Tài liệu Nồng độ HBsAg ở các giai đoạn diễn tiến của nhiễm HBV mạn: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 131
NỒNG ĐỘ HBsAg Ở CÁC GIAI ĐOẠN DIỄN TIẾN
CỦA NHIỄM HBV MẠN
Nguyễn Thị Cẩm Hường*, Trần Bảo Như**, Nguyễn Quang Trung*, Phạm Thị Lệ Hoa*
TÓM TẮT
Cơ sở khoa học: HBsAg được xem như là dấu ấn phản ánh hiệu quả của phản ứng thải trừ miễn dịch với
HBV. Nồng độ HBsAg giảm dần trong quá trình nhiễm HBV và có thể phản ánh hoạt tính của siêu vi ở người
nhiễm HBV mạn theo các nghiên cứu trên thế giới, nhưng chưa có ở dữ liệu ở người Việt Nam.
Mục tiêu: Mô tả phân bố nồng độ HBsAg và liên quan giữa HBsAg với HBVDNA trong các giai đoạn diễn
biến tự nhiên của nhiễm HBV mạn.
Phương pháp: Mô tả cắt ngang 315 bệnh nhân nhiễm HBV mạn thuộc 4 giai đoạn diễn biến nhiễm HBV
thực hiện tại BV. Đại học Y Dược TP.HCM từ 6/2013 đến 6/2017. HBsAg định lượng thực hiện bằng kỹ thuật
ECLIA, sử dụng bộ kit Elecsys HBsAgII (Roche).
Kết quả: Không có khác biệt ý nghĩa về nồng độ HBsAg ở genotype B và ...
7 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 421 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nồng độ HBsAg ở các giai đoạn diễn tiến của nhiễm HBV mạn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 131
NỒNG ĐỘ HBsAg Ở CÁC GIAI ĐOẠN DIỄN TIẾN
CỦA NHIỄM HBV MẠN
Nguyễn Thị Cẩm Hường*, Trần Bảo Như**, Nguyễn Quang Trung*, Phạm Thị Lệ Hoa*
TĨM TẮT
Cơ sở khoa học: HBsAg được xem như là dấu ấn phản ánh hiệu quả của phản ứng thải trừ miễn dịch với
HBV. Nồng độ HBsAg giảm dần trong quá trình nhiễm HBV và cĩ thể phản ánh hoạt tính của siêu vi ở người
nhiễm HBV mạn theo các nghiên cứu trên thế giới, nhưng chưa cĩ ở dữ liệu ở người Việt Nam.
Mục tiêu: Mơ tả phân bố nồng độ HBsAg và liên quan giữa HBsAg với HBVDNA trong các giai đoạn diễn
biến tự nhiên của nhiễm HBV mạn.
Phương pháp: Mơ tả cắt ngang 315 bệnh nhân nhiễm HBV mạn thuộc 4 giai đoạn diễn biến nhiễm HBV
thực hiện tại BV. Đại học Y Dược TP.HCM từ 6/2013 đến 6/2017. HBsAg định lượng thực hiện bằng kỹ thuật
ECLIA, sử dụng bộ kit Elecsys HBsAgII (Roche).
Kết quả: Khơng cĩ khác biệt ý nghĩa về nồng độ HBsAg ở genotype B và C. Nồng độ HBsAg ở nhĩm HBeAg
dương cao hơn nhĩm HBeAg âm. Nhĩm nhiễm HBV HBeAg dương với viêm gan hoạt tính cĩ HBsAg thấp hơn
nhĩm nhiễm HBV khơng cĩ viêm gan hoạt tính. Nồng độ HBsAg giảm dần và cĩ khác nhau ý nghĩa theo trình tự
các giai đoạn của diễn biến nhiễm HBV, cao nhất ở nhĩm HBIe+ (4,5 ± 0,4 log IU/mL), thấp hơn và phân tán rộng
hơn ở giai đoạn CHBe+ (3,8 ± 0,6 log IU/mL) và CHBe- (3,1 ± 0,6 log IU/ml). Nồng độ HBsAg thấp và phân tán
nhiều nhất ở giai đoạn HBIe- (2,4 ± 1,2 log IU/mL). Cĩ tương quan về phân bố với mức độ khác nhau giữa
HBsAg và HBVDNA ở các giai đoạn của nhiễm HBV.
Kết luận: HBsAg cĩ tương quan với HBVDNA ở tất cả các giai đoạn của nhiễm HBV mạn. Nên
sử dụng kết hợp HBsAg với HBVDNA trong quản lý bệnh nhân viêm gan B mạn, nhất là ở bệnh nhân
cĩ HBeAg âm để cĩ chỉ định điều trị và theo dõi thích hợp.
Từ khố: Mật độ HBsAg, giai đoạn diễn tiến tự nhiên nhiễm HBV mạn. HBIe+, HBIe-, CHBe+, CHBe-.
ABSTRACT
QUANTITATIVE HBSAG IN DIFFERENT STAGES OF CHRONIC HBV INFECTION
Nguyen Thi Cam Huong, Tran Bao Nhu, Nguyen Quang Trung, Pham Thi Le Hoa
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 131 - 137
Background: Quantitative serum HBsAg has been considered as a marker that reflects the effect of
immune clearance on HBV in chronic hepatitis B patients (CHB). Serum HBsAg level varies in different
phases of infection.
Aims: We aimed to investigate serum HBsAg levels and its correlations with HBVDNA in different
phases of CHB.
Methods: The cross-sectional study was done in University medical center at Ho Chi Minh city, from
6/2013 to 6/2017. The serum HBsAg was measured by ECLIA, using Elecsys HBsAgII kit (Roche).
Results: 315 CHB treatment nạve patients (148 genotype B and 58 genotype C) were recruited in this
study. Patients were categorized into 4 groups: Chronic HBV infection HBeAg positive (HBIe+, n=48), Chronic
*Bộ mơn Nhiễm Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
**Bộ mơn Nhiễm- Khoa Y Đại học Quốc Gia TP. Hồ Chí Minh.
Tác giả liên lạc: ThS.BS. Nguyễn Thị Cẩm Hường ĐT: 0983773915 Email: camhuong37@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 132
hepatitis B HBeAg positive (CHBe+, n=66), Chronic HBV infection HBeAg negative (HBIe-, n=98), Chronic
hepatitis B HBeAg negative (CHBe-, n=103). There was no difference of HBsAg levels between genotype B and C.
The median HBsAg titers were different between phases of CHB (p<0.001) and significantly higher in HBeAg (+)
than that in HBeAg (-) patients. The highest HBsAg level with the narrowest distribution was found in HBIe+
(4.5 log10 IU/mL). HBsAg was lower in CHBe+ (3.8 log10 IU/mL), in HBIe- (2.4 log10 IU/mL) and in CHBe-
(3.1 log10 IU/mL). The HBIe- group had a lowest and widest distribution of HBsAg values. There were relations
between HBsAg and HBVDNA in each stage group of HBV infection.
Conclusion: Our study demonstrated that serum HBsAg levels were significantly different in natural
phases of chronic HBV infection and was a helpful marker for immune activation; HBsAg quantification levels
should be used in combination with HBVDNA for precisely staging and managing for CHB patients.
Key words: Quantitative HBsAg, natural phases of CHB, HBIe+, HBIe-, CHBe+, CHBe-.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nồng độ HBsAg được xem như là dấu ấn
phản ánh hiệu quả của phản ứng thải trừ miễn
dịch trên tế bào nhiễm HBV, tương quan với
nồng độ cccDNA trong gan ở bệnh nhân điều trị
thuốc diệt virus (Nucleos(t)ide Analogues -
NAs). Giảm HBsAg sớm sau 24 tuần là dấu ấn
sớm dự báo đáp ứng với trị liệu miễn dịch(2).
Ở người nhiễm HBV mạn, nghiên cứu quan
sát cho thấy HBsAg cĩ nồng độ giảm dần trong
quá trình diễn biến tự nhiên(5,8). Mơ tả trên chưa
từng thực hiện trên người nhiễm HBV mạn ở
Việt Nam, thuộc vùng lưu hành của HBV
genotype B và C.
Mục tiêu nghiên cứu
Mơ tả phân bố nồng độ HBsAg và phân
tích liên quan giữa HBsAg với HBVDNA
trong các giai đoạn của diễn biến tự nhiên của
nhiễm HBV mạn.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế
Nghiên cứu mơ tả cắt ngang thực hiện tại
Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh từ
6/2013-6/2017.
Dân số chọn mẫu
Bệnh nhân nhiễm HBV mạn >16 tuổi, chưa
điều trị thuốc ức chế virus nhĩm tương tự
nucleos(t)ide.
Cỡ mẫu
Ca bệnh được chọn mẫu thuận tiện cho đến
khi đủ số lượng mẫu cần thiết cho các nhĩm
nghiên cứu.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Bệnh nhân thuộc 1 trong 4 nhĩm giai đoạn
diễn biến tự nhiên nhiễm HBV mạn: nhiễm HBV
mạn HBeAg dương (HBIe+), viêm gan B mạn
HBeAg dương (CHBe+), nhiễm HBV mạn
HBeAg âm (HBIe-), viêm gan B mạn HBeAg âm
(CHBe-) (EASL 2017).
Khơng cĩ rối loạn miễn dịch hay dùng
thuốc ức chế miễn dịch, khơng đồng nhiễm
HIV hay HCV.
Biến số khảo sát và kỹ thuật đo lường
Các giai đoạn của diễn biến nhiễm HBV
được xác định qua theo dõi tiền và hồi cứu
theo hồ sơ bệnh án điện tử dựa trên tính chất
của HBeAg, HBVDNA và ALT trong vịng 6-
12 tháng trước khi vào nghiên cứu tại phịng
khám viêm gan Bệnh viện Đại học Y Dược TP.
Hồ Chí Minh.
Các biến số phân tích chính gồm HBV
genotype, HBVDNA định lượng, HBsAg định
lượng. HBV genotype được thực hiện bằng kỹ
thuật Nested PCR, HBVDNA định lượng thực
hiện bằng kỹ thuật PCR với test kit in-house,
ngưỡng phát hiện 300 copies/ml. HBsAg định
lượng bằng kỹ thuật ECLIA, sử dụng bộ kit
Elecsys HBsAgII (Roche) với khoảng phân bố
từ 0,05-50.000IU/ml.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 133
Phân tích số liệu
Số liệu được nhập và phân tích bằng phần
mềm SPSS 20.0. Tỷ lệ phần trăm, biểu đồ hộp
được dùng để thể hiện giá trị của biến định tính
hay định lượng. Giá trị của biến định lượng của
nhĩm được biểu diễn bằng giá trị trung bình và
độ lệch chuẩn. Biểu đồ phân tán được dùng để
biểu diễn tương quan giữa 2 biến số HBVDNA
và HBsAg.
KẾT QUẢ
Cĩ 315 bệnh nhân được chọn vào nghiên
cứu, chia thành 4 nhĩm dân số thuộc các giai
đoạn diễn biến tự nhiên (bảng 1). 206/315 bệnh
nhân xác định được genotype, gồm 148 (71,8%)
genotype B và 58 (28,2%) genotype C hoặc B+C.
Genotype C chiếm tỷ lệ cao hơn ý nghĩa ở giai
đoạn CHBe+ (42,2%) (bảng 1).
Bảng 1: Phân bố số ca theo giai đoạn diễn biến tự nhiên (n=315)
Giai đoạn diễn biến tự nhiên Ký hiệu Số ca (n=315)
Số ca xác định được genotype (n=206)
Genotype B Genotype C
Nhiễm HBV mạn HBeAg(+) HBIe+ 48 40 (83,3) 8 (16,7)
Viêm gan B mạn HBeAg (+) CHBe+ 66 37 (57,8) 27 (42,2)
Nhiễm HBV mạn HBeAg(-) HBIe- 98 12 (75%) 4 (25%)
Viêm gan B mạn HBeAg (-) CHBe- 103 59 (75,6) 19 (24,4)
Hình 1: Phân bố HBsAg ở các giai đoạn nhiễm HBV mạn
A
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 134
Hình 2: Phân bố HBVDNA ở các giai đoạn nhiễm HBV mạn
Khơng cĩ khác biệt ý nghĩa về nồng độ
HBsAg theo genotype ở tồn dân số và ở các
nhĩm giai đoạn diễn biến của nhiễm HBV
(HBIe+, CHBe+ và HBIe-, CHBe-), ngoại trừ
nhĩm CHBe- cĩ HBsAg ở genotype C hay B+C
cao hơn cĩ ý nghĩa (3,4 ± 0,6 log IU/ml) so với
nhĩm genotype B (3 ± 0,5 log IU/ml).
Cĩ khác biệt ý nghĩa về nồng độ HBsAg ở
các giai đoạn diễn tiến tự nhiên với HBsAg
giảm dần theo trình tự giai đoạn diễn biến tự
nhiên, cao nhất ở nhĩm HBIe+ (trung bình 4,5
± 0,4 log IU/mL), kế đến ở nhĩm CHBe+ (trung
bình 3,8 ± 0,6 log IU/mL), và thấp nhất ở giai
đoạn HBIe- (trung bình 2,4 ± 1,2 log IU/ml),
(trước đây là giai đoạn sao chép thấp – Low
replicative) (bảng 2). Ở nhĩm CHBe-, HBsAg
tăng trở lại (3,1 ± 0,6 log IU/ml) nhưng vẫn cịn
thấp hơn CHBe+ (hình 1).
Bảng 2: Nồng độ HBsAg ở các nhĩm diễn biến tự
nhiên (n=315)
Giai đoạn
nhiễm HBV
Số ca
Trung bình ± ĐLC
(logIU/ml)
p (so với nhĩm
HBIe+)
HBIe+ 48 4,5 ± 0,4
CHBe+ 66 3,8 ± 0,.6 <0,001
HBIe- 98 2,4 ± 1,2 <0,001
CHBe- 103 3,1 ± 0,6 <0,001
Phân bố HBsAg theo giai đoạn diễn biến
cũng tương tự như phân bố của HBVDNA (hình
2) ngoại trừ ở giai đoạn HBIe- nồng độ HBsAg
khơng giảm nhiều như HBVDNA nhưng lại
phân tán rộng hơn so với phân bố thấp và tập
trung của HBV-DNA.
Về tương quan giữa qHBsAg với HBVDNA,
biểu đồ phân tán 2 biểu thị cùng lúc 2 nhĩm
HBeAg dương (Hình 3A) và HBeAg âm (Hình
B
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 135
2B) cho phép quan sát rõ hơn tương quan giữa
biến số HBsAg và biến số HBVDNA. Nhĩm
nhiễm HBV mạn HBeAg dương (HBIe+) cĩ phân
bố HBVDNA và HBsAg cùng tập trung ở mức
cao (vịng trịn xanh dương ở gĩc trên phải,
HBVDNA từ 7-8 log cps/ml, HBsAg 4-
6logIU/ml). Nhĩm viêm gan B mạn HBeAg
dương (CHBe+) cĩ HBVDNA thấp hơn và phân
tán hơn (từ 5-9 log cps/ml, hình tam giác xanh lá)
thì HBsAg cũng phân bố phân tán nhiều và ở
khu vực cĩ nồng độ thấp hơn giai đoạn HBIe+
(từ 2,5-4,5 logIU/ml).
Ở 2 nhĩm HBeAg âm, nhĩm HBIe- cũng cĩ
HBVDNA ở khu vực nồng độ thấp (3 đến <4log
cps/ml, vịng trịn màu đỏ) nhưng giá trị của
HBsAg phân bố rộng hơn (1 đến 4 log IU/mL).
Ngược lại, nhĩm CHBe- cĩ phân bố HBVDNA
cao hơn và phân tán rộng (từ 4-8 log IU/mL,
vịng trịn màu xanh lá) trong khi HBsAg phân
bố ở khu vực cĩ mật độ cao (gĩc trên phải,
HBVDNA 4-8log cps/ml, HBsAg 2,5 đến 4 log
IU/ml) nhưng phân tán hơn (Hình 3A và B).
A B
Biểu đồ 2 A và B: Phân bố HBsAg và HBVDNA ở các nhĩm HBeAg dương và âm.
BÀN LUẬN
Các tác giả trước đây cũng nhận xét HBsAg
là dấu ấn cĩ thể sử dụng để dự đốn giai đoạn
diễn biến của nhiễm HBV(2). HBsAg giảm dần
khi cĩ đáp ứng miễn dịch và cĩ khác biệt ý nghĩa
ở các giai đoạn của diễn biến nhiễm HBV mạn.
Phản ứng miễn dịch thải trừ ở bệnh nhân nhiễm
HBV thể hiện bằng HBsAg lại liên quan với tích
lũy xơ hĩa ở bệnh nhân nhiễm HBV(7).
Hình 1 và bảng 2 cho thấy HBsAg khác biệt ý
nghĩa giữa các giai đoạn và thấp nhất ở giai đoạn
HBIe-. HBsAg cao nhất ở giai đoạn chưa cĩ phản
ứng miễn dịch (HBIe+) và giảm rõ khi cĩ viêm
gan hoạt tính (CHBe+ và CHBe-). Thật vậy,
HBsAg cao (>25.000IU/ml) thường gặp trong
nhiễm HBV chưa cĩ viêm gan hoạt tính, vì vậy
HBsAg cao cĩ giá trị dự báo âm cho xơ hĩa
gan(9). Ngược lại, theo Martinot và cs, ở người
HBeAg dương, HBsAg thấp tỷ lệ nghịch với
mức độ xơ hĩa gan, nhưng đồng thời phản ánh
phản ứng kiểm sốt miễn dịch cĩ hiệu quả một
phần; HBsAg thấp nhất khi cĩ kiểm sốt miễn
dịch hiệu quả (nhĩm HBIe-)(6).
Ở vùng lưu hành cao, ngồi diễn biến tuần
tự thường thấy, bệnh nhân viêm B mạn HBeAg
dương (CHBe+) cĩ thể chuyển trực tiếp thành
viêm gan B mạn HBeAg âm (CHBe-) mà khơng
qua giai đoạn HBIe-. Bệnh nhân cĩ thể tự kiểm
A
B
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 136
sốt HBV (HBIe-) sẽ thải trừ dần HBsAg và tiến
đến khỏi bệnh (mất HBsAg). Dấu ấn HBsAg
thấp và giảm dần theo thời gian phản ánh tình
trạng kiểm sốt miễn dịch hiệu quả và trạng thái
HBV ngưng hoạt tính, là yếu tố dự báo tốt cho
mất HBsAg. Vì vậy nhiều tác giả đồng thuận sử
dụng HBsAg trong theo dõi bệnh nhân nhiễm
HBV do giá trị này ít biến động so với HBVDNA
và cĩ thời gian trả kết quả nhanh hơn.
Theo Brunetto, tốc độ giảm HBsAg khơng
đáng kể ở BN HBeAg dương nhưng diễn ra
nhiều nhất ở bệnh nhân nhiễm HBV khơng hoạt
tính (HBIe-) (từ 0,012 0,076 log IU/ml/năm)(1).
Nhiều nghiên cứu chứng minh nhiễm HBV
khơng hoạt tính thường cĩ HBsAg thấp(5,6,8,10).
Liên quan giữa HBsAg và HBVDNA cũng
đã được nhiều nghiên cứu chứng minh.
Brunetto (2010) chứng minh HBVDNA <2000
IU/ml và HBsAg <1000 IU/ml cĩ giá trị chẩn
đốn dương và âm cho tình trạng kiểm sốt
miễn dịch hiệu quả (HBIe-) ở BN genotype D
lần lượt là 87,9% và 96,7%(1).
Qua biểu đồ phân tán hình 2A và B, cĩ thể
thấy HBsAg và HBVDBNA cĩ tương quan tốt
với nhau, ngoại trừ nhĩm HBIe- (HBsAg phân
bố rộng từ 1,5 đến 4 log IU/ml dù HBVDNA
phân bố tập trung từ 3-<4 log IU/ml).
Theo Chan và cs (2010), ở nhĩm cĩ HBeAg
dương trong nghiên cứu của Chan chỉ cĩ 57%
cĩ HBsAg >4 log IU/ml và cĩ 84% HBsAg >3
log UI/ml(3). Trong biểu đồ phân tán của
nghiên cứu này (hình 2A), các giá trị HBsAg
của nhĩm HBIe+ đều >4 log IU/ml), trong khi
giá trị HBsAg ở nhĩm CHBe+ trong giới hạn
từ 3-4 log IU/ml; giá trị trung bình của HBsAg
ở nhĩm CHBe- cũng thấp hơn ý nghĩa so với
nhĩm HBIe+. Trong nghiên cứu dọc của Chan
theo dõi diễn biến HBsAg ở các nhĩm HBeAg
dương (HBIe+ và CHBe+), Chan và cs cũng
nhận xét rằng nhĩm cĩ phản ứng miễn dịch
thành cơng (chuyển huyết thanh HBeAg) thì
HBsAg củng giảm mức độ đáng kể (>1 log
IU/ml). Kết quả của nghiên cứu này vả của
Chan cùng cho phép kết luận HBsAg giảm đi
ý nghĩa khi cĩ phản ứng thải trừ miễn dịch và
phản ánh hiệu quả của thải trừ miễn dịch (thải
trừ thành cơng kháng nguyên HBeAg)(3).
Ở nhĩm HBeAg âm, hình 2B cho thấy khơng
cĩ tương quan tốt giữa HBsAg và HBVDNA.
Trong biểu đồ này cĩ thể quan sát thấy giá trị
HBsAg ở giai đoạn này cĩ khi vẫn cịn cao (>3log
IU/ml) (hình 2B) tuy HBVDNA vẫn thấp hay âm
tính (các điểm giá trị HBVDNA âm khơng thể
hiện trong biều đồ). Ganji và cs (2011) cũng nhận
xét ở BN HBeAg âm thì giá trị HBsAg đơn độc
khơng đủ phản ánh hoạt tính của HBV(4). Cĩ thể
quan sát thấy HBsAg trong hình 2B cĩ giá trị
thấp hơn nhĩm HBeAg dương (hình 2A) nhưng
cách phân bố HBsAg ở nhĩm HBIe- và CHBe-
khác nhau hồn tồn. Ở nhĩm CHBe-, giá trị
HBVDNA và HBsAg cĩ phân bố cao hơn và
phân tán hơn nhĩm HBIe- cĩ lẽ do khác nhau về
hiệu quả của phản ứng miễn dịch thải trừ chủng
HBV tái hoạt (HBeAg âm hay đột biến PC/BCP).
Đáng chú ý nhất là ở nhĩm HBIe- thì HBsAg lại
cĩ phân bố phân tán nhiều nhất trong khi phân
bố HBVDNA thấp và ít thay đổi. Kết quả nghiên
cứu này cũng tương đồng với các nhận định của
các nhĩm nghiên cứu khác rằng để đánh giá
hoạt tính ở một thời điểm ở dân số cĩ HBeAg
âm, cần kết hợp HBsAg với HBVDNA để tăng
độ chính xác và cĩ quyết định đúng về quyết
định điều trị và theo dõi(1,2,5).
Về đặc điểm nguồn gốc của HBsAg, ngồi
nguồn gốc từ cccDNA liên quan với các tiểu
phần cĩ lõi và tiểu phần chỉ cĩ vỏ và khơng chứa
lõi HBVDNA, HBVDNA cũng cịn cĩ nguồn gốc
khơng liên quan với cccDNA do đuợc sản xuất
từ các đoạn gen tích hợp với bộ gen của ký chủ ở
tế bào gan. Quá trình nhiễm HBV càng dài thì
khả năng cĩ tích hợp với bộ gen của ký chủ càng
lớn. Nồng độ của HBsAg cĩ nguồn gốc từ
cccDNA thường cĩ tương quan tốt với
HBVDNA. Mặt khác, HBsAg từ nguồn khác như
từ đoạn gen tích hợp thường khơng tương quan
với hoạt động sao chép HBVDNA. Kết quả phân
tán của HBsAg này trong khi HBVDNA vẫn ở
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 137
mức thấp hay âm tính cho phép suy đốn cĩ lẽ
cĩ sự khơng đồng nhất về nguồn gốc HBsAg ở
nhĩm HBIe-. Điều này cần được quan sát trong
quần thể lớn hơn, thực hiện trên cả bộ gen của
HBV và bộ gen của ký chủ tức bộ gen của bản
thân người nhiễm HBV để cĩ thể kết luận về vai
trị và tính khơng đồng nhất về nguồn gốc của
HBsAg, về khả năng và mức độ quan trọng của
phản ứng tích hợp DNA trên ký chủ cũng như
tình trạng mất ổn định của bộ gen và các tác hại
của sự tích hợp các gen đột biến trên sự tân sinh
các tế bào gan.
KẾT LUẬN
Nồng độ HBsAg ở các giai đoạn diễn biến tự
nhiên của nhiễm HBV cĩ khác nhau ý nghĩa. Mật
độ HBsAg ở nhĩm HBeAg dương cao hơn nhĩm
HBeAg âm. Nhĩm HBeAg dương cĩ phản ứng
miễn dịch biểu hiện thành đợt viêm gan hoạt
tính HBeAg dương (CHBe+) cĩ HBsAg thấp hơn
nhĩm nhiễm HBV khơng cĩ viêm gan hoạt tính
(HBIe+), ngược lại nhĩm cĩ viêm gan hoạt tính
HBeAg âm lại cĩ HBsAg cao hơn (thể hiện phản
ứng tái hoạt virus) so với nhĩm khơng viêm gan
hoạt tính (HBIe-).
HBsAg cĩ tương quan với HBVDNA và cĩ
thể phản ánh hoạt tính sao chép ở tất cả các giai
đoạn của nhiễm HBV mạn và cần được kết hợp
với HBVDNA, nhất là ở bệnh nhân HBeAg âm
để theo dõi diễn biến viêm gan ở người nhiễm
HBV mạn. Bệnh nhân HBeAg âm cĩ HBVDNA
thấp và HBsAg cao cần được chú ý theo dõi diễn
biến và khảo sát thêm nguyên nhân và kết cục ở
nhĩm cĩ phân ly của các dấu ấn này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Brunetto M R, Oliveri F, Colombatto P, Moriconi F, Ciccorossi
P, et al (2010). “Hepatitis B surface antigen serum levels help to
distinguish active from inactive hepatitis B virus genotype D
carriers”. Gastroenterology, 139 (2): 483-90.
2. Chan H L, Thompson A, Martinot-Peignoux M, Piratvisuth T,
Cornberg M, et al (2011). “Hepatitis B surface antigen
quantification: why and how to use it in 2011 - a core group
report”. J Hepatol, 55 (5): 1121-31.
3. Chan H L, Wong V W, Wong G L, Tse C H, Chan H Y, et al
(2010). “A longitudinal study on the natural history of serum
hepatitis B surface antigen changes in chronic hepatitis B”.
Hepatology, 52 (4): 1232-41.
4. Ganji A, Esmaeilzadeh A, Ghafarzadegan K, Helalat H,
Rafatpanah H, et al (2011). “Correlation between HBsAg
quantitative assay results and HBV DNA levels in chronic
HBV”. Hepat Mon, 11 (5): 342-5.
5. Jaroszewicz J, Calle Serrano B, Wursthorn K, Deterding K,
Schlue J, et al (2010). “Hepatitis B surface antigen (HBsAg)
levels in the natural history of hepatitis B virus (HBV)-infection:
a European perspective”. J Hepatol, 52 (4): 514-22.
6. Martinot-Peignoux M, Carvalho-Filho R, Lapalus M, Netto-
Cardoso A C, Lada O, et al (2013), “Hepatitis B surface antigen
serum level is associated with fibrosis severity in treatment-
naive, e antigen-positive patients”. J Hepatol, 58 (6): 1089-95.
7. Martinot-Peignoux M, Lada O, Cardoso A C, et al (2010).
“Quantitative HBsAg: a new specific marker for the diagnosis
of HBsAg inactive carriage”. Hepatology, 52: 992 A.
8. Nguyen T, Thompson A J, Bowden S, Croagh C, Bell S, et al
(2010). “Hepatitis B surface antigen levels during the natural
history of chronic hepatitis B: a perspective on Asia”. J Hepatol,
52 (4): 508-13.
9. Seto W K, Wong D K, Fung J, Ip P P, Yuen J C, et al (2012).
“High hepatitis B surface antigen levels predict insignificant
fibrosis in hepatitis B e antigen positive chronic hepatitis B”.
PLoS One, 7 (8): e43087.
10. Yakut M, Bektas M, Seven G, et al (2011). “Characterization of
the inactive HBsAg carrier state with 3 year follow-up”. J
Hepatol, 54 (S159), Abstract 398.
Ngày nhận bài báo: 04/12/2017
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 05/12/2017
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nong_do_hbsag_o_cac_giai_doan_dien_tien_cua_nhiem_hbv_man.pdf