghiên cứu thanh dưới 20 ng/mL ở nhóm đỏ da toàn thân cao hơn so với tỷ lệ này ở nhóm người bình Bệnh nhân và nhóm đối chiếu tương đồng thường (p=0,003). Nhận thấy sự khác biệt này về tuổi và giới (bảng 1). Trong 46 bệnh nhân vảy xảy ra chủ yếu ở nữ giới vì tần suất bệnh nhân nến, vảy nến mảng chiếm tỷ lệ cao nhất với nữ đỏ da toàn thân cao hơn nam trong nghiên 58,7% (27 bệnh nhân). Đứng thứ 2 là vảy nến mủ cứu này (6 bệnh nhân nữ, 1 bệnh nhân nam) với 26,1% (12 bệnh nhân) và sau đó là vảy nến đỏ da toàn thân 15,2% (bảng 2). Tỷ lệ vảy nến Bảng 10: Nồng độ vitamin D huyết thanh theo từng mảng chiếm ưu thế, phù hợp y văn, vảy nến nhóm lâm sàng. mảng là thể lâm sàng thường gặp nhất trong Thể lâm NĐ vitamin D NĐ vitamin D TB ± ĐLC (8) sàng < 20 ng/mL < 30ng/mL bệnh vảy nến (chiếm tỷ lệ 80%) . Tuy nhiên, tỷ Vảy nến lệ vảy nến mủ, vảy nến đỏ da toàn thân trong 28,69 ± 10,48 22,2% 59,3% mảng nghiên cứu của chúng tôi lại cao hơn nhiều so Vảy nến mủ 23,15 ± 14,57 58,3% 75% với y văn và nghiên cứu của Takahashi(18). Vảy nến đỏ 16,88 ± 5,52 71,4% 100% da toàn thân Nguyên nhân là chúng tôi chỉ chọn vảy nến p 0,041(1) 0,017(2) 0,101(2) mảng, vảy nến mủ, vảy nến khớp và vảy nến đỏ Ghi chú: (1): Phép kiểm ANOVA (2): Phép kiểm Chi-bình da toàn thân vào nghiên cứu và loại khỏi nghiên phương. cứu những thể bệnh khác. Ngoài ra, có thể do tôi Nồng độ vitamin D huyết thanh và tỷ lệ chọn bệnh nhân điều trị tại bệnh viện Da liễu TP. vitamin D huyết thanh dưới 20 ng/mL của 3 Hồ Chí Minh là tuyến chuyên khoa cuối nên tỷ nhóm lâm sàng khác nhau có ý nghĩa thống kê lệ các thể bệnh nặng sẽ cao hơn. (p < 0,05). Chỉ số PASI trong nghiên cứu này dao động khá lớn, cao nhất là 34,4, thấp nhất 1,1, trung 29 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 2 * 2016 bình 10 ± 8,28, trung vị là 8,1 (bảng 3). Kết quả Nồng độ vitamin D huyết thanh giữa nam này thấp hơn so với nghiên cứu của Phạm Ngọc và nữ trên bệnh nhân vảy nến (16) Trâm với chỉ số PASI trung bình là 34,1 ± 15,2 Kết quả trong Bảng 5 cho thấy trong 2 nhóm (12) và nghiên cứu của Lê Minh Phúc nghiên cứu bệnh vảy nến và người bình thường thì nồng độ trên 50 bệnh nhân vảy nến có chỉ số PASI trung huyết thanh vitamin D của nữ đều tương ứng bình là 18,88 ± 10,18. Nghiên cứu của thấp hơn nam (p=0,001 và p=0,04). Điều này phù (2) Chularojanamontri trên 100 bệnh nhân vảy nến hợp với tình trạng thiếu vitamin D ở nữ giới mảng có chỉ số PASI trung bình là 9,98 ± 6,52 trong dân số nói chung. Tuy nhiên, khi phân tích tương đương với nghiên cứu của chúng tôi. Chỉ so sánh nữ giới bệnh vảy nến và nữ giới bình số PASI trong các nghiên cứu khác nhau có thể thường thì kết quả cho thấy nồng độ vitamin D ở do cách chọn đối tượng nghiên cứu, cũng có thể nhóm nữ bệnh vảy nến thấp hơn có ý nghĩa do vảy nến là bệnh diễn tiến mạn tính, thời gian thống kê so với nồng độ vitamin D ở người nữ bệnh thay đổi, diễn tiến càng lâu, càng dai dẳng khỏe mạnh (p=0,002). Sự khác biệt này không thì bệnh càng nặng. Thời gian bệnh của các bệnh xảy ra đối với nam. Hơn thế nữa, trong nhóm nhân trong các nghiên cứu khác nhau nên độ bệnh vảy nến thì tỷ lệ thiếu vitamin D ( dưới nặng của bệnh, biểu hiện qua chỉ số PASI cũng 20ng/mL và dưới 30mg/mL) ở nữ đều cao hơn tỷ khác nhau. lệ thiếu vitamin D ở nam (p=0,002 và 0,003). Nồng độ vitamin D huyết thanh của nhóm Trong khi đó, không có sự khác biệt về các tỷ lệ bệnh nhân vảy nến và nhóm người bình này ở nhóm người lành (bảng 6) thường Kết hợp lại, chúng tôi nhận thấy rằng ở nữ Nồng độ vitamin D huyết thanh trung bình giới, ngoài việc thiếu vitamin D trong cộng đồng của nhóm bệnh nhân vảy nến là 25,45 ± 11,77 với nhiều nguyên do (nội tiết, chế độ sinh hoạt..), ng/ml, trong đó cao nhất là 60,67 ng/ml và thấp thì bệnh nhân vảy nến nữ dễ thiếu hụt vitamin D nhất là 5,12 ng/ml, tỷ lệ thiếu vitamin D (< 20 hơn, ngay cả so sánh với chính nữ giới bình ng/mL) là 39,1% và không đủ vitamin D (< 30 thường khác. Đây cũng là điều mới phát hiện ng/mL) là 69,6%. trong nghiên cứu của chúng tôi. Trên thế giới có Nồng độ vitamin D huyết thanh trung bình rất ít nghiên cứu đề cập đến sự khác nhau về vấn (7) của nhóm người bình thường là 30,61 ± 9,38 đề này. Gisondi nghiên cứu trên 145 bệnh nhân ng/ml, trong đó tỷ lệ bệnh nhân có vitamin D < vảy nến năm 2012 tại Ý cho kết quả nồng độ 20 ng/mL là 12,1% và < 30 ng/mL là 51,5%. vitamin D huyết thanh ở bệnh nhân nữ là 19,3 ± 10,8 ng/mL và ở bệnh nhân nam là 21,2 ± 11,5 Nồng độ vitamin D huyết thanh của nhóm ng/mL (p >0,05). Cần nghiên cứu thêm về sự bệnh nhân vảy nến thấp hơn có ý nghĩa thống kê khác biệt này. so với nhóm người bình thường (p = 0,04). Tỷ lệ thiếu vitamin D ở nhóm bệnh nhân vảy nến Sự khác biệt về nồng độ vitamin D huyết nhiều hơn so với nhóm người bình thường có ý thanh của từng nhóm lâm sàng bệnh nhân nghĩa thống kê (p = 0,008) (bảng 4). vảy nến so với người bình thường Kết quả của chúng tôi tương tự với đa số Vảy nến mảng các nghiên cứu trên thế giới như nghiên cứu Nồng độ vitamin D huyết thanh ở nhóm của El-Moaty Zaher(5), Orgaz-Molina(14,15)và M. bệnh nhân vảy nến mảng thấp hơn nhóm người Gutte(9), tuy nhiên cũng khác với nghiên cứu bình thường tuy nhiên sự khác biệt này không Won Jeong Kim(11). có ý nghĩa thống kê (p=0,458), tỷ lệ thiếu vitamin D của bệnh nhân vảy nến mảng cũng cao hơn 30 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học không có ý nghĩa thống kê so với nhóm người đã kéo dài nhiều năm hơn so với vảy nến dạng bình thường (Bảng 7) khác trong nghiên cứu. Đây cũng là phát hiện ít Nghiên cứu cuả tôi có kết quả khác so với các được đề cập và cần nghiên cứu thêm. nghiên cứu của Gisondi(7), Federica Ricceri(17), Tương quan giữa nồng độ vitamin D huyết Jacinto Orgaz-Molina(14). Điều này có thể do cỡ thanh và chỉ số PASI mẫu nghiên cứu chưa đủ lớn. Ngoài ra, do đối Bảng 12 cho thấy nồng độ vitamin D huyết tượng nghiên cứu ở những vùng địa lí, có thói thanh trên bệnh nhân vảy nến mảng không có quen sinh hoạt khác nhau nên kết quả có thể mối tương quan với chỉ số PASI (hệ số tương khác nhau. quan r = 0,002; p = 0,993). Vảy nến mủ Nghiên cứu của Won Jeong Kim(11)và Jacinto Mặc dù nồng độ vitamin D huyết thanh Orgaz-Molina(14,15) cũng không thấy có mối tương trong nhóm bệnh nhân vảy nến mủ thấp nhưng quan giữa nồng độ vitamin D huyết thanh và chỉ chưa có ý nghĩa thống kê so với nhóm người số PASI. Mặt khác, năm 2013, tại Ý, Federica bình thường (p=0,05), nhưng tỷ lệ thiếu vitamin Ricceri(17) nghiên cứu trên 68 bệnh nhân vảy nến D của nhóm bệnh nhân vảy nến mủ cao hơn so mảng cho thấy có mối tương quan nghịch giữa với người bình thường (p = 0,003). Đặc biệt, nồng nồng độ vitamin D huyết thanh và độ nặng của độ vitamin D ở bệnh nhân nữ vảy nến mủ thấp bệnh theo chỉ số PASI (r = −0,88; P < 0,001). hơn rõ rệt so với nồng độ vitamin D ở nữ bình Kết quả giữa các nghiên cứu khác nhau có thường (17,86 ± 10,09 so với 27,93 ± 6,70 ; thể do cách chọn mẫu hay do đặc điểm lâm sàng p=0,005). Tuy nhiên trên thế giới, tôi chưa tìm của bệnh khác nhau tùy theo điều kiện vị trí địa được nghiên cứu nào khảo sát nồng độ vitamin lý, khí hậu, điều kiện kinh tế xã hội của từng nơi. D huyết thanh cho riêng những trường hợp vảy nến mủ, với từ khóa “vitamin D serum pustular KẾT LUẬN psoriasis”, nên đây cũng là phát hiện thú vị của Kết quả nghiên cứu cho thấy nồng độ nghiên cứu này bởi vì thực tế tại Bệnh viện Da vitamin D huyết thanh của bệnh nhân vảy nến Liễu, bệnh nhân vảy nến mủ thì nữ nhiều hơn thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm người nam (thể hiện qua Bảng 2), và từ trước đến nay bình thường (p = 0,04), sự khác biệt này chủ yếu việc điều trị vitamin D uống cho bệnh nhân vảy xảy ra ở nữ. Đối với bệnh nhân đỏ da toàn thân nến mủ như chỉ định đầu tiên. do vảy nến, nồng độ vitamin D huyết thanh rất Đỏ da toàn thân do vảy nến thấp (<20mg/ml) và thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm bệnh nhân vảy nến mảng (p = Đỏ da toàn thân do vảy nến là một dạng lâm 0,043). Nhóm bệnh nhân vảy nến mủ nữ giới có sàng nặng của bệnh vảy nến với hơn 90% diện sự thiếu vitamin D so với nữ bình thường. Đây tích da bị ảnh hưởng. Trong nghiên cứu của tôi, là các phát hiện mới mà ngay cả các nghiên cứu vảy nến đỏ da toàn thân có nồng độ vitamin D trên thế giới cũng chưa đề cập. Kết quả nghiên huyết thanh thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với cứu cung cấp thêm bằng chứng khoa học cho nhóm bình thường (p=0,001) (Bảng 9). Hơn nữa, việc điều trị bổ sung vitamin D đối với bệnh khi so sánh các nhóm lâm sàng thì kết quả cho nhân vảy nến. thấy nồng độ vitamin D huyết thanh của 3 nhóm lâm sàng cho kết quả khác nhau có ý nghĩa TÀI LIỆU THAM KHẢO thống kê (p=0,041) (Bảng 10), trong đó vảy nến 1. Botti E, Spallone G, Caruso R, Monteleone G, Chimenti S, đỏ da toàn thân có nồng độ thấp hơn các nhóm Costanzo A (2012), “Psoriasis, from pathogenesis to therapeutic strategies: IL-21 as a novel potential therapeutic còn lại (Bảng 11). Vảy nến đỏ da toàn thân là thể target”, Curr Pharm Biotechnol, vol. 13, pp. 1861-1867. bệnh nặng, sang thương lan tỏa và thường bệnh 2. Chularojanamontri L, Griffiths C, Chalmers R (2014), “Responsiveness to Change and Interpretability of the 31 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 2 * 2016 Simplified Psoriasis Index”, Journal of Investigative 13. Lehmann B (2009), “Role of the vitamin D pathway in healthy Dermatology, vol. 134, pp. 351-358. and diseased skin – facts, contradictions and hypotheses”, 3. Davis CD, Hartmuller V, Freedman M, Hartge P, Picciano MF, Experimental Dermatology, vol. 18(2), pp. 97-108. Swanson CA, Milner JA (2007). “Vitamin D and cancer: 14. Orgaz-Molina J, Buendía-Eisman A, Arrabal-Polo MA, Ruiz current dilemmas and future needs”, Nutr Rev, vol. 65, pp. JC, Arias-Santiago S (2012), “Deficiency of serum S71-S74. concentration of 25-hydroxyvitamin D in psoriatic patients: A 4. DeLuca HF (2004), “Overview of general physiologic features case-control study”, Journal of the American Academy of and functions of vitamin D”, Am J Clin Nutr, vol. 80, pp. Dermatology, vol. 67(5), pp. 931–938. 1689S-1696S. 15. Orgaz-Molina J, Magro-Checa C, Arrabal-Polo MA, Raya- 5. El-Moaty Zaher HA, El-Komy MH, Hegazy RA, Mohamed El, Álvarez E, Naranjo R, Buendía-Eisman A, Arias-Santiago S Khashab HA, Ahmed HH (2013), “Assessment of interleukin- (2014), “Association of 25-hydroxyvitamin D with Metabolic 17 and vitamin D serum levels in psoriatic patients”, Journal Syndrome in Patients with Psoriasis: A Case-control Study”, of the American Academy of Dermatology, vol. 69(5), pp. 840- Acta Derm Venereol, vol. 94, pp. 142–145. 842. 16. Phạm Ngọc Trâm, Lê Ngọc Diệp (2015), “Nồng độ Interleukin 6. Fuleihan G El-Hajj, Deeb M (1999) “Hypovitaminosis in a – 17 trong huyết thanh bệnh nhân vẩy nến tại Bệnh viện Da sunny country”, N Engl J Med, vol. 340, pp. 1840-1841. Liễu Thành Phố Hồ Chí Minh từ 1/10/2013 đến 30/4/2014”, Y 7. Gisondi P, Rossini M, Di Cesare A, Idolazzi L, Farina S, học TP. Hồ Chí Minh, Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh, tập Beltrami G, Peris K, Girolomoni Disclosures G (2012), 19(2), tr. 33-40. “Vitamin D Status in Patients With Chronic Plaque Psoriasis”, 17. Ricceri F, Pescitelli L, Tripo L, Prignano F (2013), “Deficiency The British Journal of Dermatology, vol. 166(3), pp. 505-510. of serum concentration of 25-hydroxyvitamin D correlates 8. Goldsmith LA, et al (2012), “Psoriasis”, Fizpatrick's with severity of disease in chronic plaque psoriasis”, Journal Dermatology in general medicine, 8th edition, vol. 1, pp. 197- of the American Academy of Dermatology, vol. 68, pp. 511– 231. 512. 9. Gutte RM, Pahuja V (2014), “A case-control study of 25- 18. Takahashi H, et al (2009), “Prevalence of metabolic syndrome hydroxyvitamin D deficiency in psoriasis patients”, Egyptian in Japanese psoriasis patients”, Journal of dermatological Dermatology Online Journal, vol 10(1), pp. 3. science, vol. 57(2), pp. 143-144. 10. Hồ Phạm Thục Lan và cộng sự (2010), “Thiếu vitamin D trong 19. Tanghetti EA (2009), “The role of topical vitamin D cộng đồng: thực trạng và yếu tố nguy cơ”, Thời sự Y học, (39), modulators in psoriasis therapy”, Journal of Drugs in tr. 3-10. Dermatology, vol. 8(8), pp. s4-s8. 11. Kim JW, Kim JY, Park MY, Song M, Kim HS, Ko HC, Kim BS, 20. Vanderwielen RPJ, Lowik MRH, Vandenberg H, et al (1995), Kim MB (2015), “Vitamin D Status and Its Relationship with “Serum vitamin D concentrations among elderly people in Disease Severity/activity in Patients with Atopic Dermatitis, Europe”, Lancet, vol. 346, pp. 207-210. Psoriasis, and Chronic Idiopathic Urticaria in Korea”, Korean J Dermatol, vol. 53(3), pp. 209-216. 12. Lê Minh Phúc, Nguyễn Tất Thắng (2012), “Nồng độ lipid máu Ngày nhận bài báo: 24/11/2015 trên bệnh nhân vẩy nến tại Bệnh viện Da liễu Thành phố Hồ Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/11/2015 Chí Minh”, Y học TP. Hồ Chí Minh, Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh, tập 16(1), tr. 260-267. Ngày bài báo được đăng: 20/02/2016 32

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnong_do_vitamin_d_trong_huyet_thanh_va_moi_lien_quan_voi_dac.pdf
Tài liệu liên quan