Nồng độ leptin và lipid máu trên bệnh nhân vảy nến mảng

Tài liệu Nồng độ leptin và lipid máu trên bệnh nhân vảy nến mảng: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019 50 NỒNG ĐỘ LEPTIN VÀ LIPID MÁU TRÊN BỆNH NHÂN VẢY NẾN MẢNG Nguyễn Đoan Quỳnh*, Lê Ngọc Diệp** TÓM TẮT Mở đầu: Mối liên hệ giữa vảy nến (VN) và bệnh lý tim mạch đã được chỉ ra qua nhiều nghiên cứu. Leptin là hormone của mô mỡ, có thể làm nặng thêm bệnh vảy nến. Sự tăng leptin và nồng độ lipid máu có thể liên quan đến cơ chế hình thành bệnh lý tim mạch ở bệnh nhân vảy nến. Mục tiêu: Xác định nồng độ leptin và lipid máu trên đối tượng bệnh nhân vảy nến mảng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca trên 61 bệnh nhân vảy nến và 30 người khỏe mạnh tương đồng về tuổi, giới, BMI. Kết quả: Nồng độ leptin huyết thanh của nhóm bệnh nhân vảy nến mảng cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm so sánh (p = 0,003), có mối tương quan thuận mức độ trung bình với PASI (r = 0,53, p = 0,01) và BMI (r = 0,54, p <0,001). VLDL-C ở nhóm bệnh nhân vảy nến mảng cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nh...

pdf7 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 03/07/2023 | Lượt xem: 348 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nồng độ leptin và lipid máu trên bệnh nhân vảy nến mảng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019 50 NỒNG ĐỘ LEPTIN VÀ LIPID MÁU TRÊN BỆNH NHÂN VẢY NẾN MẢNG Nguyễn Đoan Quỳnh*, Lê Ngọc Diệp** TÓM TẮT Mở đầu: Mối liên hệ giữa vảy nến (VN) và bệnh lý tim mạch đã được chỉ ra qua nhiều nghiên cứu. Leptin là hormone của mô mỡ, có thể làm nặng thêm bệnh vảy nến. Sự tăng leptin và nồng độ lipid máu có thể liên quan đến cơ chế hình thành bệnh lý tim mạch ở bệnh nhân vảy nến. Mục tiêu: Xác định nồng độ leptin và lipid máu trên đối tượng bệnh nhân vảy nến mảng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca trên 61 bệnh nhân vảy nến và 30 người khỏe mạnh tương đồng về tuổi, giới, BMI. Kết quả: Nồng độ leptin huyết thanh của nhóm bệnh nhân vảy nến mảng cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm so sánh (p = 0,003), có mối tương quan thuận mức độ trung bình với PASI (r = 0,53, p = 0,01) và BMI (r = 0,54, p <0,001). VLDL-C ở nhóm bệnh nhân vảy nến mảng cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm so sánh (p < 0,001). Người vảy nến mức độ nặng có nguy cơ tăng LDL-C cao gấp 5,97 lần so với người vảy nến mức độ trung bình - nhẹ (OR = 5,97, KTC 95%1,02 – 35,37, p = 0,01). Kết luận: Cần làm thêm xét nghiệm leptin và lipid máu ở bệnh nhân vảy nến, đặc biệt là bệnh nhân vảy nến mức độ trung bình - nặng để cảnh báo sớm nguy cơ biến chứng tim mạch. Từ khóa: nồng độ leptin, nồng độ lipid, vảy nến ABSTRACT CONCENTRATION OF SERUM LEPTIN AND LIPID PROFILE IN PATIENTS WITH PLAQUE PSORIASIS Nguyen Doan Quynh, Le Ngoc Diep * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 23 - No 1- 2019: 50-56 Background: An association between psoriasis and cardiovascular diseases has been reported in many studies. Leptin, which is a hormone released from adipose tissue, can worsen psoriasis. The elevation of serum leptin and lipid profile concentration may be involved in the mechanism of cardiovascular diseases in patients with psoriasis. Aim: To determine serum leptin levels and lipid profile in patients with plaque psoriasis. Method: 61 patients and 30 healthy controls match for age, sex and BMI were included in the study. Results: Serum leptin levels in the group of patients with plaque psoriasis were statistically significantly higher than those of the control group (p = 0.003). Serum leptin levels showed a moderate positive correlation with the Psoriasis Area and Severity Index (r = 0.53, p = 0.01) and with Body Mass Index (r = 0.54, p <0.001). VLDL- C concentration in the plaque psoriasis group was significantly higher than that in the control group (p <0.001). Severe psoriasis patients had risk of increased LDL- C at 5.97 times higher than that of mild to moderate psoriasis (OR = 5.97, 95% CI 1.02 – 35.37, p = 0.01). Conclusions: It is necessary to do screening serum leptin levels and lipid profile in patients with psoriasis, especially those with moderate - severe psoriasis for early warning of cardiovascular event risks. Keywords: serum leptin levels, lipid profile, plaque psoriasis * Bộ môn Da liễu, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: PGS.TS. Lê Ngọc Diệp ĐT: 0938106969 Email: drlengocdiep@gmail.com. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học 51 ĐẶT VẤN ĐỀ Vảy nến là bệnh da viêm mạn tính ảnh hưởng đến 2% dân số(3). Nhiều nghiên cứu gần đây báo cáo về sự gia tăng biến cố tim mạch do rối loạn chuyển hóa ở bệnh nhân vảy nến(7), trong đócó thể được giải thích bằng sự tăng nồng độ các lipid máu và các hormone có tính gây viêm như leptin. Leptin là một adipokine của mô mỡ, ngoài chức năng điều hòa chuyển hóa năng lượng còn có chức năng điều hòa miễn dịch theo hướng tăng đáp ứng củadòng tế bào lympho T giúp đỡ týp 1 (Th1), tăng cytokine TNF-α, IL-1, IL-6, tương đồng với sinh bệnh học của vảy nến. Mặt khác, leptin có vai trò trong việc tăng sinh cơ trơn mạch máu, tăng tạo gốc oxy hóa(6), cùng với sự tăng nồng độ của lipid máu góp phần hình thành mảng xơ vữa động mạch. Tại Việt Nam, hiệnchưa có nghiên cứu nào đánh giá nồng độ leptin trên đối tượng bệnh nhân vảy nến mảng, do đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm xác định nồng độ leptin và lipid máu trên bệnh vảy nến mảng nhằm góp phần làm rõ thêm cơ chế bệnh sinh giữa vảy nến với các bệnh lý tim mạch và cảnh báo sớm nguy cơ tim mạch trên bệnh nhân vảy nến. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát Xác định nồng độ leptin và lipid máu ở bệnh nhân vảy nến mảng điều trị tại Bệnh Viện Da Liễu TP. Hồ Chí Minh từ tháng 10/2017 đến tháng 07/2018. Mục tiêu chuyên biệt Xác định nồng độ leptin và lipid máu ở bệnh nhân vảy nến mảng. Khảo sát mối liên quan giữa nồng độ leptin và lipid máu với độ nặng, đặc điểm lâm sàng và dịch tễ của bệnh vảy nến. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Dân số mục tiêu Bệnh nhân vảy nến mảng điều trị tại Bệnh Viện Da Liễu TP. Hồ Chí Minh. Dân số chọn mẫu Bệnh nhân vảy nến mảng điều trị nội trú và ngoại trú tại Bệnh Viện Da Liễu TP Hồ Chí Minh từ tháng 10/2017 đến tháng 07/2018. Tiêu chuẩn chọn vào Không thuộc tiêu chuẩn loại trừ. Nhóm bệnh: Là những bệnh nhânvảy nến mảng ≥ 18 tuổi điều trị tại Bệnh Viện Da Liễu TP Hồ Chí Minh từ tháng 10/2017 đến tháng 07/2018. Nhóm người bình thường: Người khỏe mạnh ≥ 18 tuổi tình nguyện tham gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ Có bất kỳ ≥ 1 tiêu chuẩn sau: Bệnh nhân vảy nến mảng có kèm theo viêm khớp vảy nến, đỏ da toàn thân, vảy nến mủ. Người có bệnh gây tăng lipid máu thứ phát. Mắc đái tháo đường hoặc có đường máu đói tại thời điểm làm xét nghiệm ≥ 126 mg/dl. Trong vòng 6 tháng có sử dụng các thuốc có ảnh hưởng đến nồng độ leptin và lipid máu. Phụ nữ có thai và đang cho con bú. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Mô tả hàng loạt ca có nhóm so sánh. Phương pháp chọn mẫu Thuận tiện. Quá trình nghiên cứu Tại Bệnh Viện Da Liễu TP. HCM, đối tượng nghiên cứu thỏa tiêu chuẩn nhận vào sẽ được ghi nhận các biến số dịch tễ, lâm sàng, sau đó được lấy 3cc máu tĩnh mạch để đo nồng độ leptin và các loại lipid máuvào buổi sáng, tại thời điểm cách bữa ăn cuối trước đó ít nhất 8 tiếng. Nồng độ leptin huyết thanh định lượng bằng kỹ thuật hấp thụ miễn dịch liên kết men, nồng độ các lipid máu đo bằng máy xét nghiệm sinh hóa tự động Humastar 600. Các xét nghiệm trên được làm tại Trung Tâm Y Khoa Medic. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019 52 Phân tích số liệu Dữ liệu được nhập bằng phần mềm Excel 2013, phân tích bằng phần mềm STATA 14. Biến số liên tục trình bày dưới dạng trung bình ± độ lệch chuẩn nếu phân phối bình thường và trung vị (tứ phân vị) nếu phân phối khôngchuẩn. Sử dụng các phép kiểm phù hợp với tính chất phân phối của biến số. Có ý nghĩa thống kê khi p <0,05 với độ tin cậy là 95%. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU So sánh đặc điểm dịch tễ chung của nhóm bệnh nhân vảy nến và nhóm người bình thường Bảng 1: So sánh đặc điểm dịch tễ chung của nhóm vảy nến và nhóm người bình thường Đặc điểm Vảy nến (n=61) Người bình thường(n = 30) p Giới: Nam 39 (63,93%) 19 (63,33%) 0,96 Nữ 22 (36,07%) 11 (36,67%) Tuổi 49,11 ± 12,65 49,07 ±13,71 0,80 BMI 23,39 ± 3,06 23,51 ± 3,57 0,88 Các đặc điểm dịch tễ chung giữa hai nhóm khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Một số đặc điểm liên quan đến bệnh vảy nến Tuổi khởi phát Tuổi khởi phát từ 17 đến 69, trung bình là 35,33 ± 13,20, nhóm tuổi khởi phát chiếm tỷ lệ cao nhất là nhóm 17 – 30 tuổi (44,26%). Thời gian mắc bệnh Thời gian mắc bệnh trung bình là 13,59 ± 9,44 năm, trong đó bệnh nhân mắc bệnh ngắn nhất là 2 tháng và dài nhất là 35 năm. Nhóm thời gian bệnh từ 11-20 năm chiếm tỷ lệ cao nhất với 36,07%. Chỉ số PASI Chỉ số PASI có trung vị 9,40 điểm (tứ phân vị 6,0 – 14,1). Phân nhóm độ nặng: nhẹ (PASI < 7) 20 bệnh nhân (32,79%), trung bình (7 ≤ PASI < 15) 27 bệnh nhân (44,26%), nặng (PASI ≥ 15) 14 bệnh nhân (22,95%). Phân loại này dựa trên nghiên cứu của Alaa HM(1) và Cerman(4). Không có mối tương quan giữa PASI và BMI trong nhóm vảy nến (r = 0,18, p = 0,16). PASI ở người vảy nến có BMI < 23 là 7,65 điểm (tứ phân vị 3,8 – 13,6), khác biệt không ý nghĩa thống kê với người vảy nến có BMI ≥ 23 với 10,4 điểm (tứ phân vị 6,6 – 15,8) (p = 0,13). So sánh nồng độ leptin, lipid máu giữa nhóm bệnh nhân vảy nến và nhóm người bình thường Bảng 2: So sánh nồng độ leptin và lipid máu giữa nhóm vảy nến và nhóm người bình thường Nhóm vảy nến(N = 61) Nhóm bình thường (N = 30) Giá trị p Leptin (ng/ml) 4,4 (1,02 – 19,83) 3,12 (1,2 – 7,43) 0,003 Cholesterol TP (mmol/l) 5,14 ± 0,17 5,19 ± 0,83 0,83 LDL-C (mmol/l) 2,97 (2,54 – 3,72) 2,98 (2,38 – 4,16) 0,77 VLDL-C (mmol/l) 0,69 ± 0,40 0,37 ± 0,20 < 0,001 HDL-C (mmol/l) 1,13 (1 -1,3) 1,20 (1,03 – 1,58) 0,10 Triglyceride (mmol/l) 1,74 (1,16 – 2,75) 1,62 (0,80 – 2,61) 0,14 Trong số các loại lipid khảo sát, chỉ có nồng độ leptin và VLDL-C ở nhóm bệnh nhân vảy nến cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm người bình thường (p < 0,05). So sánh nồng độ leptin huyết thanh giữa người vảy nến và người bình thường trong các nhóm nghiên cứu Nồng độ leptin ở nhóm vảy nến đều cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm so sánh ở cả 2 nhóm BMI (p < 0,05) (Biểu đồ 1). Nồng độ leptin ở người vảy nến trung bình và nặng lần lượt cao hơn có ý nghĩa so với người bình thường (p < 0,05) (Biểu đồ 2). Mối liên quan giữa nồng độ leptin ở nhóm bệnh nhân vảy nến với tuổi, tuổi khởi phát, thời gian mắc bệnh, giới, BMI và phân nhóm BMI, PASI và phân nhóm độ nặng vảy nến Nồng độ leptin ở nhóm bệnh nhân vảy nến có mối tương quan thuận, mức độ trung bìnhvới PASI (r = 0,53, p = 0,01) và BMI (r = 0,54, p<0,001). Nồng độ leptin nhóm vảy nến khác biệt giữa các nhóm BMI khác nhau (p < 0,001) và giữa các nhóm độ nặng khác nhau (p < 0,001) (Bảng 3). Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học 53 Biểu đồ 1: So sánh nồng độ leptin giữa người VN và người bình thường trong mỗi nhóm BM Biểu đồ 2: So sánh nồng độ leptin giữa từng nhóm độ nặng VN với nhóm người bình thường Bảng 3: Mối liên quan giữa nồng độ leptin ở nhóm bệnh nhân vảy nến với tuổi, tuổi khởi phát, thời gian mắc bệnh, giới, BMI và phân nhóm BMI, PASI và phân nhóm độ nặng vảy nến Nhóm vảy nến (N = 61) Leptin (ng/ml) Trung vị (tứ phân vị) r p Tuổi - 0,17 0,19 Tuổi khởi phát - 0,07 0,57 Thời gian mắc bệnh - 0,11 0,40 Giới: Nam (n = 39) Nữ (n = 22) 4,20 (3,2 – 6,64) 6,18 (4 – 14,6) 0,09 Tổn thương móng Có (n = 45) Không (n = 16) 4,5 (3,9 – 9,58) 4,2 (3,9 – 6,52) - 0,57 BMI - 0,54 < 0,001 Nhóm BMI BMI < 23 (n =30) BMI ≥ 23 (n = 31) 4,00 (2,48 – 4,5) 6,64 (4,2 – 11,92) - < 0,001 PASI - 0,53 0,01 Nhóm độ nặng Nhẹ (n = 20) Trung bình (n =27) Nặng (n = 14) 3,95 (2,09–5,275) 4,4 (4 – 6,21) 9,64 (6,6 – 14,6) - < 0,001 Mối liên quan giữa rối loạn tăng LDL-C (theo tiêu chuẩn NCEP-ATP III) với vảy nến nặng Bảng 4: Mối liên quan giữa rối loạn tăng LDL-C với vảy nến nặng Tăng LDL-C Vảy nến nặng Tổng Giá trị thống kê Có Không Có 5 4 9 (14,75%) p = 0,01 OR = 5,97 KTC 95% 1,02 – 35,37 Không 9 43 52 (85,25%) Tổng 14 47 61 (100%) Người vảy nến nặng có nguy cơ tăng LDL-C bằng 5,97 lần so với người vảy nến trung bình – nhẹ với KTC 95% 1,02 – 35,37 ( p = 0,01). Mối liên quan giữa nồng độ lipid máu và nồng độ leptin ở nhóm bệnh nhân vảy nến Nồng độ HDL-C có mối tương nghịch, mức độ yếu với nồng độ leptin huyết thanh (r = - 0,29, p = 0,03) (Bảng 5). Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019 54 Bảng 5: Mối liên quan giữa nồng độ lipid máu và nồng độ leptin ở nhóm bệnh nhân vảy nến Loại lipid máu CholesterolTP (mmol/l) VLDL-C (mmol/l) LDL-C (mmol/l) HDL-C (mmol/l) Triglyceride (mmol/l) Leptin (ng/ml) r - 0,001 0,08 - 0,06 - 0,29 0,03 p 0,99 0,52 0,64 0,03 0,82 BÀN LUẬN Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu Để so sánh nồng độ leptin và lipid máu với sự hạn chế tối đa các yếu tố gây nhiễu là tuổi, giới và BMI, chúng tôi chọn nhóm so sánh có các yếu tố này tương đồng với nhóm vảy nến. Một số đặc điểm liên quan đến bệnh vảy nến Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhóm bệnh nhân vảy nến có tuổi khởi phát trung bình là 35,33 ± 13,20 tuổi. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Trọng Hào(8). Nhóm tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là 17 – 30 tuổi với 44,26% khá phù hợp với y văn(3). Thời gian mắc bệnh trung bình của nhóm bệnh nhân vảy nến trong nghiên cứu của chúng tôi là 13,59 ± 9,44 năm. Kết quả này cao hơn so với các nghiên cứu đã được thực hiện của các tác giả Nguyễn Trọng Hào(8) và Lê Minh Phúc(5), điểm chung giữa các nghiên cứu là thời gian mắc bệnh đều có phương sai dao động lớn. Tuổi khởi phát trong độ tuổi lao động và thời gian mắc bệnh dài phản ánh mức độ ảnh hưởng của bệnh lên đời sống tinh thần, vật chất của bệnh nhân và xã hội. PASI trung bình của mẫu nghiên cứu là 11,46 ± 8,15 điểm, khá tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Trọng Hào(8). Dựa trên chỉ số PASI, chúng tôi chia nhóm bệnh nhân vảy nến thành 3 nhóm mức độ bệnh, kết quả như sau: VN nặng 29,95%, VN trung bình 44,26%, VN nhẹ 32,79%. Tỷ lệ này khá khác biệt so với nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Trọng Hào(8) và Lê Minh Phúc(5) do cách lấy mốc PASI để phân nhóm khác nhau ở các nghiên cứu. So sánh nồng độ leptin và lipid máu ở nhóm bệnh nhân vảy nến và nhóm người bình thường Nồng độ leptin huyết thanh ở nhóm vảy nến cao hơn có ý nghĩa so với nhóm người bình thường (p = 0,003), tương đồng với nghiên cứu của Alaa HM(1). Trong số các loại lipid máu khảo sát, chỉ có VLDL-C ở nhóm bệnh nhân vảy nến cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm người bình thường (p<0,001). Kết quả này khác nghiên cứu của Taheri Sarvtin(10) với tất cả các loại lipid máu ở nhóm vảy nến đều cao hơn có ý nghĩa so với nhóm so sánh. Sự khác biệt này có thể do thời điểm lấy máu, cách bảo quản mẫu máu và bệnh kèm khác nhau ở các nhóm nghiên cứu. Kết quả này khẳng định sự tăng nguy cơ hình thành mảng xơ vữa ở bệnh nhân vảy nến. So sánh nồng độ leptin huyết thanh giữa người vảy nến và người bình thường trong các nhóm nghiên cứu Trong mỗi nhóm phân loại BMI, nồng độ leptin huyết thanh ở người vảy nến đều cao hơn có ý nghĩa thống kê so với người bình thường (p<0,05), tương đồng với nghiên cứu của Asha K(2) (biểu đồ 1). Xét từng nhóm độ nặng, chỉ có nồng độ leptin huyết thanh ở nhóm vảy nến trung bình và vảy nến nặng cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm người bình thường (p = 0,003 và p < 0,001), tương đồng với nghiên cứu của Cerman(4) (Biểu đồ 2). Mối liên quan giữa nồng độ leptin với các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng khác ở nhóm VN Nồng độ leptin ở nhóm vảy nến không liên quan đến giới, tuổi, tuổi khởi phát, có hay không tổn thương móng và thời gian mắc bệnh nhưng có mối tương quan thuận, mức độ trung bình với PASI (r = 0,53, p = 0,01) và BMI (r = 0,54, p<0,001). Để làm rõ mối liên quan thực sự giữa thừa cân – béo phì, vảy nến và nồng độ leptin, chúng tôi còn thực hiện đánh giá mối tương quan giữa độ nặng vảy nến và BMI. Kết quả, chúng tôi không tìm ra mối tương quan giữa PASI và BMI (p = 0,16), PASI giữa các nhóm BMI trong nhóm vảy nến cũng khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p = 0,13). Kết quả này giống với nghiên cứu của Xue K(12) nhưng khác so với một Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học 55 số nghiên cứu kết luận giữa vảy nến và thừa cân – béo phì có mối liên quan(11), cho thấy đây còn là vấn đề chưa thực sự thống nhất. Tuy vậy, mối liên hệ giữa thừa cân – béo phì với nồng độ leptin là khá rõ ràng(12). Điều này cũng được chứng minh trong nghiên cứu của chúng tôi, nhóm vảy nến có BMI ≥ 23 có nồng độ leptin cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm vảy nến có BMI < 23 (p < 0,001). Do đó, chúng tôi nhận thấy sự tăng leptin ở nhóm vảy nến có thể được gây ra bởi tình trạng thừa cân – béo phì. Leptin, với những tác động đã biết của nó lên hệ miễn dịch, có thể đóng vai trò là chất trung gian của quá trình viêm nói chung và làm nặng thêm tình trạng viêm của vảy nến đang có. Mối liên quan giữa rối loạn tăng LDL-C (theo tiêu chuẩn NCEP-ATP III) với vảy nến nặng Đối với LDL-C, chúng tôi ghi nhận nguy cơ tăng LDL-C ở nhóm vảy nến nặng cao gấp 5,97 lần so với nhóm vảy nến trung bình – nhẹ (OR = 5,97, KTC 95% 1,02-35,37, p = 0,01). LDL-C chiếm 60-70% cholesterol huyết thanh, là yếu tố nguy cơ chính gây xơ vữa động mạch và là đích nhắm số một trong liệu pháp hạ cholesterol của Chương trình giáo dục cholesterol Hoa Kỳ. Thành phần apo B trên bề mặt của phân tử LDL- C sau khi bám vào thành mạch sẽ bị oxy hóa thành OxLDL, đây là dạng LDL-C đóng vai trò thúc đẩy các phản ứng viêm đặc trưng mở đường cho mảng xơ vữa hình thành. Mối liên quan giữa nồng độ lipid và leptin máu Trong số các loại lipid khảo sát, chỉ có nồng độ HDL-C có mối tương quan nghịch, mức độ yếu với nồng độ leptin (r = - 0,29, p = 0,03). Một sốnghiên cứu thực nghiệm trên chuột(9) gợi ý có thể tồn tại mối liên hệ giữa leptin và nồng độ lipid trong hệ tuần hoàn thông qua hoạt động của leptin ở ngoại biên. Tuy nhiên, quá trình chuyến hóa lipoprotein ở người và chuột có nhiều điểm khác biệt nên đây là vấn đề cần được nghiên cứu thêm. KẾT LUẬN Nồng độ leptin huyết thanh ở nhóm vảy nến cao hơn có ý nghĩa thống kê so với người bình thường và có mối tương quan thuận mức độ trung bìnhvới PASI, BMI. Nồng độ VLDL-C ở người vảy nến cao hơn có ý nghĩa thống kê so với người bình thường, người vảy nến nặng có nguy cơ tăng LDL-C cao gấp 5,97 lần so với người vảy nến trung bình – nhẹ. Nồng độ HDL- C có mối tương quan nghịch, mức độ yếu với nồng độ leptin máu. KIẾN NGHỊ Cần làm thêm xét nghiệm leptin và lipid máu ở bệnh nhân vảy nến mảng, đặc biệt là những bệnh nhân vảy nến trung bình – nặng để cảnh báo sớm nguy cơ mắc các bệnh lý tim mạch. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Alaa HM, Seham AK, Mohamad AE et al (2015)."The role of leptin in the pathogenesis of psoriasis". Menoufia Med J, 28:pp.387–391. 2. Asha K, Sharma SB, Singal A et al (2014)."Association of carotid intima-media thickness with leptin and apolipoprotein B/apolipoprotein AI ratio reveals imminent predictors of subclinical atherosclerosis in psoriasis patients" .Acta Medica (Hradec Kralove), 57(1):pp.21-27. 3. Bolognia JL et al (2018). Psoriasis. Dermatology, pp.138-160. 4. Cerman AA, Bozkurt S, Sav A et al (2008)."Serum leptin levels, skin leptin and leptin receptor expression in psoriasis". British Journal of Dermatology, 159:pp.820–826. 5. Lê Minh Phúc, Nguyễn Tất Thắng (2012)."Nồng độ lipid máu trên bệnh nhân vảy nến tại Bệnh viện Da liễu Thành phố Hồ Chí Minh". Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 16(1): tr. 8. 6. Martin SS, Qasim A, Reilly MP (2008)."Leptin resistance: a possible interface of inflammation and metabolism in obesity- related cardiovascular disease". Journal of the American College of Cardiology, 52(15):pp.1201-1210. 7. Miller IM, Ellervik C, Yazdanyar S et al (2013)."Meta-analysis of psoriasis, cardiovascular disease, and associated risk factors". Journal of the American Academy of Dermatology, 69(6):pp.1014-1024. 8. Nguyễn Trọng Hào, Nguyễn Tất Thắng, Trần Hậu Khang (2016). "Nghiên cứu rối loạn lipid máu ở bệnh nhân vảy nến và hiệu quả điều trị hỗ trợ của simvastatin trên bệnh vảy nến thông thường". Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Da liễu Đại học Y Hà Nội. 9. Silver DL, Jiang XC, Tall AR et al (1999)."Increased High Density Lipoprotein (HDL), Defective Hepatic Catabolism of ApoA-I and ApoA-II, and Decreased ApoA-I mRNA inob/ob Mice possible role of leptin in stimulation of HDL turnover". Journal of Biological Chemistry, 274(7):pp.4140-4146. 10. Taheri Sarvtin M, Hedayati MT, Shokohi T et al (2014)."Study of Serum Lipids and Lipoproteins in Patients with Psoriasis". Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019 56 Journal of Mazandaran University of Medical Sciences, 23(98):pp.173-177. 11. Trương Lê Anh Tuấn, Lê Ngọc Diệp (2012),"Mối liên quan giữa bệnh vảy nến và hội chứng chuyển hóa".Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 16:pp.268-274. 12. Xue K, Liu H, Jian Q et al (2013)."Leptin induces secretion of proinflammatory cytokines by human keratinocytes in vitro–a possible reason for increased severity of psoriasis in patients with a high body mass index". Experimental dermatology, 22(6):pp.406-410. Ngày nhận bài báo: 08/11/2018 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2018 Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnong_do_leptin_va_lipid_mau_tren_benh_nhan_vay_nen_mang.pdf
Tài liệu liên quan