Nồng độ acid uric huyết thanh ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên

Tài liệu Nồng độ acid uric huyết thanh ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 85 NỒNG ĐỘ ACID URIC HUYẾT THANH Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP ST CHÊNH LÊN Trần Minh Trung*, Hoàng Văn Sỹ* TÓM TẮT Mở đầu: Nhồi máu cơ tim cấp là nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tật và tử vong trên toàn thế giới. Hiện nay, có nhiều yếu tố tiên lượng bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp bao gồm các yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng. Trong đó, vai trò acid uric huyết thanh ngày càng được quan tâm ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định nồng độ và tỉ lệ tang acid uric huyết thanh ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả có phân tích. Trong thời gian từ ngày 13/12/2017 đến 31/05/2018 chúng tôi thu thập những bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên được can thiệp mạch vành qua da tại khoa Tim mạch can thiệp bệnh viện Chợ Rẫy. Tăng acid uric được định nghĩa khi nồng độ acid uric huyết thanh &g...

pdf6 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 03/07/2023 | Lượt xem: 369 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nồng độ acid uric huyết thanh ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 85 NỒNG ĐỘ ACID URIC HUYẾT THANH Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP ST CHÊNH LÊN Trần Minh Trung*, Hoàng Văn Sỹ* TÓM TẮT Mở đầu: Nhồi máu cơ tim cấp là nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tật và tử vong trên toàn thế giới. Hiện nay, có nhiều yếu tố tiên lượng bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp bao gồm các yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng. Trong đó, vai trò acid uric huyết thanh ngày càng được quan tâm ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định nồng độ và tỉ lệ tang acid uric huyết thanh ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả có phân tích. Trong thời gian từ ngày 13/12/2017 đến 31/05/2018 chúng tôi thu thập những bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên được can thiệp mạch vành qua da tại khoa Tim mạch can thiệp bệnh viện Chợ Rẫy. Tăng acid uric được định nghĩa khi nồng độ acid uric huyết thanh > 7 mg/dL đối với nam hoặc > 6mg/dL đối với nữ. Kết quả: Trong tổng số 138 bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên chúng tôi thu thập được, nồng độ acid uric huyết thanh trung bình là 6,1 ± 1,5 mg/dL, trong đó nam giới là 6,2 ± 1,6 mg/dL và nữ giới là 5,8 ± 1,3 mg/dL. Tỉ lệ tăng acid uric huyết thanh là 31,9%, cụ thể ở nam là 27,4% và ở nữ là 41,9%. Kết luận: Acid uric huyết thanh là xét nghiệm thường qui trong thực hành lâm sàng. Tăng acid uric huyết thanh có tần suất tương đối cao ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên. Vì vậy, vai trò của acid uric huyết thanh cần được quan tâm hơn nữa trong tương lai. Từ khóa: acid uric, nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên ABSTRACT URIC ACID CONCENTRATION IN PATIENTS WITH ST-SEGMENT ELEVATION MYOCARDIAL INFARCTION Tran Minh Trung, Hoang Van Sy * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 85 - 90 Introduction: Acute myocardial infarction is the leading cause of morbidity and mortality worldwide. At present, there are many predictors of acute myocardial infarction including clinical and subclinical factors. In particular, the role of serum uric acid is increasingly being studied in patients with acute myocardial infarction. Objectives: Determine of serum uric acid concentrations and hyperuricemia rates in patients with ST segment elevation myocardial infarction. Methods: Cross-sectional descriptive analysis study. During the period from 13/12/2017 to 31/05/2018 we collected patients with acute ST segment elevation myocardial infarction to receive percutaneous coronary intervention at Cho Ray hospital. Uric acid is defined as serum uric acid > 7 mg/dL for men or > 6 mg/dL for women. Results: Of the 138 patients with acute ST segment elevation myocardial infarction, mean serum uric acid levels were 6.1 ± 1.5 mg/dL, with 6.2 ± 1.6 mg/dL for men and 5.8 ± 1.3 mg/dL for women. Serum hyperuricemicrates were 31.9%, with 27.4% for men and 41.9% for women. Conclusions: Serum uric acid is a routine test in clinical practice. Serum uric acid levels are relatively high in patients with acute myocardial infarction. Therefore, the role of serum uric acid should be considered *Bộ môn Nội tổng quát, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: TS.BS. Hoàng Văn Sỹ ĐT: 0975979186 Email: hoangvansy@gmail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Chuyên Đề Nội Khoa 86 in the future further. Keywords: uric acid, ST-segment elevation myocardial infarction ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh mạch vành nói chung và nhồi máu cơ tim cấp nói riêng là nguyên nhân gây bệnh tật và tử vong hàng đầu trên toàn thế giới(6). Hiện nay, có nhiều yếu tố để tiên lượng nhồi máu cơ tim cấp bao gồm yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng. Trong đó, acid uric huyết thanh của bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ngày càng được quan tâm. Mặc dù vai trò của acid uric huyết thanh đã được quan sát từ cuối thế kỉ 19 nhưng gần đây mới được chú ý trở lại(5). Ở Việt Nam, từ trước đến nay có một vài nghiên cứu acid uric huyết thanh trên đối tượng bệnh mạch vành và nhồi máu cơ tim cấp(9,12,13). Vì lý do thực tiễn lâm sàng cấp thiết trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu acid uric huyết thanh ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Cắt ngang mô tả có phân tích. Đối tượng nghiên cứu Tiêu chuẩn chọn bệnh Bệnh nhân tuổi từ 18 trở lên, được chẩn đoán nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên theo tiêu chuẩn của tổ chức Y tế thế giới, được can thiệp động mạch vành qua da và đồng ý tham gia nghiên cứu kèm theo giấy chấp thuận nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ Những trường hợp bệnh lý hoặc hoặc nguyên nhân làm tăng acid uric huyết thanh bao gồm bệnh Gout, đang sử dụng thuốc lợi tiểu (thiazide, furosemide), nghiện rượu, đang hoá trị hoặc xạ trị. Địa điểm và thời gian nghiên cứu Địa điểm Khoa Tim mạch can thiệp bệnh viện Chợ Rẫy. Thời gian nghiên cứu Từ ngày 13/12/2017 đến ngày 31/05/2018. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu Lấy mẫu thuận tiện, chọn tất cả các đối tượng phù hợp với tiêu chuẩn chọn bệnh và không có tiêu chuẩn loại trừ. Phương pháp thực hiện Bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên nhập viện được thăm khám trực tiếp và tiến hành làm các xét nghiệm cơ bản thường qui. Đặc biệt xét nghiệm acid uric huyết thanh được làm trong vòng trước hoặc sau 24 giờ can thiệp mạch vành. Sau khi có kết quả xét nghiệm acid uric huyết thanh sẽ tiến hành xác định nồng độ và tỉ lệ tăng acid uric, đồng thời phân tích acid uric ở phân nhóm các yếu tố nguy cơ tim mạch. Các biến số thu thập Tuổi Biến định lượng và liên tục. Giới Biến có 2 giá trị nam và nữ. Tăng huyết áp Khi huyết áp tâm thu ≥ 130 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 80 mmHg và/hoặc đang dùng thuốc hạ áp(14). Biến có 2 giá trị có và không. Đái tháo đường típ 2 Bệnh nhân đã được chẩn đoán đái tháo đường (ĐTĐ) và đang điều trị thuốc hạ đường huyết. Nếu bệnh nhân chưa được chẩn đái tháo đường trong tiền căn: chẩn đoán ĐTĐ theo tiêu chí chẩn đoán ĐTĐ của Hiệp Hội ĐTĐ Hoa Kỳ (ADA) 2015(1). Biến có 2 giá trị có và không. Rối loạn chuyển hóa lipid máu Khi có rối loạn lipid máu theo NCEP – ATPIII(4) hoặc đang điều trị hạ lipid máu. Biến có 2 giá trị có và không. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 87 Bệnh thận mạn Khi độ lọc cầu thận giảm dưới 60ml/ph/1,73m² da kéo dài trên 3 tháng kèm hay không kèm tổn thương thận(8). Biến có 2 giá trị có và không. Tiền sử bệnh động mạch vành đã được chẩn đoán: khi có tiền căn nhồi máu cơ tim, tái thông động mạch vành bằng stent hoặc mổ bắc cầu động mạch vành, hoặc chụp động mạch vành có hẹp trên 50%. Biến có 2 giá trị có và không. Hút thuốc lá: có hút thuốc lá khi họ đang hút thuốc lá > 1 điếu/ngày hoặc đã từng hút thuốc lá nhưng mới ngưng trong vòng 6 tháng qua. Biến có 2 giá trị có và không. Yếu tố nguy cơ tim mạch: bệnh nhân có nguy cơ tim mạch khi là nam giới tuổi trên 45 hoặc nữ giới trên 55, thừa cân (BMI từ 23 kg/m² trở lên), hút thuốc lá, tiền căn bệnh mạch vành đã được chẩn đoán, tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh thận mạn. Biến có 2 giá trị có và không. Tăng acid uric huyết thanh: khi nồng độ acid uric huyết thanh trên 7mg/dL ở nam giới hoặc trên 6mg/dL ở nữ giới(7,10,11). Biến có 2 giá trị có và không. Tiêu chuẩn chẩn đoán nghiện rượu theo ICD 10 mục F10.2(15): 1) Thèm muốn mãnh liệt hoặc cảm thấy bắt buộc phải sử dụng rượu, 2) Khó khăn trong việc kiểm tra tập tính sử dụng về thời gian bắt đầu, kết thúc hoặc mức sử dụng rượu bị ngừng lại hoặc giảm bớt, 3) Có những bằng chứng về sự dung nạp như tăng liều, 4) Dần dần xao nhãng những thú vui hoặc những thích thú trước đây, 5) Tiếp tục sử dụng mặc dù có những hậu quả tai hại. Chỉ được chẩn đoán khi có từ 3 điểm trở lên, đã được trải nghiệm hoặc biểu hiện trong vòng 1 năm trở lại đây. Tiêu chuẩn chẩn đoán Gout(2): Có tinh thể urat đặc trưng trong dịch khớp và/hoặc, Hạt Tôphi được chứng minh có chứa tinh thể urat bằng phương pháp hoá học hoặc kính hiển vi phân cực và/hoặc, Có 6 trong số 12 biểu hiện lâm sàng, xét nghiệm và Xquang sau: Viêm tiến triển tối đa trong vòng một ngày, Có hơn một cơn viêm khớp cấp, Viêm khớp ở một khớp, Đỏ vùng khớp, Sưng, đau khớp bàn ngón chân I, Viêm khớp bàn ngón chân I ở một bên, Viêm khớp cổ chân một bên, Tôphi nhìn thấy được, Tăng acid uric máu (nam ≥ 7 mg/dL, nữ ≥ 6 mg/dL), Sưng đau khớp không đối xứng, Nang dưới vỏ xương, không có hình khuyết xương trên X - quang, Cấy vi khuẩn âm tính. Phương pháp thu thập, xử lý và phân tích số liệu Dữ liệu được thu thập theo bảng thu thập số liệu soạn sẵn. Nhập dữ liệu bằng phần mềm Epidata phiên bản 3.1 và phân tích dữ liệu bằng phần mềm Stata for Windows phiên bản 13.0. Phép kiểm chi bình phương, phép kiểm Fisher’s exact test để kiểm định mối quan hệ giữa 2 biến định tính, phép kiểm trung bình 2 mẫu ghép cặp để so sánh kết quả với biến định lượng trên cùng một nhóm ở các thời điểm khác nhau, phép kiểm t-test để kiểm định sự khác biệt về giá trị trung bình của 2 nhóm khác nhau, phân tích phương sai một yếu tố: phân tích ảnh hưởng của biến định lượng lên biến định tính. Giá trị P<0,05 được xem có ý nghĩa thống kê. KẾT QUẢ Qua nghiên cứu 138 bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên chúng tôi ghi nhận được các kết quả như sau: tuổi trung bình là 63,03 ± 11,22 tuổi, tuổi nhỏ nhất là 33 và cao nhất là 87. Nam giới có 95 người chiếm 68,8%, gấp 2,2 lần nữ giới (Bảng 1). Nồng độ acid uric huyết thanh trung bình là 6,1 ± 1,5 mg/dL, trong đó thấp nhất là 2,9 và cao nhất là 11,4 mg/dL. Ngoài ra nồng Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Chuyên Đề Nội Khoa 88 độ acid uric huyết thanh trung bình ở nam giới là 6,2 ± 1,6 mg/dL và ở nữ giới là 5,8 ± 1,3 mg/dL. Tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (Bảng 2). Tỉ lệ tăng acid uric huyết thanh ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên là 31,9%. Trong đó, tỉ lệ tăng acid uric huyết thanh ở nam giới là 27,4% và ở nữ giới là 41,9%. Dù vậy, sự khác biệt này vẫn không có ý nghĩa thống kê (Bảng 2). Bảng 1. Đặc điểm nhân trắc học giữa 2 nhóm tăng và không tăng acid uric huyết thanh Đặc điểm Không tăng acid uric huyết thanh (n=94) Tăng acid uric huyết thanh (n=44) Trị số P Tuổi (năm) 61,9 ± 11,4 65,5 ± 10,5 0,071 Nam giới (n%) 68 (72,3%) 26 (59,1%) 0,120 Nồng độ acid uric huyết thanh (mg/dL) 5,3 ± 0,9 7,7 ± 1,2 <0,0001 Bảng 2. Sự khác biệt về nồng độ và tỉ lệ tăng acid uric huyết thanh giữa 2 giới Đặc điểm Nam giới Nữ giới Trị số P Nồng độ acid uric huyết thanh (mg/dL) 6,2 ± 1,6 5,8 ± 1,3 0,276 Tỉ lệ tăng acid uric huyết thanh (%) 27,4 41,9 0,091 Bảng 3. Sự khác biệt về nồng độ và tỉ lệ tăng acid uric huyết thanh của các yếu tố nguy cơ tim mạch Đặc điểm Nồng độ acid uric huyết thanh (mg/dL) Tỉ lệ tăng acid uric huyết thanh (n%) Trị số P Tuổi >60 (n=75) 6,4 ± 1,6 30(40,0) >0,05 ≤60 (n=63) 5,7 ± 1,3 14(22,3) THA Có (n=62) 6,1 ± 1,2 23 (37,1) >0,05 Không (n=76) 6,0 ± 1,7 21 (27,6) ĐTĐ Típ2 Có(n=32) 6,0 ± 1,2 11 (34,4) >0,05 Không (n=106) 6,1 ± 1,6 33 (31,1) RLLM Có(n=127) 6,1 ± 1,6 41 (32,3) >0,05 Không (n=11) 5,8 ± 1,0 3 (27,3) HTL Có(n=91) 6,1 ± 1,6 24 (26,4) >0,05 Không (n=47) 5,9 ± 1,3 20 (42,6) Tiền căn BMV Có (n=5) 6,8 ± 0,7 4 (80,0) >0,05 a Không (n=133) 6,0 ± 1,5 40 (30,1) THA: Tăng huyết áp, ĐTĐ: Đái tháo đường, RLLM: Rối loạn chuyển hoá lipid máu, HTL: Hút thuốc lá, BMV: Bệnh mạch vành. a p < 0,05 đối với tỉ lệ tăng acid uric huyết thanh. BÀN LUẬN Trong thời gian 5,5 tháng chúng tôi ghi nhận nồng độ acid uric huyết thanh trung bình ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên là 6,1 ± 1,5 mg/dL. Tỉ lệ tăng acid uric huyết thanh là 31,9%. Bảng 4. Nồng độ và tỉ lệ tăng acid uric huyết thanh qua các nghiên cứu Tác giả Năm công bố Nồng độ acid uric huyết thanh trung bình (mg/dL) Tỉ lệ tăng acid uric huyết thanh (%) Kaya và cộng sự (n=2249) 2012 6,6 ± 1,2 26,9 Liu và cộng sự (n=951) 2017 6,1 a 31,9 Chúng tôi (n=138) 2018 6,1 ± 1,5 31,9 aTrung vị Nồng độ acid uric huyết thanh trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn so với một số nghiên cứu khác như của Kaya(7). Đối tượng nghiên cứu cả Kaya tương đồng với nghiên cứu của chúng tôi. Trong đó nghiên cứu của Liu(10) cũng trên đối tượng nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên như nghiên cứu của chúng tôi thì nồng độ acid uric huyết thanh tương đồng. Bên cạnh đó, tỉ lệ tăng Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 89 acid uric huyết thanh giữa nghiên cứu chúng tôi và Liu cũng có kết quả giống nhau. Sự tương đồng này có thể giải thích bằng sự giống nhau về đối tượng nghiên cứu và dân số của cả 2 nghiên cứu đều là Á châu. Tuy nhiên, khi so sánh với nghiên cứu của Kaya thì nồng độ acid uric huyết thanh trong nghiên cứu chúng tôi thấp hơn. Sự khác nhau này do cỡ mẫu trong nghiên cứu của chúng tôi nhỏ hơn, số bệnh nhân nặng lúc nhập viện thấp hơn dẫn đến nồng độ trung bình của acid uric thấp hơn. Đặc điểm về tuổi Hiện nay các nghiên cứu về acid uric huyết thanh chưa thấy được mối liên quan giữa nồng độ acid uric huyết thanh và tuổi, chẳng hạn như nghiên cứu của Phạm Nguyễn Phi Khanh(13) cũng không cho thấy mối liên quan. Khi phân nhóm tuổi theo tiêu chí lão khoa cũng không thấy có mối liên quan với nồng độ acid uric. Đặc điểm về giới Giống như đặc điểm về tuổi, trong nghiên cứu của chúng tôi cũng không tìm được mối liên quan giữa nồng độ acid uric và giới tính. Mặc dù có sự khác nhau giữa 2 giới về nồng độ và tỉ lệ tăng acid uric huyết thanh. Nồng độ acid uric huyết ở nữ thấp hơn nhưng tỉ lệ tăng acid uric huyết thanh ở nữ lại cao hơn nam giới. Nghiên cứu của Liu và cộng sự(10) công bố năm 2017 cũng cho kết quả tương tự nghiên cứu của chúng tôi. Tăng huyết áp Nồng độ acid uric huyết thanh không có mối liên quan với bệnh lí tăng huyết áp. Tuy nhiên, nghiên cứu của Đỗ Ngọc Hòa(3) khảo sát acid uric huyết thanh trên đối tượng người cao tuổi có tăng huyết áp thì tìm được mối liên quan của nồng độ và tỉ lệ tăng acid uric với phân nhóm tăng huyết áp độ I và độ II. Đái tháo đường típ 2 Trong phân nhóm đái tháo đường, chúng tôi cũng không tìm được mối liên quan với nồng độ và tỉ lệ tăng acid uric. Khi so sánh với các nghiên cứu khác của Liu, Kaya cũng thấy đặc điểm tương tự. Rối loạn chuyển hóa lipid máu Tiêu chuẩn đánh giá rối loạn chuyển hóa lipid máu trong nghiên cứu chúng tôi khá rộng bao gồm cả những trường hợp đã có sử dụng thuốc hạ lipid máu.Việc kiểm soát được nồng độ các lipid máu ảnh hưởng đến đánh giá kết quả nghiên cứu.Vì vậy, chúng tôi chưa tìm thấy mối liên quan trong phân nhóm này với nồng độ và tỉ lệ tăng acid uric. Hút thuốc lá Tỉ lệ hút thuốc lá trong nghiên cứu chúng tôi khá cao. Tuy nhiên, khi tìm mối liên quan với acid uric trong phân nhóm này thì cả nồng độ và tỉ lệ tăng acid uric đều không có mối liên quan. Kết quả này khác với nghiên cứu của Kaya(7) công bố năm 2012. Kaya và cộng sự tìm được mối liên quan giữa những bệnh nhân đang hút thuốc lá và nồng độ acid uric huyết thanh. Tiền căn bệnh động mạch vành Chỉ có 5 trường hợp có tiền sử bệnh động mạch vành trong nghiên cứu chúng tôi. Mặc dù không tìm được mối liên quan giữa nồng độ acid uric với tiền sử bệnh mạch vành nhưng tỉ lệ tăng acid uric huyết thanh cho kết quả ngược lại với P< 0,05. Mặc dù vậy, nghiên cứu của Liu(10) công bố năm 2017 và nghiên cứu của Kaya không cho thấy mối liên quan này. HẠN CHẾ Đề tài nghiên cứu của chúng tôi còn tồn tại một số hạn chế: cỡ mẫu nhỏ, thời gian theo dõi ngắn, đối tượng nghiên cứu ở trong bệnh viện Chợ Rẫy nên chưa đại diện được cho dân số chung. KẾT LUẬN Nồng độ acid uric huyết thanh tương đối cao ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên. Tỉ lệ tăng acid uric huyết thanh cũng tương đồng với các nghiên cứu trong và ngoài nước. Tuy nhiên, khi so sánh trong các phân nhóm nhỏ chưa tìm được mối liên quan với các yếu tố này. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Chuyên Đề Nội Khoa 90 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. American Diabetes Association (2015). “Standards of medical care on diabetes”. The Journal of Clinical and Applied Research and Education, 38:37. 2. Brooks P, Hochberg M (2001). “Outcome measures and classification criteria for the rheumatic diseases. A compilation of data from OMERACT (Outcome Measures for Arthritis Clinical Trials), ILAR (International League of Associations for Rheumatology), regional leagues and other groups”. Rheumatology, 40:896-906. 3. Đỗ Ngọc Hòa (2008). “Khảo sát nồng độ acid uric huyết thanh ở bệnh nhân tăng huyết áp lớn tuổi”. Luận Văn Thạc Sỹ Y Học, Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh. 4. Expert Panel on Detection, Evaluation and Treatment of High Blood Cholesterol in Adults (2001). “Executive Summary of the Third Report of the National Cholesterol Education Program (NCEP) Expert Panel on Detection, Evaluation, and Treatment of High Blood Cholesterol in Adults (Adult Treatment Panel III)”. JAMA, 285:2486-97. 5. Feig DI, Kang DH, Johnson RJ (2008). “Uric acid and cardiovascular risk”. New England Journal of Medicine, 359:1811- 21. 6. Ibanez B, James S, Agewall S et al (2017). “2017 ESC Guidelines for the management of acute myocardial infarction in patients presenting with ST-segment elevation: The Task Force for the management of acute myocardial infarction in patients presenting with ST-segment elevation of the European Society of Cardiology (ESC)”. European heart journal, 39:119-77. 7. Kaya MG, Uyarel H, Akpek M et al (2012). “Prognostic value of uric acid in patients with ST-elevated myocardial infarction undergoing primary coronary intervention”. The American journal of cardiology, 109:486-91. 8. KDIGO (2013). “Chapter 1: Definition and classification of CKD”. Kidney International Supplements, 3:19-62. 9. Lâm Lê Quốc Đăng (2017). “Khảo sát nồng độ acid uric huyết thanh ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp”. Bản tin KH&CN Số 7 - Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Dương. 10. Liu CW, Liao PC, Chen KC et al (2017). « Relationship of serum uric acid and Killip class on mortality after acute ST-segment elevation myocardial infarction and primary percutaneous coronary intervention”. International journal of cardiology, 226:26-33. 11. Ndrepepa G, Braun S, Haase “ Prognostic value of uric acid in patients with acute coronary syndromes”. The American journal of cardiology, 109:1260-5. 12. Nguyễn Thị Tuyết Mai (2007). “h vành”. Luận Văn Thạc Sỹ Y Học - Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh. 13. Phạm Nguyễn Phi Khanh, Trần Thanh Sơn, Nguyễn Hữu Tín, Huỳnh Minh Huy, Nguyễn Thị Hậu, Phạm Nguyễn Vinh (2018). “Mối liên hệ giữa nồng độ acid uric máu với tổn thương giải phẫu động mạch vành qua chụp mạch vành cản quang trong hội chứng vành cấp”. Chuyên đề Tim mạch học, Tập 4: tr.5- 8. 14. Whelton PK, Carey RM, Aronow WS et al. (2017). “2017 ACC/AHA/AAPA/ABC/ACPM/AGS/APhA/ASH/ASPC/NMA/ PCNA guideline for the prevention, detection, evaluation, and management of high blood pressure in adults: a report of the American College of Cardiology/American Heart Association Task Force on Clinical Practice Guidelines”. Journal of the American College of Cardiology, 24430. 15. World Health Organization. (1992). “The ICD-10 Classification of Mental and Behavioural Disorders”.70-1. Ngày nhận bài báo: 08/11/2018 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2018 Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnong_do_acid_uric_huyet_thanh_o_benh_nhan_nhoi_mau_co_tim_ca.pdf
Tài liệu liên quan