Tài liệu Nội soi tán sỏi siêu âm điều trị sỏi bàng quang qua niệu đạo: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Thận – Niệu 277
NỘI SOI TÁN SỎI SIÊU ÂM ĐIỀU TRỊ SỎI BÀNG QUANGQUA NIỆU ĐẠO
Hoàng Hữu Nam*, Hoàng Văn Công*, Đoàn Quốc Huy*, Võ Trường Giang*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của phương pháp nội soi tán sỏi siêu âm điều trị sỏi bàng quang qua niệu đạo.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trên 31 bệnh nhân bị sỏi bàng quang
được điều trị bằng phương pháp nội soi tán sỏi siêu âm tại khoa Ngoại Tiết niệu Bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam
Cuba Đồng Hới từ tháng 1/2016 đến tháng 2/2018.
Kết quả: 31 bệnh nhân: 28 nam và 3 nữ, tuổi trung bình của bệnh nhân 63,1 tuổi. Có 20/31 trường hợp sỏi
bàng quang đơn thuần, 10/31 trường hợp sỏi bàng quang kèm tăng sinh lành tính tiền liệt tuyến và 1/31 trường
hợp sỏi bàng quang kèm bệnh lý bàng quang thần kinh. Kích thước sỏi 2 – 3cm 12/31 trường hợp, từ 3 – 5cm
17/31 trường hợp và > 5cm có 2/31 trường. Thời gian tán sỏi trung ...
4 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 10/07/2023 | Lượt xem: 169 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nội soi tán sỏi siêu âm điều trị sỏi bàng quang qua niệu đạo, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Thận – Niệu 277
NỘI SOI TÁN SỎI SIÊU ÂM ĐIỀU TRỊ SỎI BÀNG QUANGQUA NIỆU ĐẠO
Hồng Hữu Nam*, Hồng Văn Cơng*, Đồn Quốc Huy*, Võ Trường Giang*
TĨM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của phương pháp nội soi tán sỏi siêu âm điều trị sỏi bàng quang qua niệu đạo.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trên 31 bệnh nhân bị sỏi bàng quang
được điều trị bằng phương pháp nội soi tán sỏi siêu âm tại khoa Ngoại Tiết niệu Bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam
Cuba Đồng Hới từ tháng 1/2016 đến tháng 2/2018.
Kết quả: 31 bệnh nhân: 28 nam và 3 nữ, tuổi trung bình của bệnh nhân 63,1 tuổi. Cĩ 20/31 trường hợp sỏi
bàng quang đơn thuần, 10/31 trường hợp sỏi bàng quang kèm tăng sinh lành tính tiền liệt tuyến và 1/31 trường
hợp sỏi bàng quang kèm bệnh lý bàng quang thần kinh. Kích thước sỏi 2 – 3cm 12/31 trường hợp, từ 3 – 5cm
17/31 trường hợp và > 5cm cĩ 2/31 trường. Thời gian tán sỏi trung bình 42,3 (15 – 75) phút. Tỷ lệ sạch sỏi
100%. Thời gian nằm viện trung bình 4,6 (2 – 15) ngày. Chưa ghi nhận các biến chứng như chảy máu, thủng
bàng quang, nhiễm khuẩn.
Kết luận: Phương pháp nội soi tán sỏi siêu âm điều trị sỏi bàng quang qua niệu đạo là phương pháp điều trị
an tồn, hiệu quả với tỷ lệ thành cơng cao và ít biến chứng.
ABSTRACT
ULTRASONIC LITHOTRIPSY TRANS-URETHRAL IN TREATMENT OF BLADDER STONES
Hoang Huu Nam, Hoang Van Cong, Đoan Quoc Huy, Vo Truong Giang
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 4- 2018: 277 - 280
Objectives: Toevaluate the effectiveness of ultrasonic lithotripsy trans-urethral method in treatment of
bladder stones.
Materials and Methods: 31 patients of ultrasonic lithotripsy treatment of bladder stones have been
performed at Department of Urology at Vietnam – Cuba friendship hospital to 1/2016 from 2/2018.
Results:31 patients: 28 male and 3 female. Mean age: 61.3 years old. There were 20/31 cases having only
bladder stones; 10/31 cases having bladder stones along with benign prostatic hyperplasia; and the remaining
cases (1 cases) having neurogenic bladder. Stone size2 – 3cm 12/31 cases; 3 – 5cm 17/31 cases and > 5cm 2/31
cases. Mean operative time was 42.3 (15 – 75) minutes. Rate of clear stone was 100% cases. Mean postoperative
hospital stay was 4.6 (2 – 15) days. There was no report for any complications such as bleeding, infection,
perforation bladder.
Conclusions: Ultrasonic lithotripsy trans-urethral in treatment bladder stones was safe, effective and
achieving a high success rate with minimal complications.
ĐẶT VẤN ĐỀ.
Sỏi hệ tiết niệu là một bệnh lý thường gặp,
chiếm 2 – 10% dân số nĩi chung.Việt Nam, là
một nước nằm trong khu vực vành đai sỏi của
thế giới nên tỷ lệ sỏi tiết niệu cịn cao hơn nữa dù
chưa cĩ số liệu thống kê nào cụ thể (8,5). Sỏi tiết
niệu đứng hàng thứ 3 trong bệnh lý tiết niệu sau
nhiễm khuẩn niệu và bệnh lý tiền liệt tuyến.Mổ
mở sỏi bàng quang là phương pháp điều trị sỏi
bàng quang cho đến những năm 1980.Cùng với
sự phát triển của các phương tiện nội soi niệu và
* Khoa Ngoại Tiết niệu Bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam Cuba Đồng Hới
Tác giả liên lạc: BS Đồn Quốc Huy Email: drhuy82@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018
Chuyên Đề Thận – Niệu 278
nặng lượng phá vỡ sỏi thì ngày nay cĩ nhiều
phương pháp ít xâm nhập để lựa chọn như tán
sỏi bằng laser, tán sỏi bằng siêu âm, tán sỏi qua
da trên xương mu, bĩp sỏi bàng quang cho hiệu
quả rất cao(2,4). Thay thế phẫu thuật mở giúp
bệnh nhân ít đau sau mổ, thời gian nằm viện
ngắn, thẩm mỹ.
Ở Việt Nam, tác giả Vũ hồng Thịnhđã báo
cáo bĩp sỏi bàng quang bằng nội soi.Đây là
phương pháp điều trị rất tốt cho hiệu quả
cao.Nhưng cũng đã ghi nhận nhiều biến chứng
làm tổn thương bàng quang.Tại bệnh viện Bình
Dân Đỗ Vũ Phương 2016(3) sử dụng máy tán sỏi
siêu âm điều trị sỏi bàng quang cho hiệu quả tốt.
Tại khoa ngoại Tiết Niệu Bệnh viện Hữu
Nghị Việt Nam Cuba Đồng Hới bắt đầu tận
dụng máy tán sỏi siêu âm trong điều trị sỏi thận
bằng phẫu thuật lấy sỏi thận qua da thực hiện
phẫu thuật nội soi tán sỏi bàng quang. Vì lý do
đĩ, chúng tơi thực hiện nghiên cứu đề tài này
nhằm đánh giá hiệu quảvà kinh nghiệm bước
đầu của chúng tơi trong vấn đề điều trị sỏi bàng
quangbằng tán sỏi siêu âm.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
31 bệnh nhân với chẩn đốn sỏi bàng quang
cĩ kích thước > 2cm được điều trị bằng phương
pháp tán sỏi bàng quang bằng siêu âm tại Bệnh
viện Hữu Nghị Việt Nam Cuba Đồng Hớitừ
tháng 1/ 2016 đến 2/2018.
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh lý rối loạn đơng máu khơng kiểm sốt
được.
Nhiễm khuẩn niệu cấp tính.
Hẹp niệu đạo.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu mơ tả tiến cứu.
Phương tiện nghiên cứu chính
Máy tán ỏi siêu âm của hãng Karl Storz
Máy nội soi cắt đốt u phì đại lành tính tiền
liệt tuyến.
Máy soi thận cứng hiệu Storz, Optic 00.
Kìm gắp sỏi.
Chuẩn bị bệnh nhân
Chuẩn bị vể mặt tâm lý: giải thích cho bệnh
nhân hiểu được phẫu thuật và những diễn biến
bệnh cĩ thể xảy ra.
Chuẩn bị trước mổ: như phẫu thuật thận
thơng thường, vệ sinh trước mổ và thụt tháo.
Gây mê: gây tê tủy sống.
Kỹ thuật
Bước 1: Đặt máy soi cắt đốt u phì đại lành tính tiền
liệt tuyến vào bàng quang
Tư thê bệnh nhân: sản khoa.
Đặt máy soi bàng quang qua niệu đạo.
Tháo bỏ máy chỉ để lại vỏ ngồi của máy.
Bước 2: Soi máy soi thận, tán sỏi và gắp sỏi
Soi thận vào bàng quang qua vỏ máy cắt đốt
u phì đại lành tính tiền liệt tuyến: đưa máy tìm
sỏi dựa vào nội soi.
Tán sỏi và gắp sỏi: tiến hành tán sỏi bằng
siêu âmhút qua máy tán hoặc gắp sỏi ra ngồi.
Sau tán sỏi: Đặt ống thong foley niệu đạo rút
sau 24 giờ.
Xử lý số liệu
Tất cả số liệu thu thập trong nghiên cứu đều
được xử lý theo phương pháp Thống kê Y học,
chương trình thống kê SPSS – 20.0.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm chung
Bảng 1.Nhĩm tuổi
Nhĩm tuổi n (%)
< 30 1 (3,2%)
31 - 50 7 (22,6%)
> 50 23 (74,2%)
Tổng 31
Bảng 2.Giới tính
Giới tính n (%)
Nam 28 (90,3%)
Nữ 3 (9,7%)
Tổng 31
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Thận – Niệu 279
Bảng 3. Kích thước sỏi
Kích thước sỏi n (%)
2 – 3cm 12 (38,7%)
3 – 5 cm 17 (54,8%)
> 5 cm 2 (6,5%)
Tổng 31
Bảng 4. Bệnh lý kèm theo
Bệnh lý kèm theo n (%)
Sỏi bàng quang đơn thuần 20 (64,5%)
Sỏi bàng quang + tăng sinh lành tính
TLT
10 (32,3%)
Sỏi bàng quang + bệnh lý bàng
quang thần kinh
1 (3,2%)
Tổng 31
Quá trình và kết quả phẫu thuật
Thời gian phẫu thuật trung bình: 42,3 (15 –
75) phút.
Thời gian hẫu phẫu trung bình: 4,6 (2 – 15)
ngày.
Tỷ lệ sạch sỏi 100%.
Biến chứng
Khơng ghi nhân biến chứng nào trong
nhĩm nghiên cứu như: chảy máu, thủng bàng
quang, nhiễm khuẫn.
BÀN LUẬN
Sỏi bàng quang chiếm khoảng 5% trong
bệnh lý sỏi tiết niệu. Trong đĩ hay gặp nhất là
sỏi thận và sỏi niệu quản. Sỏi bàng quang
thường là do tắc nghẽn đường tiểu dưới gây
ra, thường gặp ở nam giới lớn tuổi, tuy nhiên
cũng gặp ở khoảng 5% ở nữ giới. Trong
nghiên cứu này của chúng tơi nhĩm tuổi
thường gặp lớn hơn 50 tuổi chiếm 74,2% và
nam giới chiếm 90,3%(4). Nghiên cứu của Đỗ
Vũ Phương cũng thường gặp ở nam giới và
tuổi lớn hơn 50 chiếm chủ yếu(3). Tác giả Gupta
R (2017)(4) tuổi trung bình là 53.27 ± 11.37, nam
giới chiếm 86.67%.Tác giả Lipke M(6) (2004) tuổi
trung bình là 50 (8 – 73) tuổi.
Trong nhĩm nghiên cứu cĩ 10 bệnh nhân cĩ
tăng sinh lành tính tiền liệt tuyến và 1 bệnh nhân
cĩ bệnh lý bàng quang thần kinh chiếm 35,5%.
Đây cĩ thể là những lý do cĩ thể là nguyên nhân
gây ra sỏi bàng quang ở những bệnh nhân này(1)..
Đối với những bệnh nhân cĩ tăng sinh lành tính
tiền liệt tuyến được cắt đốt nội soi như bình
thường và cũng tiến hành thuận lợi khơng cĩ tai
biến hay biến chứng gì xảy ra.
Một số phương pháp điều trị sỏi bàng quang
được sử dụng nhưtán sỏi ngồi cơ thể, phẫu
thuật mở, tán sỏi laser, tán sỏi qua da trên xương
mu và bĩp sỏi bàng quang. Phương pháp điều
trị phụ thuộc cơ sở y tế,ưu tiên của phẫu thuật
viên, chi phí điều trị, bệnh lý kèm theo và tuổi
của bệnh nhân.Mục tiêu chính của tất cả các
phương pháp đều là lấy sạch sỏi trong thời gian
ngắn nhất, thời gian nằm viện ngắn và ít gây ra
biến chứng nhất.
Hiện nay các phương pháp điều trị sỏi
bàng quang ít xâm lấn đặc biệt là tán sỏi bàng
quang trên xương mu tỏ ra ưu thế và được
nhiều tác giả sử dụng. Tác giả Salah nghiên
cứulấy sỏi qua da trên xương mu ở 155 trẻ em
cho kết quả là an tồn và hiệu quả. Trong một
nghiên cứu khác, lấy sỏi qua da trên xương
mu thực hiện ở 31 bệnh nhân bị sỏi bàng
quang lớn hơn 2 cm báo cáo kết quả tương tự.
Tuy nhiên phương pháp này cũng cĩ một số
bất lợi như bệnh nhân cĩ vết mổ, nguy cơ
nhiễm trùng vết mổ, thủng ruột(4,7). Phương
pháp tiếp cận sỏi qua đường niệu đạo tránh
được những nhược điểm trên.Các phương
pháp như tán sỏi bàng laser qua niệu đạo thì
cĩ giới hạn vì giá thành cao. Chúng tơi sử
dụng tán sỏi siêu âm cho thời gian tán sỏi khá
nhanh trung bình trong nhĩm nghiên cứu là
42,3 phút, tỷ lệ sạch sỏi 100% kiểm tra bằng
camera quan sát trong mổ và giá thành thấp.
Mặt khác sử dụng năng lượng tán siêu âm ít
gây sang chấn, khơng phát những xung động
giống tia lữa điện như trong tán sỏi thủy lực,
cũng khơng tỏa nhiệt nên khơng gây bỏng và
chấn thương thành bàng quang.
Trong nhĩm nghiên cứu cũng khơng ghi
nhân tai biến và biến chứng trong và sau mổ
như thủng niệu đạo, thủng bàng quang, rách cổ
bàng quang, chảy máu, dị nước tiểu hay nhiễm
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018
Chuyên Đề Thận – Niệu 280
trùng. Tuy nhiên cũng chưa theo dõi nhưng biến
chúng xa như hẹp niệu đạo.
KẾT LUẬN
Qua đánh giá bước đầu cho thấy phẫu thuật
tán sỏi bằng siêu âm điều trị sỏi bàng quang qua
niệu đạo là phương pháp an tồn, hiệu quả, ít tai
biến và biến chứng và tỷ lệ sạch sỏi cao. Phương
pháp này cĩ thời gian tán sỏi tương đối ngắn nên
cĩ thể kết hợp điều trị với các bệnh nhân cĩ bệnh
lý đi kèm như tăng sinh lành tính tiền liệt tuyến.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bartel P, Krebs J, Wưllner J, Gưcking K, Pannek J, (2014)
“Bladder stones in patients with spinal cord injury: a long-
term study”Spinal Cord, 52(4), pp.295-7.
2. Cetin S, Ozgur S, Yazicioglu A, Unsal K, Illker Y.(1988), “
ultrasonic lithotripsy of bladder stones”. Int Urol Nephrol, 20(4),
p. 361-5.
3. Đỗ Vũ Phương, Trần Vĩnh Hưng (2016) “Nội soi tán sỏi siêu âm
điều trị sỏi bàng quang” Tạp chí y học Việt Nam, Tập 445, tr.36 – 40.
4. Gupta R, Gupta S et al (2017), “Comparative study of a new
technique using nephroscope and resectoscope sheath and the
percutaneous cystolithotripsy for the treatment of bladder
calculus”, Cent European J Urol, 70(4), pp 400–404.
5. Lê Đình Khánh (2014), Sỏi hệ tiết niệu, Nhà xuất bản Đại học Huế,
tr.1-7.
6. Lipke M, Schulsinger D, Sheynkin Y, Frischer Z, Waltzer
W (2004), “Endoscopic Treatment of Bladder Calculi in Post-
Renal Transplant Patients: A 10-Year Experience”, J Endourol,
18(8), pp787-90.
7. Salah MA Holman E, Khan AM, Toth C (2005), “Percutaneous
cystolithotomy for pediatric endemic bladder stone experience
with155 cases from 2 developing countries” J Pediatr Surg; 40,
pp.1628-1631.
8. Trần Văn Hinh (2007), Bệnh sỏi đường tiết niệu, Học Viện Quân
Y, Tr. 1 - 10.
Ngày nhận bài báo: 10/05/2017
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/06/2018
Ngày bài báo được đăng: 20/07/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- noi_soi_tan_soi_sieu_am_dieu_tri_soi_bang_quang_qua_nieu_dao.pdf