Tài liệu Nồng độ acid uric huyết thanh ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 85
NỒNG ĐỘ ACID URIC HUYẾT THANH
Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP ST CHÊNH LÊN
Trần Minh Trung*, Hoàng Văn Sỹ*
TÓM TẮT
Mở đầu: Nhồi máu cơ tim cấp là nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tật và tử vong trên toàn thế giới. Hiện
nay, có nhiều yếu tố tiên lượng bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp bao gồm các yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng.
Trong đó, vai trò acid uric huyết thanh ngày càng được quan tâm ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp.
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định nồng độ và tỉ lệ tang acid uric huyết thanh ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim
cấp ST chênh lên.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả có phân tích. Trong thời gian từ
ngày 13/12/2017 đến 31/05/2018 chúng tôi thu thập những bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên được
can thiệp mạch vành qua da tại khoa Tim mạch can thiệp bệnh viện Chợ Rẫy. Tăng acid uric được định nghĩa khi
nồng độ acid uric huyết thanh &g...
6 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 03/07/2023 | Lượt xem: 369 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nồng độ acid uric huyết thanh ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 85
NỒNG ĐỘ ACID URIC HUYẾT THANH
Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP ST CHÊNH LÊN
Trần Minh Trung*, Hoàng Văn Sỹ*
TÓM TẮT
Mở đầu: Nhồi máu cơ tim cấp là nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tật và tử vong trên toàn thế giới. Hiện
nay, có nhiều yếu tố tiên lượng bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp bao gồm các yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng.
Trong đó, vai trò acid uric huyết thanh ngày càng được quan tâm ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp.
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định nồng độ và tỉ lệ tang acid uric huyết thanh ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim
cấp ST chênh lên.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả có phân tích. Trong thời gian từ
ngày 13/12/2017 đến 31/05/2018 chúng tôi thu thập những bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên được
can thiệp mạch vành qua da tại khoa Tim mạch can thiệp bệnh viện Chợ Rẫy. Tăng acid uric được định nghĩa khi
nồng độ acid uric huyết thanh > 7 mg/dL đối với nam hoặc > 6mg/dL đối với nữ.
Kết quả: Trong tổng số 138 bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên chúng tôi thu thập được, nồng độ
acid uric huyết thanh trung bình là 6,1 ± 1,5 mg/dL, trong đó nam giới là 6,2 ± 1,6 mg/dL và nữ giới là 5,8 ± 1,3
mg/dL. Tỉ lệ tăng acid uric huyết thanh là 31,9%, cụ thể ở nam là 27,4% và ở nữ là 41,9%.
Kết luận: Acid uric huyết thanh là xét nghiệm thường qui trong thực hành lâm sàng. Tăng acid uric huyết
thanh có tần suất tương đối cao ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên. Vì vậy, vai trò của acid uric
huyết thanh cần được quan tâm hơn nữa trong tương lai.
Từ khóa: acid uric, nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên
ABSTRACT
URIC ACID CONCENTRATION IN PATIENTS WITH ST-SEGMENT ELEVATION MYOCARDIAL
INFARCTION
Tran Minh Trung, Hoang Van Sy
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 85 - 90
Introduction: Acute myocardial infarction is the leading cause of morbidity and mortality worldwide. At
present, there are many predictors of acute myocardial infarction including clinical and subclinical factors. In
particular, the role of serum uric acid is increasingly being studied in patients with acute myocardial infarction.
Objectives: Determine of serum uric acid concentrations and hyperuricemia rates in patients with ST
segment elevation myocardial infarction.
Methods: Cross-sectional descriptive analysis study. During the period from 13/12/2017 to 31/05/2018 we
collected patients with acute ST segment elevation myocardial infarction to receive percutaneous coronary
intervention at Cho Ray hospital. Uric acid is defined as serum uric acid > 7 mg/dL for men or > 6 mg/dL for
women.
Results: Of the 138 patients with acute ST segment elevation myocardial infarction, mean serum uric acid
levels were 6.1 ± 1.5 mg/dL, with 6.2 ± 1.6 mg/dL for men and 5.8 ± 1.3 mg/dL for women. Serum
hyperuricemicrates were 31.9%, with 27.4% for men and 41.9% for women.
Conclusions: Serum uric acid is a routine test in clinical practice. Serum uric acid levels are relatively
high in patients with acute myocardial infarction. Therefore, the role of serum uric acid should be considered
*Bộ môn Nội tổng quát, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: TS.BS. Hoàng Văn Sỹ ĐT: 0975979186 Email: hoangvansy@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Nội Khoa 86
in the future further.
Keywords: uric acid, ST-segment elevation myocardial infarction
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh mạch vành nói chung và nhồi máu cơ
tim cấp nói riêng là nguyên nhân gây bệnh tật
và tử vong hàng đầu trên toàn thế giới(6). Hiện
nay, có nhiều yếu tố để tiên lượng nhồi máu cơ
tim cấp bao gồm yếu tố lâm sàng và cận lâm
sàng. Trong đó, acid uric huyết thanh của bệnh
nhân nhồi máu cơ tim cấp ngày càng được
quan tâm. Mặc dù vai trò của acid uric huyết
thanh đã được quan sát từ cuối thế kỉ 19
nhưng gần đây mới được chú ý trở lại(5). Ở
Việt Nam, từ trước đến nay có một vài nghiên
cứu acid uric huyết thanh trên đối tượng bệnh
mạch vành và nhồi máu cơ tim cấp(9,12,13). Vì lý
do thực tiễn lâm sàng cấp thiết trên, chúng tôi
tiến hành nghiên cứu acid uric huyết thanh ở
bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Cắt ngang mô tả có phân tích.
Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Bệnh nhân tuổi từ 18 trở lên, được chẩn
đoán nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên theo
tiêu chuẩn của tổ chức Y tế thế giới, được can
thiệp động mạch vành qua da và đồng ý tham
gia nghiên cứu kèm theo giấy chấp thuận
nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ
Những trường hợp bệnh lý hoặc hoặc
nguyên nhân làm tăng acid uric huyết thanh
bao gồm bệnh Gout, đang sử dụng thuốc lợi
tiểu (thiazide, furosemide), nghiện rượu, đang
hoá trị hoặc xạ trị.
Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Địa điểm
Khoa Tim mạch can thiệp bệnh viện
Chợ Rẫy.
Thời gian nghiên cứu
Từ ngày 13/12/2017 đến ngày 31/05/2018.
Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
Lấy mẫu thuận tiện, chọn tất cả các đối
tượng phù hợp với tiêu chuẩn chọn bệnh và
không có tiêu chuẩn loại trừ.
Phương pháp thực hiện
Bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên
nhập viện được thăm khám trực tiếp và tiến
hành làm các xét nghiệm cơ bản thường qui. Đặc
biệt xét nghiệm acid uric huyết thanh được làm
trong vòng trước hoặc sau 24 giờ can thiệp mạch
vành. Sau khi có kết quả xét nghiệm acid uric
huyết thanh sẽ tiến hành xác định nồng độ và tỉ
lệ tăng acid uric, đồng thời phân tích acid uric ở
phân nhóm các yếu tố nguy cơ tim mạch.
Các biến số thu thập
Tuổi
Biến định lượng và liên tục.
Giới
Biến có 2 giá trị nam và nữ.
Tăng huyết áp
Khi huyết áp tâm thu ≥ 130 mmHg và/hoặc
huyết áp tâm trương ≥ 80 mmHg và/hoặc đang
dùng thuốc hạ áp(14). Biến có 2 giá trị có và
không.
Đái tháo đường típ 2
Bệnh nhân đã được chẩn đoán đái tháo
đường (ĐTĐ) và đang điều trị thuốc hạ đường
huyết. Nếu bệnh nhân chưa được chẩn đái
tháo đường trong tiền căn: chẩn đoán ĐTĐ
theo tiêu chí chẩn đoán ĐTĐ của Hiệp Hội
ĐTĐ Hoa Kỳ (ADA) 2015(1). Biến có 2 giá trị có
và không.
Rối loạn chuyển hóa lipid máu
Khi có rối loạn lipid máu theo NCEP –
ATPIII(4) hoặc đang điều trị hạ lipid máu. Biến có
2 giá trị có và không.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 87
Bệnh thận mạn
Khi độ lọc cầu thận giảm dưới
60ml/ph/1,73m² da kéo dài trên 3 tháng kèm hay
không kèm tổn thương thận(8). Biến có 2 giá trị có
và không.
Tiền sử bệnh động mạch vành đã được chẩn
đoán: khi có tiền căn nhồi máu cơ tim, tái thông
động mạch vành bằng stent hoặc mổ bắc cầu
động mạch vành, hoặc chụp động mạch vành có
hẹp trên 50%. Biến có 2 giá trị có và không.
Hút thuốc lá: có hút thuốc lá khi họ đang hút
thuốc lá > 1 điếu/ngày hoặc đã từng hút thuốc lá
nhưng mới ngưng trong vòng 6 tháng qua. Biến
có 2 giá trị có và không.
Yếu tố nguy cơ tim mạch: bệnh nhân có
nguy cơ tim mạch khi là nam giới tuổi trên 45
hoặc nữ giới trên 55, thừa cân (BMI từ 23
kg/m² trở lên), hút thuốc lá, tiền căn bệnh
mạch vành đã được chẩn đoán, tăng huyết áp,
đái tháo đường, bệnh thận mạn. Biến có 2 giá
trị có và không.
Tăng acid uric huyết thanh: khi nồng độ
acid uric huyết thanh trên 7mg/dL ở nam giới
hoặc trên 6mg/dL ở nữ giới(7,10,11). Biến có 2 giá
trị có và không.
Tiêu chuẩn chẩn đoán nghiện rượu theo ICD
10 mục F10.2(15): 1) Thèm muốn mãnh liệt hoặc
cảm thấy bắt buộc phải sử dụng rượu, 2) Khó
khăn trong việc kiểm tra tập tính sử dụng về
thời gian bắt đầu, kết thúc hoặc mức sử dụng
rượu bị ngừng lại hoặc giảm bớt, 3) Có những
bằng chứng về sự dung nạp như tăng liều, 4)
Dần dần xao nhãng những thú vui hoặc những
thích thú trước đây, 5) Tiếp tục sử dụng mặc dù
có những hậu quả tai hại. Chỉ được chẩn đoán
khi có từ 3 điểm trở lên, đã được trải nghiệm
hoặc biểu hiện trong vòng 1 năm trở lại đây.
Tiêu chuẩn chẩn đoán Gout(2):
Có tinh thể urat đặc trưng trong dịch khớp
và/hoặc,
Hạt Tôphi được chứng minh có chứa tinh
thể urat bằng phương pháp hoá học hoặc kính
hiển vi phân cực và/hoặc,
Có 6 trong số 12 biểu hiện lâm sàng, xét
nghiệm và Xquang sau:
Viêm tiến triển tối đa trong vòng một ngày,
Có hơn một cơn viêm khớp cấp,
Viêm khớp ở một khớp,
Đỏ vùng khớp,
Sưng, đau khớp bàn ngón chân I,
Viêm khớp bàn ngón chân I ở một bên,
Viêm khớp cổ chân một bên,
Tôphi nhìn thấy được,
Tăng acid uric máu (nam ≥ 7 mg/dL, nữ ≥ 6
mg/dL),
Sưng đau khớp không đối xứng,
Nang dưới vỏ xương, không có hình khuyết
xương trên X - quang,
Cấy vi khuẩn âm tính.
Phương pháp thu thập, xử lý và phân tích số
liệu
Dữ liệu được thu thập theo bảng thu thập số
liệu soạn sẵn.
Nhập dữ liệu bằng phần mềm Epidata phiên
bản 3.1 và phân tích dữ liệu bằng phần mềm
Stata for Windows phiên bản 13.0.
Phép kiểm chi bình phương, phép kiểm
Fisher’s exact test để kiểm định mối quan hệ
giữa 2 biến định tính, phép kiểm trung bình 2
mẫu ghép cặp để so sánh kết quả với biến định
lượng trên cùng một nhóm ở các thời điểm khác
nhau, phép kiểm t-test để kiểm định sự khác biệt
về giá trị trung bình của 2 nhóm khác nhau,
phân tích phương sai một yếu tố: phân tích ảnh
hưởng của biến định lượng lên biến định tính.
Giá trị P<0,05 được xem có ý nghĩa thống kê.
KẾT QUẢ
Qua nghiên cứu 138 bệnh nhân nhồi máu cơ
tim cấp ST chênh lên chúng tôi ghi nhận được
các kết quả như sau: tuổi trung bình là 63,03 ±
11,22 tuổi, tuổi nhỏ nhất là 33 và cao nhất là 87.
Nam giới có 95 người chiếm 68,8%, gấp 2,2 lần
nữ giới (Bảng 1). Nồng độ acid uric huyết thanh
trung bình là 6,1 ± 1,5 mg/dL, trong đó thấp nhất
là 2,9 và cao nhất là 11,4 mg/dL. Ngoài ra nồng
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Nội Khoa 88
độ acid uric huyết thanh trung bình ở nam giới
là 6,2 ± 1,6 mg/dL và ở nữ giới là 5,8 ± 1,3 mg/dL.
Tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa
thống kê (Bảng 2). Tỉ lệ tăng acid uric huyết
thanh ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST
chênh lên là 31,9%. Trong đó, tỉ lệ tăng acid uric
huyết thanh ở nam giới là 27,4% và ở nữ giới là
41,9%. Dù vậy, sự khác biệt này vẫn không có ý
nghĩa thống kê (Bảng 2).
Bảng 1. Đặc điểm nhân trắc học giữa 2 nhóm tăng và không tăng acid uric huyết thanh
Đặc điểm Không tăng acid uric huyết
thanh (n=94)
Tăng acid uric huyết thanh
(n=44)
Trị số P
Tuổi (năm) 61,9 ± 11,4 65,5 ± 10,5 0,071
Nam giới (n%) 68 (72,3%) 26 (59,1%) 0,120
Nồng độ acid uric huyết thanh (mg/dL) 5,3 ± 0,9 7,7 ± 1,2 <0,0001
Bảng 2. Sự khác biệt về nồng độ và tỉ lệ tăng acid uric huyết thanh giữa 2 giới
Đặc điểm Nam giới Nữ giới Trị số P
Nồng độ acid uric huyết thanh (mg/dL) 6,2 ± 1,6 5,8 ± 1,3 0,276
Tỉ lệ tăng acid uric huyết thanh (%) 27,4 41,9 0,091
Bảng 3. Sự khác biệt về nồng độ và tỉ lệ tăng acid uric huyết thanh của các yếu tố nguy cơ tim mạch
Đặc điểm Nồng độ acid uric huyết thanh
(mg/dL)
Tỉ lệ tăng acid uric huyết thanh
(n%)
Trị số P
Tuổi >60 (n=75) 6,4 ± 1,6 30(40,0) >0,05
≤60 (n=63) 5,7 ± 1,3 14(22,3)
THA Có (n=62) 6,1 ± 1,2 23 (37,1) >0,05
Không (n=76) 6,0 ± 1,7 21 (27,6)
ĐTĐ Típ2 Có(n=32) 6,0 ± 1,2 11 (34,4) >0,05
Không (n=106) 6,1 ± 1,6 33 (31,1)
RLLM Có(n=127) 6,1 ± 1,6 41 (32,3) >0,05
Không (n=11) 5,8 ± 1,0 3 (27,3)
HTL Có(n=91) 6,1 ± 1,6 24 (26,4) >0,05
Không (n=47) 5,9 ± 1,3 20 (42,6)
Tiền căn
BMV
Có (n=5) 6,8 ± 0,7 4 (80,0) >0,05
a
Không (n=133) 6,0 ± 1,5 40 (30,1)
THA: Tăng huyết áp, ĐTĐ: Đái tháo đường, RLLM: Rối loạn chuyển hoá lipid máu, HTL: Hút thuốc lá, BMV: Bệnh mạch
vành. a p < 0,05 đối với tỉ lệ tăng acid uric huyết thanh.
BÀN LUẬN
Trong thời gian 5,5 tháng chúng tôi ghi
nhận nồng độ acid uric huyết thanh trung bình
ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên
là 6,1 ± 1,5 mg/dL. Tỉ lệ tăng acid uric huyết
thanh là 31,9%.
Bảng 4. Nồng độ và tỉ lệ tăng acid uric huyết thanh qua các nghiên cứu
Tác giả Năm công bố Nồng độ acid uric huyết thanh
trung bình (mg/dL)
Tỉ lệ tăng acid uric
huyết thanh (%)
Kaya và cộng sự (n=2249) 2012 6,6 ± 1,2 26,9
Liu và cộng sự (n=951) 2017 6,1
a
31,9
Chúng tôi (n=138) 2018 6,1 ± 1,5 31,9
aTrung vị
Nồng độ acid uric huyết thanh trong nghiên
cứu của chúng tôi thấp hơn so với một số nghiên
cứu khác như của Kaya(7). Đối tượng nghiên cứu
cả Kaya tương đồng với nghiên cứu của chúng
tôi. Trong đó nghiên cứu của Liu(10) cũng trên đối
tượng nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên như
nghiên cứu của chúng tôi thì nồng độ acid uric
huyết thanh tương đồng. Bên cạnh đó, tỉ lệ tăng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 89
acid uric huyết thanh giữa nghiên cứu chúng tôi
và Liu cũng có kết quả giống nhau. Sự tương
đồng này có thể giải thích bằng sự giống nhau
về đối tượng nghiên cứu và dân số của cả 2
nghiên cứu đều là Á châu. Tuy nhiên, khi so
sánh với nghiên cứu của Kaya thì nồng độ acid
uric huyết thanh trong nghiên cứu chúng tôi
thấp hơn. Sự khác nhau này do cỡ mẫu trong
nghiên cứu của chúng tôi nhỏ hơn, số bệnh nhân
nặng lúc nhập viện thấp hơn dẫn đến nồng độ
trung bình của acid uric thấp hơn.
Đặc điểm về tuổi
Hiện nay các nghiên cứu về acid uric huyết
thanh chưa thấy được mối liên quan giữa nồng
độ acid uric huyết thanh và tuổi, chẳng hạn như
nghiên cứu của Phạm Nguyễn Phi Khanh(13)
cũng không cho thấy mối liên quan. Khi phân
nhóm tuổi theo tiêu chí lão khoa cũng không
thấy có mối liên quan với nồng độ acid uric.
Đặc điểm về giới
Giống như đặc điểm về tuổi, trong nghiên
cứu của chúng tôi cũng không tìm được mối liên
quan giữa nồng độ acid uric và giới tính. Mặc dù
có sự khác nhau giữa 2 giới về nồng độ và tỉ lệ
tăng acid uric huyết thanh. Nồng độ acid uric
huyết ở nữ thấp hơn nhưng tỉ lệ tăng acid uric
huyết thanh ở nữ lại cao hơn nam giới. Nghiên
cứu của Liu và cộng sự(10) công bố năm 2017
cũng cho kết quả tương tự nghiên cứu của
chúng tôi.
Tăng huyết áp
Nồng độ acid uric huyết thanh không có mối
liên quan với bệnh lí tăng huyết áp. Tuy nhiên,
nghiên cứu của Đỗ Ngọc Hòa(3) khảo sát acid
uric huyết thanh trên đối tượng người cao tuổi
có tăng huyết áp thì tìm được mối liên quan của
nồng độ và tỉ lệ tăng acid uric với phân nhóm
tăng huyết áp độ I và độ II.
Đái tháo đường típ 2
Trong phân nhóm đái tháo đường, chúng
tôi cũng không tìm được mối liên quan với
nồng độ và tỉ lệ tăng acid uric. Khi so sánh với
các nghiên cứu khác của Liu, Kaya cũng thấy
đặc điểm tương tự.
Rối loạn chuyển hóa lipid máu
Tiêu chuẩn đánh giá rối loạn chuyển hóa
lipid máu trong nghiên cứu chúng tôi khá rộng
bao gồm cả những trường hợp đã có sử dụng
thuốc hạ lipid máu.Việc kiểm soát được nồng độ
các lipid máu ảnh hưởng đến đánh giá kết quả
nghiên cứu.Vì vậy, chúng tôi chưa tìm thấy mối
liên quan trong phân nhóm này với nồng độ và
tỉ lệ tăng acid uric.
Hút thuốc lá
Tỉ lệ hút thuốc lá trong nghiên cứu chúng tôi
khá cao. Tuy nhiên, khi tìm mối liên quan với
acid uric trong phân nhóm này thì cả nồng độ và
tỉ lệ tăng acid uric đều không có mối liên quan.
Kết quả này khác với nghiên cứu của Kaya(7)
công bố năm 2012. Kaya và cộng sự tìm được
mối liên quan giữa những bệnh nhân đang hút
thuốc lá và nồng độ acid uric huyết thanh.
Tiền căn bệnh động mạch vành
Chỉ có 5 trường hợp có tiền sử bệnh động
mạch vành trong nghiên cứu chúng tôi. Mặc dù
không tìm được mối liên quan giữa nồng độ acid
uric với tiền sử bệnh mạch vành nhưng tỉ lệ tăng
acid uric huyết thanh cho kết quả ngược lại với
P< 0,05. Mặc dù vậy, nghiên cứu của Liu(10) công
bố năm 2017 và nghiên cứu của Kaya không cho
thấy mối liên quan này.
HẠN CHẾ
Đề tài nghiên cứu của chúng tôi còn tồn tại
một số hạn chế: cỡ mẫu nhỏ, thời gian theo dõi
ngắn, đối tượng nghiên cứu ở trong bệnh viện
Chợ Rẫy nên chưa đại diện được cho dân số
chung.
KẾT LUẬN
Nồng độ acid uric huyết thanh tương đối cao
ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên.
Tỉ lệ tăng acid uric huyết thanh cũng tương đồng
với các nghiên cứu trong và ngoài nước. Tuy
nhiên, khi so sánh trong các phân nhóm nhỏ
chưa tìm được mối liên quan với các yếu tố này.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Nội Khoa 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. American Diabetes Association (2015). “Standards of medical
care on diabetes”. The Journal of Clinical and Applied Research and
Education, 38:37.
2. Brooks P, Hochberg M (2001). “Outcome measures and
classification criteria for the rheumatic diseases. A compilation
of data from OMERACT (Outcome Measures for Arthritis
Clinical Trials), ILAR (International League of Associations for
Rheumatology), regional leagues and other groups”.
Rheumatology, 40:896-906.
3. Đỗ Ngọc Hòa (2008). “Khảo sát nồng độ acid uric huyết thanh ở
bệnh nhân tăng huyết áp lớn tuổi”. Luận Văn Thạc Sỹ Y Học, Đại
học Y Dược TP Hồ Chí Minh.
4. Expert Panel on Detection, Evaluation and Treatment of High
Blood Cholesterol in Adults (2001). “Executive Summary of the
Third Report of the National Cholesterol Education Program
(NCEP) Expert Panel on Detection, Evaluation, and Treatment
of High Blood Cholesterol in Adults (Adult Treatment Panel
III)”. JAMA, 285:2486-97.
5. Feig DI, Kang DH, Johnson RJ (2008). “Uric acid and
cardiovascular risk”. New England Journal of Medicine, 359:1811-
21.
6. Ibanez B, James S, Agewall S et al (2017). “2017 ESC Guidelines
for the management of acute myocardial infarction in patients
presenting with ST-segment elevation: The Task Force for the
management of acute myocardial infarction in patients
presenting with ST-segment elevation of the European Society
of Cardiology (ESC)”. European heart journal, 39:119-77.
7. Kaya MG, Uyarel H, Akpek M et al (2012). “Prognostic value of
uric acid in patients with ST-elevated myocardial infarction
undergoing primary coronary intervention”. The American
journal of cardiology, 109:486-91.
8. KDIGO (2013). “Chapter 1: Definition and classification of
CKD”. Kidney International Supplements, 3:19-62.
9. Lâm Lê Quốc Đăng (2017). “Khảo sát nồng độ acid uric huyết
thanh ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp”. Bản tin KH&CN Số 7 -
Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Dương.
10. Liu CW, Liao PC, Chen KC et al (2017). « Relationship of serum
uric acid and Killip class on mortality after acute ST-segment
elevation myocardial infarction and primary percutaneous
coronary intervention”. International journal of cardiology, 226:26-33.
11. Ndrepepa G, Braun S, Haase “ Prognostic value of uric acid in
patients with acute coronary syndromes”. The American journal
of cardiology, 109:1260-5.
12. Nguyễn Thị Tuyết Mai (2007). “h vành”. Luận Văn Thạc Sỹ Y Học
- Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh.
13. Phạm Nguyễn Phi Khanh, Trần Thanh Sơn, Nguyễn Hữu Tín,
Huỳnh Minh Huy, Nguyễn Thị Hậu, Phạm Nguyễn Vinh
(2018). “Mối liên hệ giữa nồng độ acid uric máu với tổn thương
giải phẫu động mạch vành qua chụp mạch vành cản quang
trong hội chứng vành cấp”. Chuyên đề Tim mạch học, Tập 4: tr.5-
8.
14. Whelton PK, Carey RM, Aronow WS et al. (2017). “2017
ACC/AHA/AAPA/ABC/ACPM/AGS/APhA/ASH/ASPC/NMA/
PCNA guideline for the prevention, detection, evaluation, and
management of high blood pressure in adults: a report of the
American College of Cardiology/American Heart Association
Task Force on Clinical Practice Guidelines”. Journal of the
American College of Cardiology, 24430.
15. World Health Organization. (1992). “The ICD-10 Classification
of Mental and Behavioural Disorders”.70-1.
Ngày nhận bài báo: 08/11/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2018
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nong_do_acid_uric_huyet_thanh_o_benh_nhan_nhoi_mau_co_tim_ca.pdf