Tài liệu Nồng độ vitamin D huyết thanh trên bệnh nhân lupus ban đỏ: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học
75
NỒNG ĐỘ VITAMIN D HUYẾT THANH TRÊN BỆNH NHÂN LUPUS BAN ĐỎ
Lê Thị Cao Nguyên*, Lê Thái Vân Thanh**
TÓM TẮT
Mở đầu: Lupus ban đỏ là bệnh da tự miễn có cơ chế bệnh sinh phức tạp, điều trị còn khó khăn. Thiếu hụt
vitamin D có thể làm gia tăng rối loạn miễn dịch trên bệnh nhân Lupus ban đỏ (LPBĐ).
Mục tiêu: Xác định nồng độ vitamin D và mối liên quan với mức độ hoạt động bệnh LPBĐ.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca trên bệnh nhân LPBĐ khám và điều trị tại
bệnh viện Da liễu Hồ Chí Minh. Đánh giá độ hoạt động LPBĐ davới chỉ số CLASI, độ hoạtđộng LPHT với chỉ số
SLEDAI-2K. Nghiên cứu phân tích mối liên quan nồng độ vitamin D với giới tính, độ hoạt động bệnh theo
CLASI và SLEDAI-2K.
Kết quả: Mẫu nghiên cứu 72 bệnh nhân LPBĐ với LPHT (n= 40), LPBĐ da (n=32), chỉ số CLASI có trung
vị 14 (2, 29), chỉ số SLEDAI-2K trung bình là 7,63±5,78.Nồng độ vitamin D nhóm không bổ sunglà 21,46±7,55
...
5 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 03/07/2023 | Lượt xem: 338 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nồng độ vitamin D huyết thanh trên bệnh nhân lupus ban đỏ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học
75
NỒNG ĐỘ VITAMIN D HUYẾT THANH TRÊN BỆNH NHÂN LUPUS BAN ĐỎ
Lê Thị Cao Nguyên*, Lê Thái Vân Thanh**
TÓM TẮT
Mở đầu: Lupus ban đỏ là bệnh da tự miễn có cơ chế bệnh sinh phức tạp, điều trị còn khó khăn. Thiếu hụt
vitamin D có thể làm gia tăng rối loạn miễn dịch trên bệnh nhân Lupus ban đỏ (LPBĐ).
Mục tiêu: Xác định nồng độ vitamin D và mối liên quan với mức độ hoạt động bệnh LPBĐ.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca trên bệnh nhân LPBĐ khám và điều trị tại
bệnh viện Da liễu Hồ Chí Minh. Đánh giá độ hoạt động LPBĐ davới chỉ số CLASI, độ hoạtđộng LPHT với chỉ số
SLEDAI-2K. Nghiên cứu phân tích mối liên quan nồng độ vitamin D với giới tính, độ hoạt động bệnh theo
CLASI và SLEDAI-2K.
Kết quả: Mẫu nghiên cứu 72 bệnh nhân LPBĐ với LPHT (n= 40), LPBĐ da (n=32), chỉ số CLASI có trung
vị 14 (2, 29), chỉ số SLEDAI-2K trung bình là 7,63±5,78.Nồng độ vitamin D nhóm không bổ sunglà 21,46±7,55
ng/ml (nhóm chứng là 29,87 ± 5,23ng/ml). Nồng độ vitamin D khác nhau có ý nghĩa thống kê ở nam và nữ
(p<0,05). Nồng độ Vitamin D có mối tương quan thuận với chỉ số CLASI nhưng không có mối tương quan với
chỉ số SLEDAI-2K.
Kết luận: Nồng độ vitamin D giảm rõ ở bệnh nhân LPBĐ, đặc biệt ở nữ giới, tương quan thuận với chỉ số
CLASI nhưng chưa tìm thấy mối liên quan với chỉ số SLEDAI-2K.
Từ khóa: lupus ban đỏ (LPBĐ), nồng độ vitamin D, CLASI, SLEDAI-2K
ABSTRACT
VITAMIN D CONCENTRATION IN PATIENTS WITH LUPUS ERYTHEMATOUS
Le Thi Cao Nguyên, Le Thai Van Thanh
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 23 - No 1- 2019: 75-79
Background: Vitamin D deficiency caused by sunlight avoidance may exacerbate immune disorders and
lupus erythematosus (LE).
Objective: We assessed vitamin D concentration and ccorrelation with disease severity in patients with
lupus erythematosus.
Methods: A case series of patients with LE in the Ho Chi Minh Hospital of Dermatology and Venereology.
Patients with cutaneous lupus were assessed using the Cutaneous Lupus Erythematosus Disease Area and
Severity Index (CLASI). Patients with systemic lupus erythematosus (SLE, n=40) were assessed using the SLE
Disease Activity Index-2000 (SLEDAI-2K). We also analyzed patients based on sex, disease activity with CLASI
and SLEDAI-2K.
Results: Patients with LE (n=72), cutaneous lupus (n=32), CLASI with median score 14 (2, 29), SLE
(n=40), SLEDAI-2K with median score 7.63 ± 5.78. Vitamin D concentration (without supplementation)
averaged 21.46±7.55ng/ml, (control group 29.87 ± 5.23ng/ml). Concentration of vitamin D was
significantly lower in women (p <0.05). Concentration of vitamin D correlated with CLASI activity but not
with SLEDAI-2K activity.
Conclusions: Vitamin D concentrations are prominently decreased in LE patients, especially in women.
There is correlation between vitamin D concentration and CLASI but no correlation between vitamin D
*ĐH Y Dược Huế **Bộ môn Da liễu, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: TS.BS. Lê Thái Vân Thanh ĐT: 0903774310 Email: lethaivanthanh@ump.edu.vn
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019
76
concentration and SLEDAI-2K. Vitamin D supplementation is recommended for all patients with lupus, but may
be especially important for women with cutaneous lupus regardless of treatment history.
Keywords: lupus Erythematous, Vitamin D concentration, CLASI, SLEDAI-2K
ĐẶT VẤN ĐỀ
Lupus ban đỏ (LPBĐ) là bệnh tự miễn đứng
hàng đầu trong các bệnh tạo keo(6). Tia cực tím
(UV) là yếu tố quan trọng trong tổng hợp
vitamin D đồng thời là tác nhân môi trường gây
rối loạn đáp ứng trung gian miễn dịch nên làm
nặng tổn thương da và tiến triển lupus hệ thống
(LPHT).Tránh nắng nghiêm ngặt là một điều
kiện bắt buộc trong điều trị LPBĐ, có thể làm
nặng thêm tình trạng thiếu hụt vitamin D(9). Để
đánh giá tác động và mối liên quan của tình
trạng thiếu hụt vitamin D với mức độ hoạt động
của bệnh LPBĐ nên chúng tôi thực hiện đề tài
nghiên cứu “Nồng độ vitamin D huyết thanh
trên bệnh nhân Lupus ban đỏ” với mục tiêu
nghiên cứu: Xác định nồng độ vitamin D và mối
liên quan với mức độ hoạt động bệnh của bệnh
nhân LPBĐ.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân LPBĐ đến khám và điều trị tại
bệnh viện Da liễu thành phố Hồ Chí Minh từ
tháng 10/2017-06/2018.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên, đã được chẩn
đoán xác định bệnh, thể bệnh LPBĐ và tình
nguyện tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân có nhiễm trùng cấp nặng, tiền sử
mắc bệnh cường cận giáp, suy gan, suy thận,
ung thư. Bệnh nhân đang điều trị thuốc chống
động kinh, thyophylin, kháng lao, đang mang
thai hoặc cho con bú.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả hàng loạt ca.
Phương pháp tiến hành
Thông tin được thu thập dựa trên bộ câu hỏi
soạn sẵn.
Bệnh nhân được chẩn đoán thể LPBĐ da
(LPDM, LPBC, LPDC): đánh giá độ hoạt động
LPBĐ da theo thang điểm CLASI, định lượng
25(OH) D huyết thanh.
Bệnh nhân được chẩn đoán LPHT: đánh
giá độ hoạt động LPHT theo thang điểm
SLEDAI-2K và chỉ định xét nghiệm tổng phân
tích tế bào máu, nồng độ C3, C4, CPK, anti
dsDNA, tổng phân tích nước tiểu, creatine
niệu, protein niệu ngẫu nhiên và định lượng
25(OH) D huyết thanh.
Y đức
Nghiên cứu có sự đồng thuận của bệnh nhân
và được thông qua hội đồng y đức của Đại học Y
Dược TP. Hồ Chí Minh.
KẾT QUẢ
Một số đặc điểm đối tượng nghiên cứu
Bảng1:Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm dịch tễ Tần số (n=72) Tỉ lệ (%)
Độ tuổi nhóm
LPBĐ
18-35 tuổi 36 50,00
36-55 tuổi 26 36,11
>55 tuổi 10 13,89
Giới
Nam 18 25
Nữ 54 75
Cường độ tiếp
xúc ánh nắng
Thấp 29 40,28
Trung bình 38 52,78
Cao 5 6,94
Cách chống
nắng
Khôngchống
nắng
14 19,44
Cơ học 49 68,05
Kết hợp kem
chống nắng
09 12,51
Thói quen
chống nắng
Thường xuyên 40 55,56
Độ tuổi 18-35 chiếm tỷ lệ cao nhất và tỉ lệ nữ
giới mắc bệnh LPBĐ gấp 3 lần nam giới. Đa
phần bệnh nhân tiếp xúc với ánh nắng với mức
độ trung bình chiếm tỉ lệ cao nhất là 52,78% và
bệnh nhân áp dụng cách chống nắng cơ học
chiếm ưu thế là 68,05% và mức độ thường xuyên
là 55,56%.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học
77
Một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của
bệnh nhân LPBĐ
Đặc điểm phân bố bệnh LPBĐ và phương
pháp điều trị
Bảng 2. Đặc điểm phân bố thể lâm sàng LPBĐ và
phương pháp điều trị
Thể lâm sàng và cách điều trị Tần số(n=72) Tỉ lệ(%)
LPHT 40 55,56
LPBĐ da
LPDM 31 43,06
LPBC 01 1,38
LPDC 00 0
Thuốc điều trị
Steroid 8 11,1
Kháng sốt rét 27 37,5
Kết hợp 21 29,2
LPHT chiếm tỉ lệ là 55,56%, LPBĐ da chiếm
là 44,44%. Đa phần bệnh nhân được điều trị
thuốc toàn thân chiếm 77,8%, thuốc kháng sốt rét
là 37,5%, thuốc steroid là 11,1% và kết hợp cả hai
loại là 29,2%.
Đặc điểm chỉ số hoạt động CLASI vàSLEDAI-
2Ktrên bệnh nhân LPBĐ
Phân phối chỉ số mức độ hoạt động CLASI
của LPBĐ da lệch phải với trung vị là 14,00, giá
trị nhỏ nhất là 2 và giá trị lớn nhất là là 29;
SLEDAI-2K trên bệnh nhân LPHT phân phối
chuẩn với giá trị trung bình là 7,63±5,78, giá trị
nhỏ nhất là 0, giá trị lớn nhất là 26 (Bảng 3).
Bảng 3. Chỉ số hoạt động CLASI vàSLEDAI-2K trên
bệnh nhân LPBĐ
Chỉ số Giá trị
Giá trị nhỏ
nhất
Giá trị lớn
nhất
CLASI (Trung vị) 14 2 29
SLEDAI- 2K
(Trung bình)
7,63 ± 5,78 0 26
Vitamin D huyết thanh trên bệnh nhân LPBĐ
Phân bố nồng độ vitamin D ở bệnh nhân
LPBĐ không uống bổ sung vitamin D
Sự khác biệt nồng độ vitamin D trung bình
giữa nhóm bệnh LPBĐ (21,46 ± 7,55 ng/ml) và
nhóm chứng (29,87 ± 5,23ng/ml) có ý nghĩa
thống kê (t test, p<0,0001). Tỉ lệ phân nhóm
không đủ và thiếu hụt vitamin D nhóm bệnh
nhân LPBĐ chiếm tỉ lệ cao là 90,6%. Sự khác biệt
tỉ lệ phân độ giữa 2 nhóm bệnh và nhóm chứng
có ý nghĩa thống kê (p<0,0001) (Bảng 4).
Mối liên quan nồng độ vitamin D với giới tính
Nhóm không bổ sung vitamin D, nồng độ
Vitamin D ở nữ xu hướng thấp hơn so với nam.
Sự khác biệt nồng độ vitamin D giữa nam và nữ
có ý nghĩa thống kê (U Mann Whitney, p=0,001).
(Biểu đồ 1)
Bảng 4: Đặc điểm nồng độ Vitamin D nhóm LPBĐ không bổ sung vitamin D và nhóm chứng
Đặc điểm so sánh Nhóm bệnh Nhóm chứng p
Nồng độ vitamin D
(TB ± ĐLC)
(ng/ml) 21,46 ± 7,55 29,87 ± 5,23
<0,0001
*
(t test)
Phân độ
vitamin D
Không đủ và thiếu hụt 29 (90,6%) 5 (26,5%) <0,0001
* (
χ
2)
OR= 29 Đủ 3 (9,4%) 15 (73,5%)
Biểu đồ 1: Mối liên quan nồng độ vitamin D với giới tính
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019
78
Mối tương quan nồng độ Vitamin D với chỉ số
CLASI
Hệ số tương quan Spearman r = 0,42
(p=0,017). Nồng độ vitamin D huyết thanh tương
quan thuận, mức độ trung bình với chỉ số CLASI
trên bệnh nhân LPBĐ da.
Phương trình hồi quy
Chỉ số CLASI = 0,27* x +5,38.
Mối tương quan nồng độ Vitamin D với chỉ số
SLEDAI-2K
Hệ số tương quan Pearson r=-0,135 (p=0,406).
Nồng độ vitamin D không có mối tương quan
tuyến tính với chỉ số hoạt động SLEDAI-2K.
BÀN LUẬN
Trong tổng số 72 bệnh nhân LPBĐ nghiên
cứu của chúng tôi, độ tuổi 18-35 tuổi chiếm tỉ lệ
cao là 50%, nữ mắc LPBĐ ưu thế với tỉ lệ là 75%.
Kết quả nghiên cứu tương đồng với báo cáo của
Nguyễn Hữu Sáu và Trần Hậu Khang(5). Bệnh
nhân tiếp xúc ánh nắng với mức độ trung bình
chiếm là 52,78%, áp dụng cách chống nắng cơ
học là 68,05%, mức độ thường xuyên là 55,56%.
Cách chống nắng và thói quen chống nắng thay
đổi theo từng quốc gia và nhiều lí do. Khác nhau
về tỉ lệ các phương pháp chống nắng giữa các
quốc gia tùy thuộc vào môi trường, văn hóa và
điều kiện kinh tế, nhu cầu thẫm mỹ. Tỉ lệ này
tương đồng với 52,6% trong nghiên cứu của
Mendoza-Pinto C, García-Carrasco M và cs về
nồng độ Vitamin D trên bệnh nhân LPBĐ tại
Mexico(4), nhưng khác với báo cáo Caitriona
Cusack, Claire ở bệnh nhân LPHT là 71,2%
chống nắng cơ học(1).
CLASI phân phối lệch phải với trung vị
14,00, giá trị nhỏ nhất là 2 và lớn nhất là 29. Bệnh
nhân LPBĐ da đến khám và điều trị tại bệnh
viện Da liễu phần lớn biểu hiện đa dạng và số
lượng thương tổn nhiều, phân bố lan tỏa và chỉ
số hoạt động mức độ trung bình và nặng chiếm
tỉ lệ cao. Trên bệnh nhân LPHT ghi nhận phân
phối chỉ số SLEDAI-2K chuẩn với giá trị trung
bình 7,63 ± 5,78. Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ
số dao động khá rộng và đa phần mức độ hoạt
động trung bình-nhẹ. Chỉ số CLASI và SLEDAI-
2K phụ thuộc vào tình trạng bệnh nhân tại thời
điểm nghiên cứu, địa điểm nghiên cứu, đối
tượng nghiên cứu.Kết quả nghiên cứu này khá
tương đồng với mẫu nghiên cứu tác giả Đặng
Thu Hương và Nguyễn Tất Thắng (2013) độ
hoạt động LPHT(2). Tuy nhiên, mức độ hoạt
động SLEDAI-2K của chúng tôi có khác biệt với
nghiên cứu Nguyễn Thị Thu Hương và cs (2012)
ghi nhận chỉ số SLEDAI trung bình 15,95 ±0,79(7).
Kết quả cũng khác biệt với Yasser Ezzat và cs
nghiên cứu nồng độ vitamin D và mối liên quan
mức độ hoạt động và nguy cơ tim mạch trên
phụ nữ LPHT ghi nhận chỉ số SLEDAI trung
bình 17,5 ± 8,3(3).
Nồng độ trung bình vitamin D nhóm bệnh
LPBĐ không bổ sung vitamin D là 21,46 ± 7,55
ng/ml và nồng độ vitamin D trung bình nhóm
chứng là 29,87 ± 5,23 ng/ml. Sự khác biệt nồng
độ vitamin D có ý nghĩa thống kê (p<0,0001, t
test) giữa nhóm bệnhvà nhóm chứng (tương
đồngvề một số yếu tố dịch tễ và thể chất). Theo
ghi nhận của Phạm Thuý An (2015), nồng độ
vitamin D trên bệnh nhân vảy nến trung bình là
25,45 ± 11,77 ng/ml, Vũ Thị Minh Nhật ghi nhận
nồng độ trung bình vitamin D trên bệnh nhân
viêm da cơ địa là 26,37±11,51ng/ml(8,10). Sự khác
biệt nồng độ vitamin D giữa nam và nữ ở nhóm
không bổ sung Vitamin D có ý nghĩa thống
kê(p= 0,001) và xu hướng thấp hơn ở nữ giới. Kết
quả nghiên cứu cũng tương đồng với kết quả
nghiên cứu của Phạm Thúy An về nồng độ
vitamin D có xu hướng thấp hơn ở phụ nữ(8).
Theo nghiên cứu trên, chúng tôi ghi nhận
nồng độ Vitamin D có tương quan thuận, mức
độ trung bình với chỉ số hoạt động CLASI ở
bệnh nhân LPBĐ da, y= 0,27* x +5,38. Mức độ
ảnh hưởng nồng độ vitamin D trên độ hoạt động
LPBĐ da có ý nghĩa 10,08%. Kết quả nghiên cứu
trên cho thấy ngược lại với giả thiết ban đầu
chúng tôi đã đặt ra. Chúng ta có thể thấy có khá
nhiều yếu tố ảnh hưởng lên nồng độ vitamin D,
trong đó có tia UV, chế độ ăn uống bổ sung, tình
trạng màu sắc da, cường độ ánh nắng và hiệu
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học
79
quả phòng tránh nắng. Mặt khác, tình trạng
bệnh nhân LPBĐ cũng như hiệu quả và thói
quen chống nắng của các bệnh nhân thực sự có
hiệu quả hay không? Tia UV bên cạnh vai trò
chính giúp da tổng hợp Vitamin D, mặt khác lại
là tác nhân, là yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến
LPBĐ và làm tổn thương da nặng hơn. Hơn nữa,
chúng tôi ghi nhận không có mối tương quan
giữa nồng độ Vitamin D với chỉ số hoạt động
SLEDAI-2K (p>0,05).
KẾT LUẬN
Trong tổng số 72 bệnh nhân LPBĐ,nồng độ
vitamin D trung bình bệnh nhân LPBĐ nhóm
không bổ sung vitamin D (21,46 ± 7,55 ng/ml)
thấp hơn nhiều so với nhóm chứng. Nồng độ
vitamin D giảm rõ rệt ở bệnh nhân LPBĐ, đặc
biệt ở nữ giới. Nồngđộ vitamin D có mối tương
quan thuận mức độ trung bình với chỉ số hoạt
động CLASI tuy nhiên chưa tìm thấy mối liên
quan với chỉ số hoạt động SLEDAI-2K. Kiến
nghị bổ sung vitamin D cho tất cả bệnh nhân
LPBĐ, đặc biệt ở phụ nữvà theo dõi đánh giá
nồng độ vitamin D cũng như hiệu quả chống
nắng ở bệnh nhân LPBĐ da.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cusack C, Danby C, Fallon JC et al (2008). Photoprotective
behaviour and sunscreen use: impact on vitamin D levels in
cutaneous lupus erythematosus. Photodermatol Photoimmunol
Photomed, 24(5):pp.260-267.
2. Đặng Thu Hương (2013). Tỉ lệ kháng thể kháng nucleosome
trong bệnh Lupus ban đỏ hệ thống - mối tương quan giữa
kháng thể kháng nucleosome với ANA, anti DsDNA, và độ
hoạt động của bệnh. Y học Thành Phố Hồ Chí Minh, 1(17):pp.294-
300.
3. Ezzat Y, Sayed S, Gaber W et al (2011). 25-Hydroxy vitamin D
levels and its relation to disease activity and cardiovascular risk
factors in women with systemic lupus erythematosus. The
Egyptian Rheumatologist, 33 (4):pp.195-201.
4. García-Carrasco M, Mendoza-Pinto C, Etchegaray-Morales et al
(2017). Vitamin D Insufficiency and Deficiency in Mexican
Patients With Systemic Lupus Erythematosus: Prevalence and
Relationship With Disease Activity. Rheumatología Clínica
(English Edition), 13(2):pp.97-101.
5. Nguyễn Hữu Sáu (2011). Nghiên cứu tình hình, đặc điểm bệnh
Lupus ban đỏ tại bệnh viện Da liễu Trung Ương. Y học Việt
Nam, 2 (2):pp.49-52.
6. Nguyễn Thị Ngọc Mỹ (2005). Bệnh Lupus đỏ, Trong: Nguyễn
Văn Út, Bài giảng Bệnh da liễu, tr 367-380. Nhà xuất bản Y học.
7. Nguyễn Thị Thu Hương (2012). "Đánh giá mức độ hoạt động
bệnh Lupus ban đỏ theo chỉ số Sledai". Y học Việt Nam,
2(9):pp.87-94.
8. Phạm Thúy An (2015). Nồng độ Vitamin D trong Huyết thanh
và mối liên quan với đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân Vảy
nến. Luận văn thạc sỹ Y học Đại Học Y dược Hồ Chí Minh.
9. Costner MI, Sontheimer RD (2012). Lupus Erythematosus. In:
Fitzpatrick’s Dermatology in General Medicine, pp 1945-1961,
McGraw-Hill Companies, New York, NY.
10. Vũ Thị Minh Nhật (2015). "Nồng độ Vitamin D huyết thanh và
mối liên quan với đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân Viêm da cơ
địa". Luận văn Thạc sỹ Y học Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí
Minh.
Ngày nhận bài báo: 08/11/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 07/12/2018
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nong_do_vitamin_d_huyet_thanh_tren_benh_nhan_lupus_ban_do.pdf