Tài liệu Nội soi lấy thận phải để ghép tại Bệnh viện Việt Đức: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Thận – Niệu 191
NỘI SOI LẤY THẬN PHẢI ĐỂ GHÉP TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC
Lê Nguyên Vũ*, Nguyễn Quang Nghĩa*, Đỗ Trường Thành*
TÓM TẮT
Mục tiêu: xác định các đặc điểm kỹ thuật và đánh giá hiệu quả các trường hợp lấy thận phải nội soi để ghép.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả các trường hợp lấy thận phải bằng phương pháp nội soi qua
phúc mạc để ghép được thực hiện tại bệnh viện Việt Đức từ tháng 12/2015 đến tháng 12/2017.
Kết quả: 52 bệnh nhận được phẫu thuật lấy thận phải để ghép qua nội soi ổ bụng. Tuổi trung bình các bệnh
nhân 35.7± 12.46 tuổi, cao nhất 58. 84.61% BN có 1 động mạch, 1 tĩnh mạch 15.39% các BN có từ 2 động mạch
hoặc 2 tĩnh mạch. Thời gian mổ trung bình 110 ±25.4 phút, dài nhất 180 khi thận có nhiều động mạch. 1 BN phải
mổ mở khi chảy máu từ 1 nhánh tĩnh mạch nhỏ. Chiều dài tĩnh mạch thận 1.6± 0.37cm. Không phải chuyển vị
mạch máu. Thận ghép hoạt động ngay. Thời gi...
5 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 10/07/2023 | Lượt xem: 276 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nội soi lấy thận phải để ghép tại Bệnh viện Việt Đức, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Thận – Niệu 191
NỘI SOI LẤY THẬN PHẢI ĐỂ GHÉP TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC
Lê Nguyên Vũ*, Nguyễn Quang Nghĩa*, Đỗ Trường Thành*
TÓM TẮT
Mục tiêu: xác định các đặc điểm kỹ thuật và đánh giá hiệu quả các trường hợp lấy thận phải nội soi để ghép.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả các trường hợp lấy thận phải bằng phương pháp nội soi qua
phúc mạc để ghép được thực hiện tại bệnh viện Việt Đức từ tháng 12/2015 đến tháng 12/2017.
Kết quả: 52 bệnh nhận được phẫu thuật lấy thận phải để ghép qua nội soi ổ bụng. Tuổi trung bình các bệnh
nhân 35.7± 12.46 tuổi, cao nhất 58. 84.61% BN có 1 động mạch, 1 tĩnh mạch 15.39% các BN có từ 2 động mạch
hoặc 2 tĩnh mạch. Thời gian mổ trung bình 110 ±25.4 phút, dài nhất 180 khi thận có nhiều động mạch. 1 BN phải
mổ mở khi chảy máu từ 1 nhánh tĩnh mạch nhỏ. Chiều dài tĩnh mạch thận 1.6± 0.37cm. Không phải chuyển vị
mạch máu. Thận ghép hoạt động ngay. Thời gian nằm viện 5.5 ± 2.5 ngày. Không có biến chứng và tử vong.
Kết luận là một phương pháp an toàn và có nhiều ưu điểm đối với người cho, thận hoạt động ngay sau khi
ghép.
Từ khóa: nội soi lấy thận.
ABSTRACT
RIGHT LAPAROSCOPIC LIVING DONOR NEPHRECTOMY
Le Nguyen Vu, Nguyen Quang Nghia, Đo Truong Thanh.
* Ho Chi Minh City Journal Of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 4- 2018: 191 - 200
Objective: The aim of this study was to describe the surgical technique and initial outcomes of right
laparoscopic living donor
Material and method: From Decembre 2015 to Decembre 2017, right laparoscopic donor nephrectomy was
performed for 52 patients strong. The patient ages ranged from 21- 58 years. The operation was carried out using
4 trocars. Stapler vascular is used to cut off the kidney vein. Incision of 6cm uper inguinal used to be take out the
kidney
Results: right laparoscpic donor nephrectomy was sussessfully performed in all patients. Operative time
range from 90 min from 180min (Mean, 110 ±25.4 minutes). The mean hospital stay: 5.5 ± 2.5 days. 1 patient
who required reoperation for a hemorragie. The median length of vein range from 1.6± 0.37cm (1.5- 2). All
transplanted kidneys showed immediate function.
Conclusion: Right laparoscopic living donor nephrectomy is safe procedure, effective and less traumatic
approach.
Keyword: laparoscopic donor nephrectomy, right nephrectomy.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Lấy thận bằng nội soi để ghép ngày nay đã
trở thành phổ biến và dần thay thế phẫu thuật
mổ mở truyền thống. Phẫu thuật này đang trở
thành một tiêu chuẩn mới về lấy thận để ghép ở
nhiều nước, kể từ trường hợp đầu tiên do Ratner
thực hiện năm 1995(5) Hầu hết các phẫu thuật nội
soi lấy thận đều thực hiện đối với thận trái vì lý
do thận phải khi lấy qua nội soi thường khó
khăn do vướng gan và tĩnh mạch thận phải
ngắn. Do vậy chỉ định lấy thận phải thường cân
* Bệnh viện Việt Đức, Trường Đại Học Y Hà Nội
Tác giả liên lạc: BS Lê Nguyên Vũ ĐT: 0972156996 Email: nguyenvu.urologue@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018
Chuyên Đề Thận – Niệu 192
nhắc. Gần đây các nghiên cứu đa trung tâm báo
cáo trường hợp lấy thận bên phải để ghép với tỷ
lệ thành công cao không có biến chứng xảy ra
trong và sau mổ.(2,9). Tại bệnh viện Việt Đức
chúng tôi bắt đầu tiến hành phẫu thuật lấy thận
nội soi qua ổ bụng để ghép từ tháng 12/2015. Với
52 trường hợp chúng tôi thực hiện bài báo này
đánh giá kết quả trong và sau mổ với mong
muốn đóng góp thêm kinh nghiệm với loại hình
phẫu thuật này
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Các bệnh nhân (BN) không có tiền sử bệnh
tật, tự nguyện hiến thận. BN được tiến hành
làm các xét nghiệm nhóm máu và hoà hợp
miễn dịch (ABO, crossmatch âm tính, hoà hợp
HLA). Các cặp người cho- nhận được thông
qua bởi hội đồng khoa học và hội đồng pháp
lý của bệnh viện.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả, hồi cứu từ 12/2015-
12/2017
Qui trình kỹ thuật
Các dụng cụ phẫu thuật cần thiết trong quá
trình mổ
Các loại trocart tiêu chuẩn Storz thế hệ mới:
số lượng 3-4 trocart: 1 trocart 10 mm đặt máy
camera, 1 trocart 12 mm để sử dụng các dụng cụ
khi mổ, 2 trocart 5mm sử dụng các dụng cụ hỗ
trợ phẫu thuật.
Các dụng cụ chuyên dụng: dụng cụ phẫu
tích nội soi, dao siêu âm Harmonic, dụng cụ
ghim cắt tự động Endo GIA cho cặp cắt TM thận,
clip Hem-o-lock (Weck closure system) 400, clip
titanium 300, 400, stapler mạch máu chuyên
dùng cắt TM thận.
Qui trình kỹ thuật: gây mê nội khí quản,
bệnh nhân nằm nghiêng 450, treo tay và độn
đệm mềm các điểm tỳ đè.
Trocart đầu tiên 10mm được đặt ngay mép
bên phải rốn, 1 trocart 5-12mm khác được đặt tại
đường giữa đòn, tại vị trí hố chậu phải. 1 trocart
5mm đặt đường trắng giữa trên rốn. 1 trocart 5m
đặt dọc theo bờ dưới sườn phải nâng gan. Quá
trình phẫu thuật thực hiện hoàn toàn bằng
phương pháp nội soi. Phẫu tích mở dọc mạc
Told phải, giải phóng và hạ đại tràng phải, niệu
quản phẫu tích xuống dưới mức mào chậu. Phẫu
tích hạ tá tràng bộc lộ mặt trước tĩnh mạch(TM)
chủ dưới. Phẫu tích cực trên thận từ bờ phải TM
chủ dưới giải phóng hoàn toàn cực trên thận.
Phẫu tích cuống thận. Bộc lộ cân Gerota từ đó
giải phóng hoàn toàn thận.
Phương pháp lấy thận ra khỏi ổ bụng: Rạch
da 1 đường dài 6-8 cm tại theo đường nếp lằn
bẹn phải, phẫu tích đến lớp phúc mạc. Tiến hành
cắt thận phải, kiểm tra và phẫu tích tách riêng
biệt các thành phần cuống thận. Thứ tự xử lý
cuống mạch thận như sau: Động mạch (ĐM)
thận cặp cắt bằng 2 hemolock. TM thận được cặp
và cắt bằng stapler mạch máu Roticulator 45/2.
Thận đặt trong túi kéo xuống hố chậu phải, mở
phúc mạc đưa thận ra ngoài, cắm đường truyền
dịch rửa liên tục. Sau đó đóng phúc mạc để kiểm
tra cầm máu và đặt dẫn lưu. Trườn hợp thận có 3
ĐM, > 2 TM thì dùng Handport để nhanh chóng
đưa thận ra ngoài.
Phân tích thông kê: ghi nhận các thông tin
trước mổ như tuổi, giới, mức lọc cầu thận, BMI,
nhóm máu hòa hợp tổ chúc, các chi tiết trong
cuộc mổ như thời gian mổ, thòi gian thiếu máu
nóng, chiều dài ĐM và TM khi lấy ra. Các thông
số sau mổ và theo dõi diễn biến của người hiến
và người nhận cho đến khi ra viện.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Thận – Niệu 193
Hình 1: Dựng hình ĐM thận Hình 2: Rạch da đến phúc mạc chờ lấy thận
A B C
Hình 3: Thận (P): A) 2 ĐM B) 2 TM C)Mỏm ĐM- TM
KẾT QUẢ
Bảng 1. Đặc điểm chung của 52 bệnh nhân nghiên
cứu
Các thông số
Tuổi trung bình 35.7± 12.46 (21 – 58)
Giới: Nam/ Nữ 28/24
BMI 22.3±2.52
Mức lọc cầu thận 110.2±13.60 (ml/ phút/ 1.73m2
Thận phải 52
Nhóm máu O/A/B/AB 30/12/9/1
Bảng 2. Các thông số trong quá trình phẫu thuật
Thận phải
Số trocart 4*
Số lượng ĐM thận
1 ĐM - 1 TM
1 ĐM - 2 TM
2 ĐM - 1 TM
3 ĐM - 1 TM
44
2
5
1
Chiều dài ĐM thận sau khi lấy ra
(cm)
2.06± 0.94(1.8-3.1)
Chiều dài TM thận sau khi lấy ra
(cm)
1.6± 0.37 (1.5- 2)
Thời gian mổ trung bình (phút) 110 ±25.4 (90-180)
Thời gian thiếu máu nóng (phút) 3.5 ±1.42 (3 – 5.5)
Số lượng máu mất (ml) 109.5±86.4 (80- 200)
Tai biến trong mổ 0
Tai biến sau mổ 1**
Thận phải
Số ngày dùng thuống giảm đau 3 ngày
Gaz (+) 2 ngày
Thời gian nằm viện 5.5 ± 2.5
Creatinin máu người hiến ngày 1 110 ± 22.47
Creatinin máu thận ghép (µmol/l)
ngày 1
ngày 5
Sau 1 tháng
410.4 ± 120.35
227.4 ± 44.22
110.6±25.46
Sau 1 tháng:
**1 BN chảy máu từ TM nhỏ đổ vào TMCD theo
dõi dẫn lưu ra máu mổ mở cầm máu. *: 1 BN có 3
ĐM phải dùng 5 trocar
BÀN LUẬN
Phẫu thuật lấy thận ghép có thể thực hiện
qua nội soi ổ bụng, nội soi sau phúc mạc hay nội
soi có hỗ trợ bằng tay. Thận trái có xu hướng
được chọn lựa lấy để ghép với lý do TM thận
phải ngắn sẽ gây khó khăn đối với phẫu thuật
viên khi ghép thận. Nếu như mổ mở lấy thận, tỷ
lệ thận phải được lựa chọn khoảng 24-35%, thì
đối với phẫu thuật nội soi lấy thận phải tỷ lệ này
tương đối thấp chiếm từ 3,5- 11,8% ở nhiều trung
tâm trên thế giới (9,3). Năm 2003, theo báo cáo tại
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018
Chuyên Đề Thận – Niệu 194
bệnh viện trường đại học Maryland chỉ có
khoảng 4% trong số 738 trường hợp được thực
hiện đối với thận phải. Sau này ngày càng có
nhiều báo cáo với số lượng lớn nội soi lấy thận
phải để ghép được công bố với kết quả tốt trong
y văn với tỷ lệ tai biến 0-10%(2). Lind và cộng sự
thực hiện 73/101 ca lấy thận nội soi là thận phải,
kết quả thu được không có sự khác biệt về tỷ lệ
huyết khối, mất thận ghép hay các biến chứng
khác so với các trường hợp lấy thận trái. Hơn
nữa thời gian mổ lại ngắn hơn mặc dù tỷ lệ
chuyển mổ mở lại cao hơn 11% so với thận trái
8%(8).Abraham thực hiện 300 trường hợp cắt thận
nội soi với 44 trường hợp cắt thận bên phải kết
luận cắt thận phải an toàn với người cho, thận
phải hoạt động ngay và lâu dài, không có biến
chứng huyết khối TM(1). Một nghiên cứu đa
trung tâm công bố kết quả 722 trường hợp lấy
thận để ghép trong đó có 448 lấy thận trái và 274
trường hợp lấy thận phải không có sự khác biệt
về kết quả đối với người nhận(9,3).Tại bệnh viện
Việt Đức các BN được chọn lấy thận phải để
ghép theo nguyên tắc luôn để lại thận có chức
năng tốt hơn cho người hiến. cho đến nay với
hơn 140 trường hợp cắt nội soi lấy thận thì tỷ lệ
lấy thận (P) của chúng tôi là: 52/140 (37.1%).
Tối ưu hóa chiều dài TM thận phải
Các kỹ thuật được đưa ra trong nhiều báo
cáo để giải quyết được tình trạng ngắn TM thận
phải. Trung tâm John Hopkin sử dụng Endo
GIA Stapler qua 1 trocar đặt ở hố chậu phải khi
cắt TM thận. Mục đích để đoạn ‘khâu mạch’ trên
một bình diện song song với TM chủ dưới để lấy
được TM thận dài nhất có thể(9). Theo các tác giả
này nếu TM thận quá ngắn thì sau khi bộc lộ
thận có thể rạch da đường dưới sường đặt 1
dụng cụ kẹp mạch máu chuyên dụng kẹp
TM(Satinsky clamp) trước khi cắt TM. Tác giả
Turk cũng mô tả việc sử dụng clamp Satinsky
nội soi và sau khi đưa thận ra ngoài thì khâu TM
trên clamp này. Nếu sử dụng Hemolock đối với
TM thận phải thì có nguy cơ bung hemolock
chảy máu ngay trong mổ khi thận chưa được
đưa ra ngòai và lâu dài không an toàn đối với
BN hiến thận nếu tuột hemolock khi đã ra viện.
Y văn đã đề cập không chính thức 2 BN tuột clip
mạch máu khi hiến thận(10,4). Để đạt được yếu tố
vừa không làm ngắn TM thận và vừa không để
chảy máu từ TM chủ dưới, tại bệnh viện Việt
Đức chúng tôi phẫu tích bóc tách hết tổ chức xơ
dính tại vị trí TM thận đổ vào TM chủ dưới để
khi cắt TM stapler sẽ lấn vào thành phải TM chủ
dưới. Dụng cụ Stapler làm ngắn chiều dài TM
thận nếu so với mổ mở dùng clamp mạch máu
cắt lẹm vào TM chủ dưới khoảng 5mm. Tuy vậy
chiều dài TM trung bình của thận phải khi lấy ra
là 1.6± 0.37 cm vẫn đảm bảo thuận lợi cho ghép
thận. Chúng tôi không gặp trường hợp nào TM
thận phải quá ngắn cần phải tạo hình TM hay
chuyển vị. Đối với ĐM thận, thường nằm bình
diện phía sau TM, chúng tôi phẫu tích ĐM sau
khi lật toàn bộ thận tránh kéo cả ĐM và TM thận
gây hiện tượng co thắt ĐM thận trong mổ. Châu
Quí Thuận lấy thận nội soi sau phúc mạc TM
thận phải trung bình là: 1.7 ± 0.34cm. Chúng tôi
lấy thận từ người cho chết não TM thận trung
bình là: 2.9 ± 0.89cm(4,7). Các trường hợp có 2
TM chúng tôi dùng hemolock cặp cắt TM nhỏ
trước sau đó dùng stapler mạch máu của hãng
Convidien hoặc Johnson có độ an toàn rất cao để
cắt TM chính. Chúng tôi nhận thấy ở một khía
cạnh nào đó lấy thận phải dường như dễ dàng
hơn vì ít phải giải phóng ruột và không có các
tạng lân cận như lách, tụy cần phải phẫu tích
tránh che lấp thận. Thời gian thiếu máu nóng khi
lấy thận ra khỏi cơ thể trung bình với các trường
hợp có 1 ĐM – 1 TM là: 3.5 ±1.42 phút. Thời gian
thiếu máu nóng tăng khi thận có nhiều TM vì
mất thời gian thao tác dụng cụ nhưng không quá
5 phút.
Lựa chọn nội soi lấy thận qua ổ bụng hay sau
phúc mạc:
Phương pháp lấy thận để ghép trên người
cho sống sau phúc mạc được phát triển sau
thành công của trường hợp nội soi sau phúc
mạc cắt thận bệnh lý của Guar với phát kiến
tạo khoang sau phúc mạc. Phương pháp này
được các phẫu thuật viên châu Á tiếp cận và
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Thận – Niệu 195
sau đó là ứng dụng vào các dạng bệnh lý tiết
niệu. Gill và cộng sự tiến hành 28 trường hợp
lấy thận sau phúc mạc để ghép nhận xét rằng
ưu điểm của phẫu thuật này là tiếp cận trực
tiếp vào thận mà không phải bộc lộ các tạng
xung quanh, phẫu trường quen thuộc với các
phẫu thuật viên tiết niệu, đối với thận phải dễ
tiếp cận với TM thận phải, có thể bộc lộ rõ ĐM
thận phải, niệu quản được phẫu tích đủ dài,
không bị thiếu máu, mặc dù vậy phẫu thuật
này tương đối khó khăn do các dụng cụ
thường vướng víu vì làm trong phẫu trường
nhỏ nhất là các BN béo(6). Phẫu thuật nội soi
qua ổ bụng để lấy thận ghép được thực hiện
thành công tại nhiều trung tâm ghép trên thế
giới được xem là kỹ thuật tiêu chuẩn và thay
thế hoàn toàn phẫu thuật mổ mở kinh điển vì
những ưu điểm như rõ ràng, ít xâm lấn, lượng
máu mất ít, thời gian sử dụng thuốc giảm đau
sau mổ ít, thời gian hồi phục nhanh, chức
năng thận ghép hồi phục không có sự khác
biệt so với các phương pháp khác, độ an toàn
cao. Vì vậy chúng tôi chọn đường mổ qua
phúc mạc do có nhiều ưu điểm là phẫu trường
rộng rãi, đảm bảo an toàn cho người bệnh,
đảm bảo thận được lấy ra vẫn nguyên vẹn để
tiến hành ghép thận thuận lợi.
KẾT LUẬN
Kết quả thu được từ 52 bệnh nhân lấy thận
phải để ghép bằng phương pháp nội soi qua
phúc mạc cho thấy đây là một phương pháp an
toàn và có nhiều ưu điểm an toàn, thẩm mỹ, là
lựa chọn hàng đầu đối với người cho, thận hoạt
động ngay sau khi ghép.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Abrahams HM, Meng MV, Freise CE, et al(2004). Pure
laparoscopic right donor nephrectomy: step-by-step approach. J
Endourol 18: 221–225
2. Brown W, Biehl T, Rawlings M, et al(2001): Laparoscopic live
donor nephrectomy: a comparison of the conventional open
approach. J Urol 165: 766–770.
3. Buell JF, Abreu SC, Hanaway MJ, et al(2004) Right donor
nephrectomy:a comparison of hand-assisted transperitoneal and
retroperitoneal laparoscopic approaches. Transplantation 77: 521–
5.
4. Châu Quí Thuận (2012). Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc cắt
thận để ghép trên người cho sống tại bệnh viện Chợ Rẫy. Luận
án tiến sỹ y học
5. Eric K, Bartholomew R, Johnah DM et al (2006) Right
laparoscopic donor nephrectomy: The washington hospital
center experince. Urology, 68: 1175-1177
6. Gill IS, Uzzo RG, Hobart MG et al.(2000).Laparoscopic
retroperitoneal live donor right nephrectomy for purposes of
allotransplantation and autotransplantation. J Urol 164: 1500–
1504
7. Lê Nguyên Vũ (2014). Đánh giá kết quả lấy và ghép thận từ
người cho chết não. Luận án tiến sỹ y học.
8. Lind MY, Hazebroek EJ, Hop WC et a(2002): Right sided
laparoscopic live-donor nephrectomy: is reluctance still justi-
fied? Transplantation 74: 1045–1050..
9. Mandal A, Cohel C and Montgomery RA (2001). Should the
indications for laparoscopic live donor nephrectomy of the right
kidney be the same as for the open procedure? Anamalous left
renal vasculature is not a contraindication to laparoscopic lefr
donor nephrectomy. Transplantation 71: 660 -665.
10. Turk IA, Deger S, Davis JW, Giesing M et al (2002). Laparoscopic
live donor right nephrectomy: a new technique with
preservation of vascular length. J Urol 167: 630-633.
Ngày nhận bài báo: 10/05/2017
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/06/2018
Ngày bài báo được đăng: 20/07/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- noi_soi_lay_than_phai_de_ghep_tai_benh_vien_viet_duc.pdf